Phường Duy Hải, thị xã Duy Tiên - con đường phát triển kinh tế nhiều biến động

Phường Duy Hải, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam là một trong những địa phương có Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

Từ đầu năm 2023, việc chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng sen, súng càng mở rộng bởi lẽ do sen là loại cây phù hợp với đồng đất Duy Hải, sen có ưu điểm dễ trồng, dễ thích nghi với vùng đất trũng thấp, úng nước, công chăm sóc không cần nhiều mà năng suất lại ổn định, sản phẩm dễ tiêu thụ. Vì thế, nhiều gia đình đã thế chấp tài sản, nhà, đất để đầu tư trồng sen như gia đình anh Nguyễn Văn Kiên (Tổ dân phố Đông Hải) đã mạnh dạn đứng ra thuê, thầu lại trên 10 mẫu đất trồng lúa kém hiệu quả của người dân để trồng sen. Đầm sen của gia đình anh Kiên mới chỉ bắt đầu trồng, xuống giống từ năm 2023 nhưng đã cho thu hoạch được 2 vụ. Hiện mỗi ngày gia đình anh xuất bán ra thị trường khoảng 2.000 bông sen các loại, vào mùa cao điểm số bông có thể lên đến 5.000 bông, thu lãi hàng trăm triệu đồng mỗi vụ. 

Không chỉ nhà anh Nguyễn Văn Kiên mà nhà anh Lê Văn Ngọc (Tổ dân phố Hương Cát) cũng thế chấp ngân hàng để đứng ra thuê hơn 38,5 mẫu đất để trồng sen. Anh Ngọc đã bỏ hết số tiền mà anh có cộng với số tiền anh đã thế chấp sổ đỏ để mua giống, trồng sen, thuê người chăm nom. Vào vụ sen, một ngày gia đình anh xuất bán ra thị trường khoảng 10.000 bông - 20.000 bông các loại, thu lãi hàng trăm triệu đồng mỗi vụ.

Mô hình tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã mở ra hướng đi mới cho nông dân địa phương phát triển kinh tế, cải thiện chất lượng cuộc sống. Việc trồng sen còn tạo thêm việc làm thời vụ cho một số lao động địa phương cũng như góp phần tạo vẻ đẹp cho cảnh quan vùng nông thôn. Việc xây dựng đề án chuyển đổi cây trồng trên những vùng đất lúa kém hiệu quả sang trồng cây sen, súng là hướng triển vọng ở Duy Hải hiện nay. Và thực tế, mô hình trồng sen, súng đã đem lại nguồn kinh tế khá giả cho nhiều hộ gia đình nơi đây.

Tuy nhiên, hiện nay UBND tỉnh Hà Nam thực hiện Dự án Đầu tư xây dựng khu đô thị mới thuộc địa bàn phường Duy Hải, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam vì thế các thửa đất mà các hộ dân đã thuê để trồng sen nằm trong Dự án đều bị thu hồi. 

Việc trồng sen, súng mới phát triển từ những năm 2023, rất nhiều hộ dân đã đổ hết vốn, thế chấp tài sản của nhà mình để đầu tư thế nhưng chỉ được 2-3 vụ thì UBND tỉnh Hà Nam ra Quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất trồng sen trên để phục vụ Dự án. Dự án nhằm cải thiện đời sống kinh tế của người dân tuy nhiên, các hộ dân trồng sen đều cảm thấy bất bình khi không được Nhà nước hay doanh nghiệp bồi thường, hỗ trợ về những tài sản trên đất. Hộ gia đình anh Lê Văn Ngọc (Tổ dân phố Hương Cát) là một trong các hộ dân bị thu hồi đất trồng sen, số tiền anh bỏ vào hơn 1 tỷ đồng và thu hoạch được 2 vụ sen, mỗi vụ lãi mấy trăm triệu đồng vẫn chưa đủ để bù vào số tiền mà gia đình anh đã bỏ ra. Gia đình anh Ngọc cũng không được nhận một đồng tiền bồi thường, hỗ trợ nào từ nhà nước hay các doanh nghiệp. Vậy số tiền mà anh Ngọc và các hộ gia đình trồng sen đã bỏ ra ai là người bù vào cho họ? 

Hợp đồng thuê đất của các hộ dân vẫn còn đó, cứ tưởng sẽ có hướng đi phát triển kinh tế mới, tạo nguồn kinh tế vững mạnh cho gia đình và những người dân ở trên địa bàn nhưng vì Dự án Đầu tư xây dựng khu đô thị mới mà họ phải trả lại đất cho nhà nước, số tiền đầu tư cũng biến mất không được bất kỳ cơ quan nào bồi thường, hỗ trợ trả cho họ. Sự bất công đó dẫn đến nợ nần chống chất, công việc bấp bênh, kinh tế suy yếu cho các hộ dân trồng sen và cả những người dân địa phương cũng mất đi công việc có nguồn thu nhập dồi dào. 

Con đường phát triển kinh tế của các hộ dân phường Duy Hải, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam sẽ đi đâu? về đâu? Sự công bằng mà đáng lẽ các hộ dân trồng sen nhận được sẽ do ai trả? 

