Người lao động có phải hoàn trả chi phí học nghề khi nghỉ việc ? | Hỏi đáp Luật lao động

Người lao động có phải hoàn trả phí học nghề cho người lao động khi nghỉ việc ? - Đây là câu hỏi đặt ra của chị Hoa cho Công ty luật Vietlawyer qua website Vietlawyer.vn của công ty với nội dung như sau:

"Tôi đã làm cho công ty TNHH X trong lĩnh vực sản xuất dệt may được 5 năm, bắt đầu từ năm 2016 đến năm 2021. Vào năm 2018, tôi được cử đi học nghề tại Hàn do công ty có nhập máy mới về và cần người thành thạo để về dạy chị em. Trước khi đi tôi được ký hợp đồng đào tạo nghề 3 tháng với nội dung là phải làm việc cho công ty thêm 5 năm nếu được đi đào tạo nghề. Năm 2021, do bị dịch Covid-19, khó khăn đủ đường nên tôi xin nghỉ tại công ty. Tôi đã xin phép trước công ty 30 ngày mới nghỉ việc, tuy nhiên, công ty yêu cầu tôi bồi thường chi phí học nghề cho công ty do đã vi phạm cam kết. Theo luật sư, tôi có phải bồi thường hay không ?"

1, Căn cứ pháp lý liên quan đến tình huống

Người lao động là chị Hoa và người sử dụng lao động là công ty TNHH X đã ký kết một thỏa thuận đào tạo nghề. Mục đích của đào tạo nghề là nhằm mục đích trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Theo pháp luật Việt Nam, có hai quy phạm pháp luật điều chỉnh vấn đề trên bao gồm: Bộ luật lao động 2019 và Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014. 

Theo Bộ luật lao động 2019 quy định về vấn đề người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật của người lao động tại khoản 3 Điều 40 Bộ luật lao động 2019 quy định: 

Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

...

3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Cũng theo Luật giáo dục nghề nghiệp 2014 quy định về vấn đề người lao động vi phạm cam kết trong hợp đồng đào tạo của người lao động, tại khoản 2 Điều 61 Luật giáo dục nghề nghiệp 2014 quy định:

Điều 61. Nghĩa vụ làm việc có thời hạn của người học

...

2. Người tốt nghiệp các khóa đào tạo do người sử dụng lao động cấp học bổng, chi phí đào tạo phải làm việc cho người sử dụng lao động theo thời hạn đã cam kết trong hợp đồng đào tạo; trường hợp không thực hiện đúng cam kết thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.

 

2, Trả lời câu hỏi

Trong trường hợp của chị Hoa, chị Hoa là người lao động đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật. Chị Hoa đã thực hiện đúng các thủ tục về đơn phương chấm dứt hợp đồng. Theo Bộ luật lao động 2019, chị Hoa không phải hoàn trả chi phí đào tạo nghề. Tuy nhiên, theo Luật giáo dục nghề nghiệp 2014, chị Hoa đã vi phạm cam kết giữa người lao động và người sử dụng lao động là chị Hoa phải làm việc thêm 5 năm cho công ty. Cho nên, chị Hoa phải bồi hoàn chi phí đào tạo của công ty, 

Do có sự mâu thuẫn giữa hai văn bản quy phạm pháp luật Bộ luật lao động 2019 và Luật giáo dục nghề nghiệp 2014, nên theo nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật, trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra thì áp dụng văn bản mới. Do Bộ luật lao động 2019 không quy định trách nhiệm pháp lý đối với việc hoàn trả chi phí đào tạo nghề cho nên trong trường hợp của chị Hoa, Bộ luật lao động 2019 sẽ được ưu tiên áp dụng. Do đó, chị Hoa không phải bồi thường chi phí học nghề.

Khách hàng có thắc mắc hay câu hỏi liên quan đến các tranh chấp lao động, liên hệ qua website của công ty VIetlawyer.vn. Chúng tôi có thể tư vấn:

- Quyền và lợi ích của khách hàng là người lao động khi xin nghỉ việc

- Tư vấn, đại diện người lao động giải quyết các tranh chấp lao động cá nhân

- Tư vấn cho khách hàng các quy định liên quan đến tiền lương, giờ làm việc, chế độ đãi ngộ theo đúng quy định pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động

Tìm hiểu thêm về Luật sư Lao động tại đây

 

Chưa có thống kê chính thức, nhưng ở Việt Nam có lẽ có hàng nghìn các công ty luật khác nhau, hoạt động đa ngành nghề lĩnh vực. Vậy nên việc tìm kiếm được 1 công ty luật có đủ trình độ chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp, có đủ nhiệt huyết, tâm huyết và trách nhiệm để đồng hành với khách hàng là một việc rất khó khăn;

VietLawyer, xin được chia sẻ 6 lý do giúp bạn đưa ra quyết định và quyết định chọn Công ty Luật THHH VietLawyer là người đồng hành, tư vấn và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình:

1. Đội ngũ Luật sư trình độ cao:

- Được đào tạo bài bản, chính quy tại các trường Đại học hàng đầu về ngành Luật tại Việt Nam: Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật Đại Học Quốc Gia Hà Nội; Học Viện tư pháp;

- Các Luật sư có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ;

- Đội ngũ cố vấn trình độ cao: Tiến sỹ, Luật sư là Công An (về hưu), Giám đốc pháp chế các tập đoàn, ngân hàng, Giảng viên các trường đại học, học viện tư pháp...

