Tách thửa đất là một quy trình quan trọng trong quản lý đất đai, ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng và phát triển nguồn tài nguyên đất. Do vậy, việc tách thửa cần tuân thủ các quy định pháp lý chặt chẽ để đảm bảo tính minh bạch và công bằng, đồng thời tránh những tác động tiêu cực đến môi trường và cộng đồng. Trong bối cảnh đô thị hóa, nhu cầu này của người dân ngày càng gia tăng nên cần nắm quy định về điều kiện tách thửa đất. Vì vậy, trong bài viết này, Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ cụ thể về vấn đề này như sau:
1. Về diện tích tối thiểu
Để tách thửa đất điều kiện đầu tiên cần đáp ứng là đủ điều kiện về diện tích, kích thước tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương). Đối với mỗi tỉnh thành lại có quy định cụ thể khác nhau về diện tích hạn mức áp dụng cho từng loại đất. Đây là điều kiện áp dụng đối với tất cả các tỉnh thành và các loại đất. Điều đó đồng nghĩa với việc thửa đất không đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước tối thiểu sẽ không được phép tách thửa. Diện tích tối thiểu là diện tích mà thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được nhỏ hơn (bao gồm cả trường hợp hợp thửa với thửa đất liền kề).
Ví dụ: Tại thành phố Hải Phòng, theo Quyết định số 31/2024/QĐ – UBND quy định tại Điều 12 về diện tích đất tối thiểu phải đáp ứng của đất trồng cây hàng năm sau khi tách thửa như sau:
Khu vực
Diện tích tối thiểu
Các xã đã thực hiện việc dồn điền, đổi thửa
700m2/thửa
Các xã còn lại
360m2/thửa
Các phường, thị trấn
200m2/thửa
2. Đất không có các loại giấy chứng nhận
Về nguyên tắc đất không có các Giấy chứng nhận theo điểm a khoản 1 Điều 220 Luật đất đai 2024 sẽ không đủ điều kiện tách thửa (Cụ thể: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất). Vì tách thửa thường được thực hiện khi chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất; mà theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật Đất đai 2024.
3. Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên thi hành án, bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước hết thời hạn sử dụng
* Đất đang có tranh chấp
Tại quyết định về điều kiện tách thửa của Ủy ban nhân dân một số tỉnh, thành đã quy định rõ đất không có tranh chấp mới được tách thửa. Trong khi đó nhiều tỉnh, thành không quy định rõ điều kiện này. Mặc dù vậy, trên thực tế việc tách thửa thường được thực hiện chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất. Chính vì vậy, đất có tranh chấp sẽ không đủ điều kiện tách thửa.
* Đất đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Khi quyền sử dụng đất bị kê biên để bảo đảm thi hành án thì không chỉ quyền tách thửa mà quyền khác như chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp cũng không thể thực hiện được (theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024). Đồng thời, khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự (theo khoản 1 Điều 111 Luật Thi hành án dân sự 2008).
4. Đất hết thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng đất được chia thành hai nhóm, đất sử dụng ổn định lâu dài (như đất ở của hộ gia đình, cá nhân) và đất sử dụng có thời hạn (như đất nông nghiệp).
Khi đất không còn trong thời hạn sử dụng (hết thời hạn sử dụng đất) thì người sử dụng đất không được thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp,… Đồng nghĩa với việc muốn tách thửa cũng cần phải còn thời hạn sử dụng đất.
5. Không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
Khoản 1 Điều 5 Luật Đất đai 2024 quy định một trong những nguyên tắc sử dụng đất là phải sử dụng đúng mục đích sử dụng đất. Nguyên tắc này cũng được các tỉnh, thành quy định rõ trong quyết định quy định về điều kiện được phép tách thửa. Theo đó, nhiều tỉnh, thành quy định rõ muốn tách thửa phải phù hợp với mục đích sử dụng đất.
6. Đất đã có thông báo thu hồi
Khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai 2024 quy định trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết:
- Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp.
- Chậm nhất là 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm: lý do thu hồi đất; diện tích, vị trí khu đất thu hồi; tiến độ thu hồi đất; kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; kế hoạch di dời người dân khỏi khu vực thu hồi đất; kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.