Chưa có thống kê chính thức, nhưng ở Việt Nam có lẽ có hàng nghìn các công ty luật khác nhau, hoạt động đa ngành nghề lĩnh vực. Vậy nên việc tìm kiếm được 1 công ty luật có đủ trình độ chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp, có đủ nhiệt huyết, tâm huyết và trách nhiệm để đồng hành với khách hàng là một việc rất khó khăn;

VietLawyer, xin được chia sẻ 6 lý do giúp bạn đưa ra quyết định và quyết định chọn Công ty Luật THHH VietLawyer là người đồng hành, tư vấn và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình:

1. Đội ngũ Luật sư trình độ cao:

- Được đào tạo bài bản, chính quy tại các trường Đại học hàng đầu về ngành Luật tại Việt Nam: Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật Đại Học Quốc Gia Hà Nội; Học Viện tư pháp;

- Các Luật sư có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ;

- Đội ngũ cố vấn trình độ cao: Tiến sỹ, Luật sư là Công An (về hưu), Giám đốc pháp chế các tập đoàn, ngân hàng, Giảng viên các trường đại học, học viện tư pháp...

- Đội ngũ Luật sư tập sự, cử nhân luật, chuyên viên pháp lý nhiệt tình được đào tạo bài bản, có kiến thức chuyên môn tốt.

2. Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm:

- Đội ngũ Luật sư sáng lập đều trên 40 tuổi (sinh năm 1981, 1982) và có đến 17 năm kinh nghiệm trong các ngành nghề và lĩnh vực khác nhau: Dân sự, Hình sự, Đất đai, Tài chính Ngân hàng, Hôn nhân và gia đình...

- Trong quá làm việc đã tư vấn, tranh tụng và giải quyết nhiều vụ việc khó, có giá trị lớn trong mọi lĩnh vực.

3. Đội ngũ Luật sư có đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực

- Sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng, giúp khách hàng bớt phần bối rối và lo lắng khi làm việc với các cơ quan tiến hành tố tụng, khi đứng trước phiên tòa hoặc thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan nhà nước.

- Vietlawyer luôn đặt lợi ích của khách hàng lên vị trí hàng đầu, luôn nỗ lực học tập, tìm hiểu, phấn đấu để bảo vệ tốt nhất lợi ích của khách hàng.

- VietLawyer bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tinh liên quan đến khách hàng.

4. Chi phí thuê Luật sư hợp lý

- Luật sư bảo vệ tại Vietlawyer luôn mong muốn cung cấp dịch vụ pháp lý ở mức cao nhất với chi phí phù hợp nhất đối với hoàn cành, điều kiện và mong muốn của khách hàng;

- Chúng tôi luôn mong muốn có được nhiều khách hàng hơn là nhiều lợi nhuận mà ít khách hàng, vì thế chính sách giá hợp lý luôn được Vietlawyer áp dụng trong suốt quá trình phát triển của mình.

5. Tiết kiệm thời gian

Luật sư tại Vietlawyer với kinh nghiệm dày dặn qua thực tiễn tư vấn, đại diện, bảo vệ,... vậy nên, kĩ năng giải quyết những thủ tục pháp lý,…một cách nhanh gọn và hợp pháp nhất.

Với vài trò là Luật sư, chúng tôi luôn tuân thủ các trình tự thủ tục thời gian làm việc của các quan nhà nước để đảm bảo rằng, không ảnh hưởng đến tiến độ, kế hoạch, công việc của khách hàng.

6. Trách nhiệm chia sẻ với cộng đồng

- Thực hiện việc trợ giúp pháp lý ngay khi có yêu cầu;

- Chia sẻ, phổ biến kiến thức pháp luật để người dân, cùng cơ quan nhà nước thực hiện đúng trách nhiệm, đúng thủ tục...nâng cao hiểu biết pháp luật, xây dựng nhà nước pháp quyền.

- Đối  với những khách hàng có hoàn cảnh gia đình khó khăn, vùng sâu vùng xa, người dân tộc thiểu số VietLawyer sẵn sàng chia sẻ, tư vấn pháp lý miễn phí, giảm tối đa chi phí sử dụng dịch vụ để khách hàng có thể yên tâm, tin tưởng. VietLawyer sẽ cố gắng hết mình để bảo vệ quyền và lợi ích cho khách hàng một cách tốt nhất.

Với sologan "Luật sư Việt - Luật sư của bạn!", chúng tôi luôn đồng hành gắn bó, tư vấn, bảo vệ và chia sẽ cùng khách hàng. Và luôn lắng nghe, cầu thị, học tập để có được sự tin yêu từ khách hàng.

Công ty Luật Vietlawyer xin được gửi lời chào trân trọng và lời cảm ơn chân thành đến Quý khách hàng, Quý thân chủ, đã ủng hộ, giúp đỡ và tin tưởng chúng tôi trong những năm qua.

Được thành lập ngày 28 tháng 6 năm 2021, với đội ngũ Luật sư đông đảo, có thâm niên công tác trong ngành đều trên 10 năm, giàu kinh nghiệm.

Bên cạnh đó Công ty Luật Vietlawyer còn có đội ngũ cố vấn là các Tiến sĩ, thạc sĩ là giảng viên, giám đốc pháp chế, công an (nghỉ hưu) lâu năm, dày dặn kinh nghiệm thực tiễn.