- Đội ngũ Luật sư tập sự, cử nhân luật, chuyên viên pháp lý nhiệt tình được đào tạo bài bản, có kiến thức chuyên môn tốt.

2. Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm:

- Đội ngũ Luật sư sáng lập đều trên 40 tuổi (sinh năm 1981, 1982) và có đến 17 năm kinh nghiệm trong các ngành nghề và lĩnh vực khác nhau: Dân sự, Hình sự, Đất đai, Tài chính Ngân hàng, Hôn nhân và gia đình...

- Trong quá làm việc đã tư vấn, tranh tụng và giải quyết nhiều vụ việc khó, có giá trị lớn trong mọi lĩnh vực.

3. Đội ngũ Luật sư có đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực

- Sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng, giúp khách hàng bớt phần bối rối và lo lắng khi làm việc với các cơ quan tiến hành tố tụng, khi đứng trước phiên tòa hoặc thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan nhà nước.

- Vietlawyer luôn đặt lợi ích của khách hàng lên vị trí hàng đầu, luôn nỗ lực học tập, tìm hiểu, phấn đấu để bảo vệ tốt nhất lợi ích của khách hàng.

- VietLawyer bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tinh liên quan đến khách hàng.

4. Chi phí thuê Luật sư hợp lý

- Luật sư bảo vệ tại Vietlawyer luôn mong muốn cung cấp dịch vụ pháp lý ở mức cao nhất với chi phí phù hợp nhất đối với hoàn cành, điều kiện và mong muốn của khách hàng;

- Chúng tôi luôn mong muốn có được nhiều khách hàng hơn là nhiều lợi nhuận mà ít khách hàng, vì thế chính sách giá hợp lý luôn được Vietlawyer áp dụng trong suốt quá trình phát triển của mình.

5. Tiết kiệm thời gian

Luật sư tại Vietlawyer với kinh nghiệm dày dặn qua thực tiễn tư vấn, đại diện, bảo vệ,... vậy nên, kĩ năng giải quyết những thủ tục pháp lý,…một cách nhanh gọn và hợp pháp nhất.

Với vài trò là Luật sư, chúng tôi luôn tuân thủ các trình tự thủ tục thời gian làm việc của các quan nhà nước để đảm bảo rằng, không ảnh hưởng đến tiến độ, kế hoạch, công việc của khách hàng.

6. Trách nhiệm chia sẻ với cộng đồng

- Thực hiện việc trợ giúp pháp lý ngay khi có yêu cầu;

- Chia sẻ, phổ biến kiến thức pháp luật để người dân, cùng cơ quan nhà nước thực hiện đúng trách nhiệm, đúng thủ tục...nâng cao hiểu biết pháp luật, xây dựng nhà nước pháp quyền.

- Đối  với những khách hàng có hoàn cảnh gia đình khó khăn, vùng sâu vùng xa, người dân tộc thiểu số VietLawyer sẵn sàng chia sẻ, tư vấn pháp lý miễn phí, giảm tối đa chi phí sử dụng dịch vụ để khách hàng có thể yên tâm, tin tưởng. VietLawyer sẽ cố gắng hết mình để bảo vệ quyền và lợi ích cho khách hàng một cách tốt nhất.

Với sologan "Luật sư Việt - Luật sư của bạn!", chúng tôi luôn đồng hành gắn bó, tư vấn, bảo vệ và chia sẽ cùng khách hàng. Và luôn lắng nghe, cầu thị, học tập để có được sự tin yêu từ khách hàng.

Công ty Luật Vietlawyer xin được gửi lời chào trân trọng và lời cảm ơn chân thành đến Quý khách hàng, Quý thân chủ, đã ủng hộ, giúp đỡ và tin tưởng chúng tôi trong những năm qua.

Được thành lập ngày 28 tháng 6 năm 2021, với đội ngũ Luật sư đông đảo, có thâm niên công tác trong ngành đều trên 10 năm, giàu kinh nghiệm.

Bên cạnh đó Công ty Luật Vietlawyer còn có đội ngũ cố vấn là các Tiến sĩ, thạc sĩ là giảng viên, giám đốc pháp chế, công an (nghỉ hưu) lâu năm, dày dặn kinh nghiệm thực tiễn.