Ngoài ra với đội ngũ Luật sư tập sự, cử nhân luật, chuyên viên pháp lý trẻ, năng động, tài năng, nhiệt tình, được đào tạo bài bản từ các trường đại học uy tín hàng đầu của Việt Nam.

Chúng tôi, đã chiếm trọn niềm tin của khách hàng và chưa để khách hàng thất vọng trong những năm qua.

Tại Vietlawyer, Chúng tôi cung cấp đầy đủ các dịch vụ: Thủ tục hành chính, tư vấn, tranh tụng, trong các lĩnh vực:

- Tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp theo vụ việc và thường xuyên;

- Tư vấn, tham gia bào chữa trong các giai đoạn tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ trong các vụ án hình sự;

- Tư vấn, đại diện theo uỷ quyền, cử luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng trong các vụ việc/vụ án tranh chấp dân sự;

- Tư vấn định hướng luật lao động cho doanh nghiệp và người lao động;

- Tư vấn, đại diện theo quỷ quyền để làm việc với các cơ quan quản lý nhà nước, cử luật sư bảo về quyền và lợi ích hợp pháp tại tòa án liên quan đến tranh chấp đất đai;

- Tư vấn, đại diện cho thân chủ trong các vụ án, vụ việc ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương, ly hôn có yếu tố nước ngoài;

- Và các vụ án, vụ việc về kinh doanh thương mại, hành chính, sở hữu trí tuệ...

Dù là vụ án, vụ việc nào với tâm đức của mình, chúng tôi luôn nỗ lực hoàn thành tốt công việc trách nhiệm của mình, để bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng (thân chủ).

Với thế mạnh của mình, chúng tôi sẽ không ngừng phát triển để thu hút nhân tài, mở rộng thị trường, nghiên cứu chuyên sâu những nghiệp vụ pháp luật, nghiệp vụ tố tụng, kỹ năng giải quyết vụ việc... để hoàn thành tốt hơn, chăm sóc tốt hơn khách hàng của mình.

Và luôn hy vọng, sẽ tiếp tục nhận được sự ủng hộ, tin tưởng của khách hàng.

Trân trọng.