Ngoài ra với đội ngũ Luật sư tập sự, cử nhân luật, chuyên viên pháp lý trẻ, năng động, tài năng, nhiệt tình, được đào tạo bài bản từ các trường đại học uy tín hàng đầu của Việt Nam.

Chúng tôi, đã chiếm trọn niềm tin của khách hàng và chưa để khách hàng thất vọng trong những năm qua.

Tại Vietlawyer, Chúng tôi cung cấp đầy đủ các dịch vụ: Thủ tục hành chính, tư vấn, tranh tụng, trong các lĩnh vực:

- Tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp theo vụ việc và thường xuyên;

- Tư vấn, tham gia bào chữa trong các giai đoạn tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ trong các vụ án hình sự;

- Tư vấn, đại diện theo uỷ quyền, cử luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng trong các vụ việc/vụ án tranh chấp dân sự;

- Tư vấn định hướng luật lao động cho doanh nghiệp và người lao động;

- Tư vấn, đại diện theo quỷ quyền để làm việc với các cơ quan quản lý nhà nước, cử luật sư bảo về quyền và lợi ích hợp pháp tại tòa án liên quan đến tranh chấp đất đai;

- Tư vấn, đại diện cho thân chủ trong các vụ án, vụ việc ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương, ly hôn có yếu tố nước ngoài;

- Và các vụ án, vụ việc về kinh doanh thương mại, hành chính, sở hữu trí tuệ...

Dù là vụ án, vụ việc nào với tâm đức của mình, chúng tôi luôn nỗ lực hoàn thành tốt công việc trách nhiệm của mình, để bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng (thân chủ).

Với thế mạnh của mình, chúng tôi sẽ không ngừng phát triển để thu hút nhân tài, mở rộng thị trường, nghiên cứu chuyên sâu những nghiệp vụ pháp luật, nghiệp vụ tố tụng, kỹ năng giải quyết vụ việc... để hoàn thành tốt hơn, chăm sóc tốt hơn khách hàng của mình.

Và luôn hy vọng, sẽ tiếp tục nhận được sự ủng hộ, tin tưởng của khách hàng.

Trân trọng.

Banner bài biết

BẠN ĐANG QUAN TÂM

Hộ kinh doanh cá thể có thuộc diện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không? - Hộ kinh doanh cá thể là một loại hình doanh nghiệp được sở hữu và điều hành bởi một người và trong đó không có sự phân biệt pháp lý giữa chủ sở hữu và thực thể kinh doanh. Vậy Hộ kinh doanh cá thể có thuộc diện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không? Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: 1. Hộ kinh doanh cá thể có thuộc diện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không? Theo khoản 3 Điều 4 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định như sau: "3. Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ". Như vậy, nếu hộ kinh doanh cá thể có hoạt động thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thì hộ kinh doanh cá thể thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. 2. Hộ kinh doanh cá thể nếu thuộc diện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì mức đóng như thế nào? Theo Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau: "Điều 86. Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động 1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau: a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất. 2. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau: a) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; b) 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất. 3. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này. 4. Người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này. 5. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần. 6. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết khoản 5 Điều 85 và khoản 5 Điều 86 của Luật này." Như vậy, hộ kinh doanh cá thể nếu thuộc diện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được xác định nêu trên. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải quyết kịp thời.
Rút bảo hiểm xã hội một lần: Rủi ro, điều kiện, mức hưởng và thủ tục hưởng - Là các quy định liên quan đến rút bảo hiểm xã hội một lần của người lao động. Trong đó, người lao động sẽ được thanh toán một khoản tiền nhất định trong thời gian tham gia bảo hiểm nhất định theo điều kiện, tuy nhiên, người lao động sẽ không còn trong hệ thống Bảo hiểm xã hội được Nhà nước tổ chức, thực hiện và bảo hộ. Công ty luật VietLawyer xin phân tích các rủi ro, điều kiện, mức hưởng và thủ tục hưởng của việc rút bảo hiểm xã hội một lần 1. Rủi ro khi rút bảo hiểm xã hội một lần - Không còn trong hệ thống Bảo hiểm xã hội được Nhà nước tổ chức, thực hiện và bảo hộ  - Mất cơ hội hưởng lương hưu - nguồn thu nhập ổn định, hữu ích khi về giá - Số tiền nhận được ít hơn so với số tiền đóng vào Quỹ Bảo hiểm xã hội - Mất cơ hội được nhận thẻ Bảo hiểm y tế miễn phí khi hết tuổi lao động  - Nhân thân mất cơ hội nhận trợ cấp mai táng và chế độ tử tuất. 2. Điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội một lần Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội một lần thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội đối với lao động nam, 15 năm đóng bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ. Người lao động áp dụng là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; - Người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 20 năm và sau một năm nghỉ việc, người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện nhưng chưa đủ 20 năm và không tiếp tục đúng sau một năm; - Người lao động ra nước ngoài để định cư; - Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế; - Người lao động khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu. 3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần Số tiền bảo hiểm xã hội 1 lần được xác định theo công thức: 4. Thủ tục hưởng Bảo hiểm xã hội một lần 4.1 Thủ tục Bước 1: Lập, nộp hồ sơ Người lao động lập hồ sơ theo quy định và nộp hồ sơ cho bảo hiểm xã hội cấp huyện qua phương thức trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính: Bằng phương thức trực tiếp, người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho bảo hiểm xã hội cấp huyện.  Bằng phương thức trực tuyến, người lao động nộp hồ sơ qua giao dịch điện tử: Người lao động đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN (nếu đã đăng ký sử dụng dịch vụ); Bằng phương thức dịch vụ bưu chính, người lao động nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích; Bước 2: Cơ quan Bảo hiểm xã hội tiếp nhận và giải quyết theo quy định; Bước 3: Nhận kết quả: Người rút bảo hiểm sẽ được nhận Quyết định về việc hưởng Bảo hiểm xã hội một lần, Bản quá trình đóng Bảo hiểm xã hội, Tiền trợ cấp. Ngưới rút bảo hiểm có thể nhận trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nhận thay. 4.2 Thành phần hồ sơ - Sổ Bảo hiểm xã hội - 1 Bản chính; - Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB (ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam - 1 Bản chính; - Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam (nếu là người ra nước ngoài để định cư) - 1 Bản sao; - Trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án (nếu là người bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng) - 1 Bản chính + 1 Bản sao; - Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội (nếu là người lao động khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc)  - 1 Bản chính. Nếu khách hàng là người lao động muốn rút bảo hiểm xã hội một lần, vui lòng liên hệ qua website Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể: - Tư vấn về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện; - Tư vấn rút bảo hiểm xã hội một lần, tiền hưởng lương hưu; - Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, giải quyết tranh chấp lao động tập thể. Tìm hiểu thêm về Luật sư Lao động tại đây