Banner bài biết

BẠN ĐANG QUAN TÂM

Trong các quán karaoke, việc khách sử dụng ma túy là một vấn đề nghiêm trọng có thể dẫn đến nhiều hậu quả pháp lý cho chủ quán. Vậy nếu phát hiện khách sử dụng ma túy trong cơ sở kinh doanh, chủ quán karaoke có thể phải chịu các hình thức xử phạt như thế nào? Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1. Xử phạt hành chính: Theo Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, nếu cơ sở kinh doanh để khách sử dụng ma túy, chủ quán có thể bị xử phạt hành chính như sau: Điều 23. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma tuý 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma tuý. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý; c) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua, bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma tuý. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa, cây coca, cây khát và các loại cây khác có chứa chất ma túy. 4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện giao thông hoặc cá nhân khác có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, hoạt động kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh trò chơi điện tử, các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý; b) Môi giới, giúp sức hoặc hành vi khác giúp người khác sử dụng trái phép chất ma tuý. 5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng, tàng trữ, mua, bán trái phép chất ma tuý; b) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy; c) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, kiểm định, kiểm nghiệm, sản xuất, bảo quản, tồn trữ chất ma tuý, tiền chất ma túy; d) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy; đ) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy; e) Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển; g) Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi hoạt động được ghi trong giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện. ... - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu chủ quán không phát hiện, không báo cáo kịp thời với cơ quan có thẩm quyền về việc khách sử dụng ma túy trong cơ sở của mình - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu chủ quán biết mà vẫn để khách sử dụng ma túy mà không có hành động ngăn chặn hay báo cáo. Ngoài ra, tùy theo tình tiết, cơ sở kinh doanh có thể bị đình chỉ hoạt động kinh doanh từ 6 tháng đến 12 tháng. 2. Truy cứu trách nhiệm hình sự Nếu hành vi để khách sử dụng ma túy trong quán karaoke có tính chất nghiêm trọng, chủ quán có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 256 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau: Điều 256. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy 1. Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Đối với người dưới 16 tuổi; d) Đối với 02 người trở lên; đ) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.  Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy: Người nào chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy có thể bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm. Trường hợp có tình tiết tăng nặng (như tổ chức cho nhiều người sử dụng ma túy, có tổ chức, gây hậu quả nghiêm trọng), mức án có thể tăng lên từ 7 năm đến 15 năm, hoặc thậm chí từ 15 năm đến 20 năm. 3. Các biện pháp khác: Bên cạnh các hình thức xử phạt hành chính và trách nhiệm hình sự đã được đề cập, pháp luật Việt Nam còn quy định các biện pháp xử lý bổ sung để bảo đảm việc ngăn chặn, phòng ngừa tội phạm liên quan đến ma túy trong các cơ sở kinh doanh, đặc biệt là quán karaoke. 3.1. Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh: Theo Điều 74 của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện, nếu cơ sở kinh doanh không tuân thủ các quy định về an ninh, trật tự, trong đó có hành vi để khách sử dụng ma túy, cơ quan chức năng có thể xem xét tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh. Điều này có nghĩa là cơ sở kinh doanh sẽ không còn được phép hoạt động trong thời gian tước quyền, điều này có thể kéo dài từ vài tháng đến một năm tùy thuộc vào mức độ vi phạm. 3.2. Đóng cửa cơ sở kinh doanh: Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng, như đã được quy định tại Điều 28 của Nghị định số 144/2021/NĐ-CP, ngoài việc xử phạt hành chính, cơ quan có thẩm quyền có thể quyết định đình chỉ hoạt động của cơ sở kinh doanh trong một thời gian nhất định hoặc thậm chí đóng cửa vĩnh viễn. Việc đóng cửa có thể được áp dụng trong các trường hợp mà hành vi vi phạm có tính chất tái phạm hoặc gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng đối với trật tự an ninh xã hội. 3.3. Bồi thường thiệt hại: Chủ quán karaoke cũng có thể phải chịu trách nhiệm dân sự đối với những thiệt hại gây ra cho bên thứ ba do hành vi để khách sử dụng ma túy trong quán. Theo Bộ luật Dân sự 2015, nếu có thiệt hại thực tế xảy ra (ví dụ, thiệt hại về sức khỏe, tài sản của khách hoặc người khác liên quan), chủ quán có thể bị yêu cầu bồi thường thiệt hại. Điều này xuất phát từ trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người quản lý cơ sở kinh doanh trong việc bảo đảm môi trường kinh doanh an toàn và không gây nguy hại cho xã hội. 3.4. Các biện pháp khác: Ngoài các biện pháp trên, cơ quan chức năng còn có thể áp dụng các biện pháp hành chính khác như đưa vào diện quản lý đặc biệt, giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của cơ sở để ngăn chặn nguy cơ tái phạm. Điều này thường áp dụng cho những cơ sở có tiền sử vi phạm hoặc nằm trong khu vực có tình trạng an ninh phức tạp. Việc để khách sử dụng ma túy trong quán karaoke không chỉ là hành vi vi phạm nghiêm trọng của người sử dụng mà còn đặt chủ quán vào nguy cơ phải chịu những hậu quả pháp lý nặng nề. Từ xử phạt hành chính, trách nhiệm hình sự cho đến việc bị tước giấy phép kinh doanh, đóng cửa cơ sở và yêu cầu bồi thường thiệt hại, chủ quán karaoke cần phải nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong việc quản lý và giám sát hoạt động kinh doanh. Để tránh những hậu quả pháp lý đáng tiếc, chủ quán cần chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật và kịp thời báo cáo với cơ quan chức năng khi phát hiện các hành vi vi phạm. Điều này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chủ quán mà còn góp phần duy trì an ninh trật tự và bảo đảm an toàn cho cộng đồng. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Con của tôi đang là học sinh của trường THPT A. Vừa rồi tôi nghe nói hiệu trưởng trường con tôi bị lộ ra đã nhận hối lộ của phụ huynh H về việc sửa đổi điểm giúp con trai cô H vào vị trí lớp chọn. Tôi nghe nói là bị kỷ luật nhưng không rõ lắm, tôi muốn hỏi xem là việc nhận hối lộ thì bị xử lý như thế nào? Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: Hành vi nhận hối lộ và sửa điểm của học sinh là một hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng và sẽ  bị xử lý theo quy định của pháp luật.  1. Nhận hối lộ là gì? Hối lộ có thể được hiểu là hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Như vậy, hành vi của thầy Hiệu trưởng trường THPT A là nhận hối lộ và sửa điểm để đạt được lợi ích cho con của phụ huynh H. 2. Hành vi vi phạm và mức xử phạt 2.1. Hành vi nhận hối lộ Nếu hiệu trưởng nhận tiền, quà hoặc lợi ích khác từ phụ huynh để sửa điểm, hành vi này sẽ cấu thành tội nhận hối lộ và được quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2019 như sau: Điều 354. Tội nhận hối lộ 1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) Lợi ích phi vật chất. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn; c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng; đ) Phạm tội 02 lần trở lên; e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước; g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này. Mức phạt đối với tội nhận hối lộ phụ thuộc vào giá trị của tài sản nhận hối lộ và mức độ nghiêm trọng của hành vi: - Nhận hối lộ từ 2 triệu đồng trở lên, hoặc trong các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, có thể bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm. - Nếu giá trị tài sản từ 100 triệu đồng trở lên hoặc phạm tội có tổ chức, có thể bị phạt tù từ 20 năm đến tù chung thân hoặc tử hình. 2.2. Hành vi sửa điểm  Nếu hành vi sửa điểm dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, hiệu trưởng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "giả mạo trong công tác". Tội này quy định về việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu để trục lợi hoặc gây thiệt hại được quy định tại Điều 359 Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017: Điều 359. Tội giả mạo trong công tác 1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu; b) Làm, cấp giấy tờ giả; c) Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Người phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu; c) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 02 giấy tờ giả đến 05 giấy tờ giả. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 05 giấy tờ giả đến 10 giấy tờ giả; b) Để thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 11 giấy tờ giả trở lên; b) Để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Mức phạt cho hành vi giả mạo trong công tác bao gồm:  - Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ - Nếu hành vi gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, có thể bị phạt từ từ 05 đến 20 năm. 2.3. Xử lý kỷ luật hành chính Ngoài trách nhiệm hình sự, hiệu trưởng có thể bị xử lý kỷ luật hành chính theo quy định của Luật cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2019). Hình thức kỷ luật có thể là khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc buộc thôi việc, tùy theo mức độ vi phạm. 2.4. Bồi thường thiệt hại  Nếu hành vi của hiệu trưởng gây thiệt hại cho học sinh hoặc người khác, hiệu trưởng có thể phải bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Hành vi nhận hối lộ và sửa điểm của học sinh không chỉ là hành vi vi phạm đạo đức nghiêm trọng mà còn vi phạm pháp luật, dẫn đến những hậu quả pháp lý nặng nề. Người thực hiện hành vi này sẽ phải đối mặt với các chế tài từ hình sự đến kỷ luật hành chính và bồi thường dân sự theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Vấn đề thu tiền điện với giá cao hơn so với quy định đối với người thuê trọ đã và đang là một mối quan tâm lớn trong xã hội, đặc biệt là ở các khu đô thị lớn với số lượng người lao động và sinh viên đông đảo. Hành vi này không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của người thuê trọ mà còn vi phạm các quy định pháp luật về quản lý giá điện. Vậy hành vi chủ nhà trọ thu tiền điện cao hơn mức quy định thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Hãy cùng Vietlawyer tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây: 1. Quy định pháp luật về thu tiền điện trong nhà trọ Theo quy định tại Thông tư số 25/2018/TT-BCT sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2014/TT-BCT, tiền điện trong các hộ gia đình, bao gồm các nhà trọ, phải được tính theo biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang:  - Điều 10 của Thông tư 16/2014/TT-BCT sửa đổi bổ sung tại Thông tư 25/2018/TT-BCT quy định:  Điều 10. Giá bán lẻ điện sinh hoạt 1. Giá bán lẻ điện sinh hoạt áp dụng với hộ sử dụng điện cho nhu cầu sinh hoạt có hợp đồng mua bán điện trực tiếp với bên bán điện. Mỗi hộ sử dụng điện trong một tháng được áp dụng một định mức sử dụng điện sinh hoạt. 2. Bên mua điện sinh hoạt có các hộ sử dụng điện dùng chung công tơ (có hộ khẩu riêng) áp dụng giá bán điện cho các hộ sử dụng theo nguyên tắc định mức chung của bên mua điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng điện dùng chung công tơ. 3. Bên mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt cho nhà ở tập thể của cán bộ, công nhân viên chức, lực lượng vũ trang, nhà ở của người tu hành; ký túc xá học sinh, sinh viên áp dụng như sau: a) Trường hợp có thể kê khai được số người thì cứ 4 người (căn cứ vào sổ tạm trú hoặc danh sách cán bộ, chiến sỹ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị đối với lực lượng vũ trang) được tính là một hộ sử dụng điện để áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt; b) Trường hợp không thể kê khai được số người thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: từ 101 - 200 kWh cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ. 4. Bên mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt của người thuê nhà để ở áp dụng như sau: a) Tại mỗi địa chỉ nhà cho thuê, bên bán điện chỉ ký một hợp đồng mua bán điện duy nhất. Chủ nhà cho thuê có trách nhiệm xuất trình sổ tạm trú hoặc chứng từ xác nhận tạm trú của cơ quan Công an quản lý địa bàn của người thuê nhà; b) Đối với trường hợp cho hộ gia đình thuê: Chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc ủy quyền cho hộ gia đình thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện), mỗi hộ gia đình thuê nhà được tính một định mức; c) Trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà (bên thuê nhà không phải là một hộ gia đình): - Bên bán điện có trách nhiệm thông báo công khai và cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào sổ tạm trú hoặc chứng từ xác nhận tạm trú của cơ quan Công an quản lý địa bàn. Cứ 4 người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt, cụ thể: 1 người được tính là 1/4 định mức, 2 người được tính là 1/2 định mức, 3 người được tính là 3/4 định mức, 4 người được tính là 1 định mức; - Đối với trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà đăng ký tạm trú từ 12 tháng trở lên thì chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc đại diện người lao động hoặc sinh viên thuê nhà ký kết hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện của chủ nhà). Trường hợp thời hạn thuê nhà dưới 12 tháng thì chủ nhà phải trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện; - Trường hợp người thuê nhà không ký hợp đồng trực tiếp với bên bán điện thì chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thu tiền điện của người thuê nhà theo đúng giá bán lẻ điện trong hoá đơn tiền điện hàng tháng do đơn vị bán lẻ điện phát hành cộng thêm 10% cho tổn thất điện năng, chi phí chiếu sáng và bơm nước dùng chung; - Khi có thay đổi về số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện. Bên bán điện có quyền kiểm tra, yêu cầu bên mua điện xuất trình sổ đăng ký tạm trú hàng tháng để xác định số người tính số định mức khi tính toán hóa đơn tiền điện; - Trường hợp không thể kê khai được số người thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: từ 101 - 200 kWh cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ. 5. Các khách hàng mua điện qua máy biến áp riêng sử dụng vào mục đích sinh hoạt thì tính giá điện theo giá bán lẻ điện sinh hoạt. 6. Trong trường hợp bất khả kháng dẫn đến bên bán điện phải dịch chuyển thời điểm ghi chỉ số công tơ thì lượng điện sinh hoạt của từng bậc được điều chỉnh theo số ngày thực tế của kỳ ghi chỉ số công tơ đó. 7. Trường hợp ngày ghi chỉ số công tơ không trùng với ngày điều chỉnh giá điện thì việc tính tiền điện cho giá điện sinh hoạt sử dụng phương pháp nội suy với các thông số sau: a) Lượng điện thực tế khách hàng sử dụng trong kỳ ghi chỉ số; b) Số ngày sử dụng điện thực tế (số ngày giữa hai kỳ ghi chỉ số, số ngày áp dụng giá cũ, số ngày áp dụng giá mới); c) Mức sử dụng điện của từng bậc tính theo số ngày thực tế giữa hai kỳ ghi chỉ số. 8. Giá bán lẻ điện sinh hoạt dùng công tơ thẻ trả trước được áp dụng đối với nhóm khách hàng mua điện tạm thời và mua điện ngắn hạn sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt. Khi điều kiện kỹ thuật và pháp lý cho phép, đơn vị bán lẻ điện có trách nhiệm lắp đặt công tơ sử dụng thẻ trả tiền trước tại các địa điểm khách hàng có nhu cầu mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt Nếu chủ nhà trọ có ký hợp đồng mua bán điện với ngành điện thì phải thu tiền điện từ người thuê trọ theo đúng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang do Bộ Công Thương quy định. Trường hợp không thể tách riêng từng hộ để áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang, chủ nhà trọ phải áp dụng mức giá điện sinh hoạt bậc thang thấp nhất (bậc 1) cho toàn bộ lượng điện tiêu thụ.  - Nghĩa vụ công khai thông tin:   Chủ nhà trọ có trách nhiệm công khai minh bạch các thông tin liên quan đến giá điện, số điện tiêu thụ, và số tiền điện mà người thuê trọ phải trả. Việc thu tiền điện cao hơn mức giá quy định mà không thông báo rõ ràng là hành vi vi phạm pháp luật. 2. Hành vi thu tiền điện cao hơn quy định và biện pháp xử phạt  2.1. Hành vi vi phạm:  Nếu chủ nhà trọ thu tiền điện cao hơn mức giá quy định, họ đã vi phạm quy định về giá điện và quyền lợi của người tiêu dùng. Hành vi này có thể được xem là hành vi lợi dụng vị thế để trục lợi, gây thiệt hại cho người thuê trọ.  2.2. Biện pháp xử phạt hành chính:  Theo Nghị định số 134/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 17/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, hành vi thu tiền điện cao hơn mức quy định có thể bị xử phạt hành chính như sau:  Phạt tiền từ 10 triệu đến 15 triệu đồng đối với hành vi thu tiền điện cao hơn mức giá quy định.  Buộc trả lại cho người thuê trọ phần tiền chênh lệch mà chủ nhà đã thu cao hơn mức giá quy định.  Ngoài ra, chủ nhà trọ còn có thể bị buộc bồi thường thiệt hại nếu người thuê trọ chứng minh được rằng họ đã chịu thiệt hại do hành vi này. Hành vi thu tiền điện cao hơn mức giá quy định của chủ nhà trọ không chỉ vi phạm quyền lợi của người thuê trọ mà còn vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý giá điện. Biện pháp xử phạt hành chính là cần thiết để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc thu tiền điện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người thuê trọ. Đồng thời, việc tăng cường giám sát và nâng cao nhận thức pháp luật cho các bên liên quan là cần thiết để ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Các cơ sở kinh doanh karaoke, cafe tay vịn, và các loại hình dịch vụ giải trí tương tự luôn tiềm ẩn nguy cơ bị lợi dụng để tiến hành hoạt động mại dâm, một vấn đề nhức nhối trong xã hội. Nếu không có biện pháp quản lý chặt chẽ, những hoạt động kinh doanh này có thể dễ dàng trở thành bình phong cho các hành vi vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh trật tự và đạo đức xã hội. Vậy, trong trường hợp một cơ sở kinh doanh, chẳng hạn như quán karaoke hay cafe, cố tình mở ra với mục đích chính là để tổ chức hoạt động mua bán dâm, thì các hình thức xử phạt theo quy định của pháp luật sẽ như thế nào? Hãy cùng Công ty Luật Vietlawyer tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây: 1. Karaoke, cafe tay vịn là gì? Hiện nay, pháp luật Việt Nam không có bất kỳ quy định nào đưa ra khái niệm về karaoke tay vịn, cafe tay vịn. Tuy nhiên, trong xã hội hiện nay mọi người vẫn thường dùng từ "tay vịn" là một từ lóng để chỉ những cơ sở karaoke, cafe có những chiêu trò như có nhân viên rót bia, tiếp bia, mời nước và "trò chuyện" cùng khách để câu kéo khách hàng. 2. Karaoke, cafe tay vịn có phải là hoạt động mại dâm không? Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh phòng chống mại dâm 2003 đã có định nghĩa về bán dâm như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như  sau: 1. Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.   Theo đó, một người nhận tiền hoặc lợi ích vật chất để giao cấu với người khác được xem là hành vi bán dâm. Căn cứ vào khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh phòng chống mại dâm 2003 đã có định nghĩa về mua dâm như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như  sau: ... 2. Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.  Do đó, hành vi một người tiền và lợi ích vật chất đưa cho người khác để được giao cấu với người đó thì được xem là hành vi mua dâm. Theo khoản 3 Điều 3 Pháp lệnh phòng chống mại dâm 2003 thì mại dâm là hành vi mua dâm và bán dâm. Có thể nhận biết hai hành vi này qua các đặc điểm sau: - Hành vi giao cấu - Hành vi giao cấu đó phát sinh trên cơ sở có sự trao đổi (trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác). Không được coi là mại dâm nếu hai người giao cấu chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu tình dục mà không có bất cứ trao đổi, lợi ích nào về mặt vật chất. Đây là dấu hiệu quan trọng để xác định mại dâm. Căn cứ vào khoản 4 Điều 3 Pháp lệnh phòng chống mại dâm 2003 đã có quy định như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như  sau: ... 4. Chứa mại dâm là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm. Như vậy, cơ sở karaoke, quán cafe nếu như sử dụng hoặc cho thuê, cho mượn địa điểm của mình để thực hiện hành vi mua dâm, bán dâm thì được xem là chứa mại dâm. Theo đó thì nhân viên tại các cơ sở karaoke, quán cafe tay vịn nếu như có hành vi giao cấu để nhận tiền hoặc lợi ích vật chất khác từ khách hàng thì mới là mua dâm, bán dâm và được xem là mại dâm. Lúc này thì cơ sở karaoke, quán cafe tay vịn mới được xem là chứa mại dâm theo quy định của Pháp lệnh phòng chống mại dâm 2003. Nếu như không có hành vi giao cấu để nhận tiền, lợi ích vật chất khác từ khách hàng thì karaoke, cafe tay vịn sẽ không được xem là hoạt động mại dâm.  3. Pháp luật quy định xử phạt như thế nào về hành vi mua dâm, bán dâm tại các cơ sở karaoke, quán cafe tay vịn? Trong xã hội hiện đại, vấn đề mua bán dâm vẫn luôn là một trong những vấn đề nhức nhối mà pháp luật Việt Nam phải đối mặt. Mặc dù hoạt động này bị cấm, nhưng những hình thức trá hình thông qua các dịch vụ giải trí như karaoke, quán cafe vẫn tồn tại, gây khó khăn cho công tác quản lý và xử lý vi phạm. Chính vì vậy, Nghị định 144/2021/NĐ-CP đã được ban hành nhằm quy định cụ thể về xử phạt các hành vi liên quan đến mua bán dâm tại các cơ sở này. Căn cứ vào Điều 25 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Điều 24. Hành vi mua dâm 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. Như vậy, người có hành vi mua dâm thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 1.000.000 đồng. Nếu mua dâm cùng lúc 02 người trở lên thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Căn cứ vào Điều 26 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Điều 25. Hành vi bán dâm 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. Theo đó, người có hành vi bán dâm thì có thể bị phạt cảnh cáo hoặc từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng. Nếu như bán cho 02 người cùng lúc trở lên thì bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Đối với hành vi lợi dụng kinh doanh và dịch vụ để thực hiện mua dâm, bán dâm quy định tại Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau: Điều 27. Hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh. 2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm, khiêu dâm, kích dục ở cơ sở do mình quản lý. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. - Đối với việc sử dụng mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng - Đối với người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ khi cho phép hoạt động mua dâm, bán dâm, khiêu dâm, kích dục diễn ra trong cơ sở do mình quản lý phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Hình thức phạt bổ sung: - Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 trên  - Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 trên. Biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc nộp lại số tiền lợi bất hợp pháp có được từ việc thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 trên. Do đó, cơ sở karaoke hoạt động mua dâm, bán dâm trong các cơ sở này có thể bị xử phạt theo quy định được nêu trên đây.  Những hình thức xử phạt bổ sung này, bao gồm tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh và trục xuất người nước ngoài, nhằm nâng cao tính răn đe và đảm bảo tính công bằng trong xử lý vi phạm. Các biện pháp này không chỉ tác động đến cá nhân người vi phạm mà còn gây áp lực lên các cơ sở kinh doanh để tuân thủ nghiêm túc các quy định pháp luật.Việc áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như tước giấy phép kinh doanh có thể tạo ra áp lực kinh tế lớn đối với các cơ sở vi phạm, từ đó giúp hạn chế hoạt động mua bán dâm trong các quán karaoke, quán cafe. Tuy nhiên, cần có sự giám sát chặt chẽ từ phía cơ quan chức năng để đảm bảo các biện pháp này được thực hiện đúng và đủ. Quy định về các hình thức xử phạt bổ sung trong Nghị định 144/2021/NĐ-CP cho thấy nỗ lực của Nhà nước trong việc kiểm soát và hạn chế hành vi mua bán dâm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ giải trí. Những biện pháp này mang tính răn đe cao, không chỉ nhắm vào cá nhân vi phạm mà còn vào các tổ chức và doanh nghiệp có hành vi trái pháp luật. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Họ tên trong giấy khai sinh là cố định nhưng trên thực tế giấy khai sinh của cá nhân khi bị sai họ hoặc tên, tên trong giấy khai sinh đang làm ảnh hưởng đến cá nhân đó, trường hợp nếu là người lưu lạc nay tìm thấy nguồn gốc huyết thống của gia đình mình thì họ tên trong giấy khai sinh có thể được thay đổi. Vậy thủ tục đổi tên trong giấy khai sinh được quy định như thế nào? -  Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1. Giấy khai sinh là gì? Giấy khai sinh là một trong những giấy tờ nhân thân quan trọng, gắn chặt mật thiết với mỗi người. Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 thì giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014, cụ thể: +Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; + Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; + Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. Theo đó, giấy khai sinh dùng để xác định các thông tin cơ bản của 1 cá nhân và là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.  2. Thủ tục đổi tên trong giấy khai sinh Căn cứ Điều 28 Luật hộ tịch năm 2014, thủ tục đổi tên trong giấy khai sinh được quy định như sau: 1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc. 3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch. 3. Cơ quan có thẩm quyền thay đổi tên trong giấy khai sinh  Theo Điều 27 Luật hộ tịch năm 2014, cơ quan có thẩm quyền thay đổi tên trong giấy khai sinh là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Quốc tịch là mối quan hệ pháp lý giữa một người với quốc gia có chủ quyền. Khi một người có quốc tịch của một quốc gia thì người đó được coi là công dân của quốc gia đó. Quốc tịch là mối quan hệ pháp lý-chính trị có tính chất bền vững, ổn định cả về mặt thời gian và không gian. Quốc tịch thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với quốc gia, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của công dân đối với quốc gia đó. Trên thế giới có khá nhiều quốc gia chấp nhận công dân mang hai quốc tịch. Vậy công dân Việt Nam được phép có hai quốc tịch hay không? - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1) Khái niệm hai quốc tịch  Hai quốc tịch là tình trạng pháp lý đặc biệt khi một người cùng lúc có hai quốc tịch vì thông thường mỗi người khi được sinh ra chỉ có một quốc tịch. Nguyên nhân của những trường hợp này thường là: do sự xung đột pháp luật về quốc tịch giữa các quốc gia, do người chưa mất quốc tịch cũ nhưng đã nhập quốc tịch mới, trẻ em sinh ra mà cha mẹ có quốc tịch khác nhau..... 2) Điều kiện mang quốc tịch Việt Nam Theo nguyên tắc nhập quốc tịch Việt Nam được quy định tại Điều 19 Luật quốc tịch năm 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014) thì nếu công dân muốn nhập quốc tịch Việt Nam phải thôi quốc tịch nước ngoài. 1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam; b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam; c) Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam; d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam; đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. 2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép. 4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. 5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam. 6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam. 3) Những trường hợp công dân Việt Nam được phép có hai quốc tịch Hiện nay pháp luật Việt Nam cho phép một số công dân được mang hai quốc tịch, cụ thể như sau Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà vẫn giữ quốc tịch Việt Nam. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014)  2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam. Bên cạnh đó, nếu người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 Luật quốc tịch thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và được cấp lại Hộ chiếu Việt Nam. Trường hợp nhập quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài. Căn cứ theo khoản 3 Điều 19, những trường hợp này được Chủ tịch nước cho phép, cụ thể:  - Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; - Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; - Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trường hợp trẻ em Việt Nam được cha mẹ là người nước ngoài nhận nuôi thì căn cứ dựa theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật quốc tịch 1. Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Chị H (Hà Tĩnh) có đặt câu hỏi cho Vietlawyer như sau: "Xin chào luật sư. Hiện tại  tôi đang muốn hỏi về các quy định sử dụng đất và căn cứ xây dựng đất công ích? Mong được luật sư giải đáp. Tôi cảm ơn." Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho Công ty Vietlawyer. Chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:   1. Đất công ích là gì ? Đất công ích là loại đất thuộc quỹ đất nông nghiệp và là một loại đất phổ biến tại nhiều địa phương trong cả nước.  2. Nguồn hình thành đất công ích Nguồn để hình thành hoặv bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn hay nói cách khác nguồn hình thành đất công ích là: (Căn cứ khoản 1 điều 132 Luật đất đai năm 2013) Tùy thuộc mỗi xã, phường, thị trấn lập căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương. Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi.  3. Mục đích sử dụng đất công ích  Mục đích sử dụng đất công ích được quy định cụ thể tại khoản 2 điều 132 Luật Đất đai năm 2013 như sau: Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định như trên. Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương. Ngoài ra, đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều 132 Luật đất đai 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm. 4. Quy định căn cứ sử đụng đất công ích Trong việc sử dụng đất chưa được giao cho mục đích cụ thể, các cá nhân và hộ gia đình địa phương có thể được Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cho thuê để sản xuất nông nghiệp hoặc nuôi trồng thủy hải sản. Tuy nhiên, do đây là đất được dành cho mục đích công ích, nên thời hạn cho thuê sẽ không vượt quá 5 năm. Tiền thu được từ việc đấu giá để cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước, do UBND cấp xã quản lý và chỉ được sử dụng cho nhu cầu công ích của địa phương theo đúng quy định của pháp luật. Đối với những địa phương đã dành một phần diện tích lớn hơn 5% của đất nông nghiệp cho mục đích công ích, phần diện tích vượt quá 5% này có thể được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình này. Ngoài ra, phần đất vượt quá 5% cũng có thể được giao cho các cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được giao đất hoặc thiếu đất để sản xuất trực tiếp nông nghiệp hoặc nuôi trồng thủy sản tại địa phương. Ngoài ra, về việc bồi thường đất. Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013, khi thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì người quản lý, sử dụng đất không được bồi thường về đất, nhưng sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.  
 
hotline 0927625666