Những trường hợp người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động - Những trường hợp người lao động có hành vi vi phạm nghĩa vụ, gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe cho bên người sử dụng lao động hoặc bên thứ ba trong quá trình lao động, thì người lao động phải bồi thường. Bồi thường thiệt hai có thể là bồi thường thiệt hại được pháp luật quy định, được quy định trong hợp đồng hoặc thiệt hại ngoài hợp đồng. Công ty Luật Vietlawyer sẽ phân tích về các trường hơp người lao động phải bồi thường. 1. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường Quan hệ bồi thường thiệt hại trong hợp đồng phát sinh chỉ khi hai bên thiết lập quan hệ lao động theo pháp luật quy định Quan hệ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh khi hai bên thiết lập quan hệ lao động và thiệt hại xảy ra trong thời gian người lao động đang thực hiện nhiệm vụ của người sử dụng lao động Trách nhiệm bồi thường thiệt hại chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện như sau: - Có hành vi vi phạm hợp đồng lao động hoặc cam kết, kỷ luật trong quan hệ lao động. Hành vi vi phạm xâm hại đến quan hệ lao động hoặc các quan hệ khác được pháp luật quy định. - Có thiệt hại xảy ra  - Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại xảy ra - Có lỗi của người vi phạm  2. Căn cứ áp dụng trách nhiệm bồi thường 2.1 Căn cứ vào quan hệ làm phát sinh quan hệ bồi thường - Bồi thường phát sinh trong quan hệ hợp đồng: Là trách nhiệm bồi thường do hành vi vi phạm gây thiệt hại liên quan đến quan hệ lao động như hành vi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, hành vi vi phạm kỷ luật lao động, gây thiệt hại cho người sử dụng lao động - Bồi thường phát sinh trong các quan hệ khác là trách nhiệm bồi thường do hành vi trái pháp luật, gây thiệt hại nhưng không phải trong quan hệ lao động mà trong các quan hệ khác như quan hệ bồi thường ngoài hợp đồng 2.2 Căn cứ vào ý chí của các bên  - Bồi thường theo quy định của pháp luât: Đây là trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh trong những trường hợp được pháp luật quy định trước, căn cứ là phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại không cần biết các bên có thỏa thuận trước hay không - Bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận của hai bên: Đây là trường hợp bồi thường thiệt hại do các bên trong quan hệ lao động thỏa thuận trước hoặc sau khi thiệt hại xảy ra Tuy nhiên, không phải các bên muốn thỏa thuận như thế nào cũng được mà phải tuân theo quy định và giới hạn của pháp luật 2.2 Căn cứ vào thiệt hại xảy ra  - Bồi thường thiệt hại về tài sản: Là trách nhiệm bồi thường thiệt hại của một bên trong quan hệ lao động khi hành vi vi phạm của họ đã gây tổn thất về tài sản cho bên kia. Thông thường thì trách nhiệm thiệt hại thường chỉ áp dụng cho người lao động nhưng trong một số trường hợp thì trách nhiệm này còn áp dụng cho cả người sử dụng lao động hoặc người thứ ba có liên quan đến quan hệ lao động. - Bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe: Là trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động gây ra tai nạn cho người thứ ba. Trách nhiệm bồi thường sẽ do người sử dụng bồi thường ban đầu. Tuy nhiên, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định. - Bồi thường thiệt hại do chấm dứt Hợp đồng trái pháp luật: Khi giao kết hợp đồng lao động, các bên có quyền tự do thỏa thuận theo ý chí của mình trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Nhưng sau khi hợp đồng đã có hiệu lực thì các bên bắt buộc phải tuân thủ theo. 2. Trách nhiệm bồi thường - Theo khoản 2, Điều 21, Bộ luật lao động 2019 quy định: Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm. Khi người lao động và người sử dụng lao động đã có thỏa thuận bằng văn bản về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm mà người lao động có hành vi vi phạm các quy định này thì có trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động - Theo khoản 2, Điều 40, Bộ luật lao động 2019 quy định: Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước. Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người lao động có trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước. - Theo Điều 129, Bộ luật lao động 2019 quy định: Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động. Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường. - Theo Điều 697, Bộ luật dân sự 2015 về Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra quy định: Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật. Người lao động gây thiệt hại cho người thứ ba trong khi thực hiện nhiệm vụ được người sử dụng lao động giao, người lao động có lỗi sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường một phần khoản tiền bồi thường tùy theo trường hợp. Nếu khách hàng là người lao động phải chịu bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động hoặc người thứ ba, vui lòng liên hệ qua website Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể: - Tư vấn về thương lương tập thể, xây dựng thỏa ước lao động tập thể; - Tư vấn cho người sử dụng lao động các vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động, quy chế công ty, thỏa ước lao động tập thể, bồi thường thiệt hại,...; - Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, giải quyết tranh chấp lao động tập thể. Tìm hiểu thêm về Luật sư Lao động tại đây
Quy định tuổi nghỉ hưu - Quy định tuổi nghỉ hưu được quy định trong Bộ luật lao động 2019 và Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu. Theo đó, độ tuổi nghỉ hưu thay đổi theo mỗi năm đến năm 2035. Chính sách tăng độ tuổi nghỉ hưu do độ tuổi trung bình của Việt Nam đã tăng lên và tăng lực lượng lao động Việt Nam. Chính sách này gây nhiều ý kiến trái chiều đối với các đối tượng lao động có công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Tuy nhiên, pháp luật đã quy định áp dụng điều chỉnh độ tuổi nghỉ hưu khác so với người lao động thông thường, đảm bảo về sức khỏe, thể chất cho người lao động trong hoàn cảnh đặc biệt. Để làm rõ thêm cho người đọc, Công ty luật VietLawyer xin làm rõ các quy định độ tuổi nghỉ hưu cho từng đối tượng nêu trên. 1. Quy định độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường được điểu chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Quy định độ tuổi nghỉ hưu theo năm được quy định chi tiết cụ thể dưới đây: 2. Quy định độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động đặc biệt Người lao động trong điều kiện đặc biệt là:  a) Người có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; b) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021. c) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. d) Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu. Quy định độ tuổi nghỉ hưu theo năm của đối tượng này được quy định chi tiết dưới đây: 3. Quy định độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện người lao động có chuyên môn, kỹ thuật cao, trong một số trường hợp đặc biệt. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt bao gồm những người có chức vụ sau: 1. Cán bộ, công chức nữ giữ các chức vụ, chức danh dưới đây: a) Phó Trưởng ban, cơ quan Đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Phó Tổng Biên tập Báo Nhân dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; b) Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; c) Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; d) Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; đ) Thứ trưởng, cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang bộ; e) Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước; g) Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; h) Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; i) Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; k) Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; l) Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; m) Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Trưởng ban Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; n) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; o) Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; p) Ủy viên Ban Thường vụ kiêm Trưởng các Ban đảng của Thành ủy thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; q) Ủy viên Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy là người dân tộc thiểu số. 2. Công chức được bổ nhiệm chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Những người lao động nêu trên có thể có độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu. Quy định cụ thể độ tuổi nghỉ hưu theo năm của đối tượng này được quy định chi tiết dưới đây:   Nếu khách hàng có thắc mắc liên quan đến độ tuổi nghỉ hưu, vui lòng liên hệ qua website Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể: - Tư vấn về thương lương tập thể, xây dựng thỏa ước lao động tập thể; - Tư vấn cho người sử dụng lao động các vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động, quy chế công ty, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, độ tuổi nghỉ hưu,...; - Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, giải quyết tranh chấp lao động tập thể. Tìm hiểu thêm về Luật sư Lao động tại đây
Các điều kiện để điều chuyển người lao động sang công việc khác - Chuyển đổi công việc là việc người sử dụng lao động điều chuyển người lao động sang công việc khác phù hợp hơn với năng lực của người đó hoặc do năng lực, sức khỏe của người lao động không còn phù hợp. Tuy nhiên, một số người sử dụng lao động lợi dụng việc điều chuyển người lao động để gây khó khăn và tạo áp lực vô hình để người lao động tự động đơn phương chấm dứt hợp đồng. Để tránh các điều trên, người lao động cần nắm vững các quy định của pháp luật liên quan đến điều chuyển người lao động để bảo vệ bản thân. Công ty luật Vietlawyer sẽ giúp người đọc hiểu rõ các quy định đối với trường hợp người lao động bị điều chuyển.  1. ĐIều kiện chuyển người lao động sang công việc khác Vì các nguyên nhân sau đây, người sử dụng lao động mới được chuyển người lao động sang việc khác: Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn giao thông, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh Những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh phải được quy định cụ thể trong nội quy lao động Người sử dụng lao động phải báo trước ít nhất cho người lao động 3 ngày làm việc, thông báo về thời hạn chuyển người lao động sang công việc khác. Công việc được chuyển phải phù hợp với năng lực và sức khỏe của người lao động. 2. Thời hạn chuyển người lao động sang công việc khác Trong trường hợp thời hạn chuyển người lao động không quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm, người sử dụng lao động điều chuyển mà không cần phụ thuộc vào ý chí của người lao động. Trong trường hợp thời hạn chuyển người lao động vượt quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm, người sử dụng lao động muốn điều chuyển thì cần phải có sự đồng ý của người lao động bằng văn bản. Trong trường hợp người lao động không đồng ý điều chuyển trong thời hạn vượt quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng phải trả lương ngừng việc cho người lao động  3. Tiền lương của người lao động khi chuyển sang công việc khác Tiền lương của công việc mới phải bằng ít nhất 85% tiền lương của công việc cũ và không thấp hơn mức lương tối thiểu. Tiền lương trong tháng đầu tiên sẽ được giữ nguyên nếu tiền lương công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ. Các tháng tiếp theo, người lao động sẽ nhận lương theo mức lương công việc mới. Nếu khách hàng là người sử dụng lao động có thắc mắc liên quan đến chuyển người lao động sang công việc khác, vui lòng liên hệ qua website Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể: - Tư vấn về thương lương tập thể, xây dựng thỏa ước lao động tập thể; - Tư vấn cho người sử dụng lao động các vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động, quy chế công ty, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, chuyển người lao động sang công việc khác,...; - Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, giải quyết tranh chấp lao động tập thể. Tìm hiểu thêm về Luật sư Lao động tại đây  
Các loại hợp đồng lao động - Hợp đồng lao động là một hợp đồng thỏa thuận quan trọng trong quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động. Các loại hợp đồng lao động được sử dụng phổ biến tại Việt Nam bao gồm hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng thử việc. Mỗi loại hợp đồng quy định thời hạn lao động khác nhau và có sự chuyển tiếp về hình thức các loại hợp đồng khi người lao động làm việc. Công ty luật Vietlawyer sẽ phân tích các quy định liên quan đến các loại hợp đồng lao động. 1. Hợp đồng xác định thời hạn Hợp đồng xác định thời hạn là hợp đồng có điều khoản về thời hạn chấm dứt hơp đồng. Thời gian tối đa về thời hạn chấm dứt hợp đồng là không quá 36 tháng kể từ hợp đồng có hiệu lực. Người sử dụng lao động không được ký kết quá hai lần hợp đồng xác định thời hạn với một người lao động, trừ trường hợp - Người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước; - Người lao động đã quá tuổi lao động; - Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; - Người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Khi kết thúc thời hạn hợp đồng lao động xác định thời hạn, nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc và người sử dụng lao động vẫn không có hành động phản đối thì trong thời hạn 30 ngày, hơp đồng không xác định thời hạn tự động xác lập chuyển tiếp quyền và nghĩa vụ từ hợp đồng xác định thời hạn sang. Đây là một trong những điểm mới của Bộ luật lao động 2019, khi ràng buộc mối quan hệ của người lao động và người sử dụng lao động trong trường hợp người sử dụng lao động không có động thái tiếp tục sử dụng người lao động khi hết thời hạn hơp đồng lao động. 2. Hợp đồng không xác định thời hạn Hợp đồng không xác định thời hạn là hợp đồng không có điều khoản về thời hạn chấm dứt hợp đồng. Loại hợp đồng này được xác lập dựa trên hai trường hợp. Trường hợp 1: Người lao động và người sử dụng lao động ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn Trường hợp 2: Sự chuyển tiếp khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hiệu lực. Điểm đặc biệt của hợp đồng không xác định thời hạn là thời hạn chấm dứt hiệu lực của hợp đồng không xác định. Các bên thực hiện theo điều khoản của hợp đồng đến khi một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng, hoặc hai bên đã thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. 3. Hợp đồng thử việc Hợp đồng thử việc là một loại hơp đồng lao động. Tuy nhiên, thời hạn chấm dứt hiệu lực của hợp đồng thử việc rất ngắn cũng như lược bỏ một số điều khoản như thời hạn lao động, chế độ nâng bậc, nâng lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,... Thời gian thử việc tối đa của hợp đồng thử việc là từ 06 ngày đến 180 ngày tùy theo mức độ phức tạp của công việc. Trong thời gian thử việc, một trong hai bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào mà không phát sinh thêm trách nhiệm dân sự. Khi hết thời gian thử việc, người sử dụng lao động có nghĩa vụ ký kết hợp đồng lao động với người lao động nếu đạt yêu cầu.  Lương tối thiểu trong hợp đồng lao động phải ít nhất bằng 85% mức lương công việc đó. Nếu khách hàng là người sử dụng lao động có nhu cầu xây dựng hợp đồng lao động, vui lòng liên hệ qua website Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể: - Tư vấn về thương lương tập thể, xây dựng thỏa ước lao động tập thể; - Tư vấn cho người sử dụng lao động các vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động, quy chế công ty, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động...; - Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, giải quyết tranh chấp lao động tập thể. Tìm hiểu thêm về Luật sư Lao động tại đây  
Doanh nghiệp nào phải thực hiện đăng ký nội quy lao động ? - Doanh nghiệp khi hoạt động thường bỏ qua một số điều kiện. Trong đó, nội quy lao động là yêu cầu với một số doanh nghiệp vừa và nhỏ do nội quy ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động. 1. Các doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký nội quy lao động Căn cứ theo khoản 1 ĐIều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động quy định: Điều 69. Nội quy lao động Nội quy lao động tại Điều 118 của Bộ luật Lao động được quy định như sau: 1. Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản, nếu sử dụng dưới 10 người lao động thì không bắt buộc ban hành nội quy lao động bằng văn bản nhưng phải thỏa thuận nội dung về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất trong hợp đồng lao động. Cũng theo quy định tại ĐIều 119 Bộ luật lao động 2019 quy định: Điều 119. Đăng ký nội quy lao động 1. Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động đăng ký kinh doanh. Do vậy, các doanh nghiệp có sử dụng 10 người lao động trở lên thì đều phải xây dựng, ban hành nội quy bằng văn bản. 2. Nội dung nội quy lao động Căn cứ theo khoản 2 Điều 118 Bộ luật lao động 2019 quy định về các nội dung trong nội quy lao động bao gồm: - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi  Quy định về thời giờ làm việc bình thường trong một ngày, trong một tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc ca làm việc; làm thêm giờ (nếu có); làm thêm giờ trong các trường hợp đặc biệt; thời điểm các đợt nghỉ giải lao ngoài thời gian nghỉ giữa giờ; nghỉ chuyển ca; ngày nghỉ hàng tuần; nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng; nghỉ không hưởng lương - Trật tự tại nơi làm việc: Quy định phạm vi làm việc, đi lại trong thời giờ làm việc; văn hóa ứng xử, trang phục; tuân thủ phân công, điều động của người sử dung lao động - An toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc:  Trách nhiệm chấp hành các quy định; nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân, các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc, khử độc, khử trùng tịa nơi làm việc. - Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc: Trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc.  - Bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động Quy định danh mục tài sản, tài liệu, bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, sở hữu trí tuệ; trách nhiệm, biện pháp được áp dụng để bảo vệ tài sản, bí mật, hành vi xâm phạm tài sản và bí mật; - Trước hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động Quy định cụ thể các trường hơp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động  - Các hành vi vi phạm kỷ luật của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động Quy định cụ thể hành vi vi phạm kỷ luật lao động; hình thức xử lý kỷ luật lao động tương ứng với hành vi vi phạm - Trách nhiệm vật chất Quy định các trường hợp phải bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi gây thiệt hại tài sản, do làm mất dụng cụ; thiết bị tài sản hoặc tiêu hao vật tư quá định mức; mức bồi thường thiệt hại tương ứng mức độ thiệt hại, người có thẩm quyền xử lý bồi thường thiệt hại. - Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động Quy định người có thẩm quyền giao kết hơp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động 3. Thủ tục đăng ký nội quy lao động Trình tự thực hiện đăng ký nội quy lao động như sau: Bước 1: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật và nộp cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (được cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền) tại nơi người sử dụng lao động đăng ký kinh doanh. Bước 2: Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (được cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền) sẽ kiểm tra và xem xét hồ sơ đăng ký nội quy lao động. Nếu phát hiện nội quy lao động có quy định trái pháp luật, cơ quan chuyên môn về lao động sẽ thông báo và hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung, đăng ký lại nội quy lao động. Hồ sơ đăng ký nội quy lao động gồm:  - Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động - 1 Bản chính - Nội quy lao động - 1 Bản chính - Văn bản góp ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở - 1 Bản chính - Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất (nếu có). - 1 Bản chính Nếu khách hàng có nhu cầu đăng ký nội quy lao động cho doanh nghiệp, vui lòng liên hệ qua website Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể: - Tư vấn về thương lương tập thể, xây dựng thỏa ước lao động tập thể; - Tư vấn cho người sử dụng lao động các vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động, quy chế công ty, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động...; - Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, giải quyết tranh chấp lao động tập thể. Tìm hiểu thêm về Luật sư Lao động tại đây
Thử Việc Trong Bao Lâu Thì Được Nhận Chính Thức ? - Là câu hỏi của nhiều người lao động đang trong thời gian thử việc. Thông thường, thời gian thử việc sẽ được đưa ra trong hợp đồng lao động và có thể khác nhau đối với từng công ty và ngành nghề. Thời gian thử việc thường kéo dài từ 1 đến 6 tháng tùy vào ngành nghề và cấp độ công việc. Trong giai đoạn này, nhân viên mới sẽ được đào tạo và đánh giá năng lực làm việc của mình. Nếu nhân viên làm việc hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu công việc, công ty sẽ đưa ra quyết định về việc nhận chính thức. Tuy nhiên một số công ty nhận nhân viên thử việc nhưng trả lương cho nhân viên thấp dưới mức quy định hoặc kéo dài thời gian thử việc để tối ưu lợi nhuận. Các hành vi trên là hành vi vi phạm pháp luật, Công ty luật Vietlawyer sẽ phân tích về quy định của pháp luật liên quan đến thử việc và các điều kiện đối với thử việc đặt ra cho người sử dụng lao động 1. Khái niệm về thử việc Thử việc được xác lập giữa người lao động và người sử dụng lao động qua hợp đồng thử việc. Hợp đồng thử việc là một loại của hợp đồng lao động, tuy nhiên, có những điều kiện đặc thù đối với loại hợp đồng này. Do chủ thể tham gia hợp đồng lao động này là người chưa có kinh nghiệm. Các quyền lợi của người sử dụng lao động bị ảnh hưởng do chất lượng của người lao động chưa đáp ứng mặt bằng chung của công ty. Cũng như, các quyền lợi của người lao động trong hoàn cảnh khó khăn, do trong môi trường mới, cần có thời gian thích nghi và học tập. Cho nên, để đảm bảo quyền lợi và cân bằng lợi ích giữa hai bên, pháp luật đã quy định các điều kiện đối với loại hợp đồng này.2. Điều kiện đối với thời gian thử việc và tiền lương thời gian thử việc 2.1 Điều kiện vè thời gian thử việcTuy theo tính chất và mức độ công việc được giao mà pháp luật quy định thời gian tối da đối với thời gian thử việc. Các công việc của người quản lý doanh nghiệp thì cần thời gian thử việc không quá 3 tháng.Các công việc cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, từ cao đẳng trở lên cần thời gian thử việc 2 tháng.Các công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn trung cấp nghề, trung chấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ thì cần thời gian thử việc là 1 tháng.Các công việc khác có thời gian thử việc là 1 tuần.2.2 Điều kiện về tiền lương thử việc Tiền lương thử việc giữa người lao động và người sử dụng lao động do hai bên thỏa thuận nhưng tiền lương tối thiểu bằng 85% mức lương nếu người lao động tuyển chính thức.2.3 Điều kiện sau khi thời gian thử việc kết thúcTrong thời gian thử việc, nếu người sử dụng lao động cảm thấy người lao động không đạt yêu cầu hoặc người lao động cảm thấy không phù hợp thì một bên có thể nghỉ ngang hoặc yêu cầu nghỉ ngang mà không cần phải báo trước.Hết thời gian thử việc, nếu người lao động đạt yêu cầu, thì người sử dụng lao động phải giao kết hơp đồng với người lao động.Nếu khách hàng có thắc mắc liên quan đến các quy định pháp luật lao động, vui lòng liên hệ qua website Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể:- Tư vấn về tiền lương tổi thiểu, bảo hiểm;- Tư vấn, đại diện khách hàng trong tranh chấp dân sự cá nhân;- Tư vấn cho người sử dụng lao động các vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động, quy chế công ty, thỏa ước lao động tập thể,...Tìm hiểu thêm về Luật sư Lao động tại đây​​​​​​​
 
hotline 0927625666