Tất cả sản phẩm

Bộ trưởng Bộ Công an đã ký ban hành Thông tư số 16/2024/TT-BCA quy định về mẫu thẻ căn cước, mẫu giấy chứng nhận căn cước sẽ được sử dụng từ ngày 1/7 tới đây. Theo đó, Thông tư số 16/2024/TT-BCA quy định quy cách thẻ căn cước chính thức được cấp cho công dân từ ngày 1/7/2024 như sau: 1. Mẫu thẻ căn cước mới Tại mặt trước, tên "căn cước công dân" đổi thành "căn cước". "Số" đổi thành "số định danh cá nhân". "Họ và tên" thành "họ, chữ đệm và tên khai sinh". "Ngày sinh" thành "ngày, tháng, năm sinh". Thông tin còn lại ở mặt trước thẻ căn cước mới giữ nguyên như hiện nay, đó là in nền màu xanh vàng bản đồ Việt Nam và hoa văn trống đồng. Dòng chữ "Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam/ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc" in ở chính giữa phía trên cùng. Ảnh quốc huy đặt góc trên bên trái. Ảnh công dân in màu, phía dưới. Mặt sau của thẻ mới sẽ in mã QR thay vì ở mặt trước như hiện hành. Thông tin "Nơi thường trú" đổi thành "nơi cư trú", "quê quán" thành "nơi đăng ký khai sinh" và đều chuyển sang mặt sau. Với thẻ mới, đặc điểm nhận dạng và vân tay ngón trỏ trái, phải trên mẫu thẻ hiện hành được bỏ. Dòng chữ "Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội" thay bằng "Bộ Công an". Dòng chữ "có giá trị đến" trên mặt trước sẽ chuyển sang mặt sau và đổi thành "ngày, tháng, năm hết hạn". Mặt sau thẻ mới vẫn được gắn chip và in hoa văn hình hoa sen, họa tiết truyền thống cũng như đường vát chéo đan xen. Trước đây, Bộ Công an chỉ cấp một mẫu thẻ căn cước công dân cho người từ 14 tuổi. Tuy nhiên từ 1/7, sẽ có hai mẫu thẻ căn cước cho công dân 0-6 tuổi và người từ 6 tuổi. Điểm khác biệt là mẫu thẻ căn cước cho trẻ 0-6 tuổi sẽ không in ảnh. 2. Đối tượng phải đổi thẻ căn cước mới Theo Điều 24 Luật căn cước 2023 quy định về các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Trong đó, các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: - Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi; - Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; - Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; - Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; - Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; - Xác lập lại số định danh cá nhân; - Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. Đồng thời, tại Điều 46 Luật căn cước 2023 có quy định: - Thẻ CCCD đã được cấp trước ngày 01/7/2024 có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật căn cước 2023. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước. - CMND còn hạn sử dụng đến sau ngày 31/12/2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ CMND, CCCD được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về CMND, CCCD trong giấy tờ đã cấp. - Thẻ CCCD, CMND hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024. Như vậy, không bắt buộc người dân phải đổi từ thẻ CCCD sang thẻ căn cước, người dân có thể tiếp tục sử dụng thẻ CCCD đến khi hết hạn. Chỉ những người thuộc trường hợp được quy định tại Điều 24 Luật Căn cước 2023 thì phải đổi sáng thẻ căn cước mới Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến Hình sự, Dân sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Luật Đất đai 2024 vừa được thông qua vào ngày 18/1 đã trở thành luật quan trọng, bởi đây là nền tảng pháp lý để tạo dựng một khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh cho thị trường bất động sản trong thời gian tới. Đầu tiên, Luật Đất đai 2024 cho phép mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất và các quy định về tập trung đất nông nghiệp, tích tụ đất nông nghiệp. Thứ hai, Luật Đất đai 2024 quy định 31 trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và quy định riêng trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án, công trình vì lợi ích quốc gia, công cộng không thuộc các trường hợp quy định tại điều trước đó thì Quốc hội sẽ sửa đổi, bổ sung thêm các trường hợp thu hồi đất. Thứ ba, Luật Đất đai 2024 đã bỏ khung giá đất và quy định bảng giá đất, theo đó bảng giá đất được xây dựng hằng năm và bảng giá đất lần đầu được công bố và áp dụng từ ngày 1/1/2026 và được điều chỉnh từ ngày 1/1 của năm tiếp theo. Việc này sẽ giúp cho bảng giá đất tiệm cận giá đất thị trường, nhưng quy định này cũng sẽ làm gia tăng áp lực công việc cho các địa phương. Thứ tư, Luật Đất đai 2024 bổ sung thêm Chương VIII về phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất, trước đó nội dung này không có trong Luật Đất đai 2013. Thứ năm, để đồng bộ với quy định phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất, Luật Đất đai 2024 cũng quy định cụ thể việc giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất sạch do Nhà nước tạo lập hoặc giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, cũng như đất chưa giải phóng mặt bằng mà nhà đầu tư trúng đấu thầu có trách nhiệm ứng vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thứ sáu, Luật Đất đai 2024 quy định khá thoáng về việc sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất đối với hầu hết dự án phát triển kinh tế - xã hội, gồm cả dự án nhà ở xã hội, chỉ trừ một số hạn chế đối với dự án nhà ở thương mại. Theo đó, dự án nhà ở thương mại chỉ được thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất ở và người có đất ở đề xuất làm dự án nhà ở thương mại thì phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư. Thứ bảy, Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất có quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất, gồm trả tiền thuê đất hằng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Thứ tám, Luật Đất đai 2024 được cho phép áp dụng ngay một số quy định mà không cần chờ đến ngày có hiệu lực 1/1/2025. Có thể kể đến như quy định về định giá đất hoặc các quy định về sử dụng đất để thực hiện dự án lấn biển nhằm tháo gỡ các vướng mắc từ thực tiễn, nhất là việc cho phép áp dụng ngay các quy định về định giá đất sẽ tạo điều kiện cho Chính phủ xây dựng và ban hành Nghị định quy định về giá đất. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Chiếm đoạt thẻ căn cước công dân của người khác sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? 1.Chiếm đoạt thẻ căn cước công dân của người khác là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm Tại khoản 7 Điều 7 Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau: Các hành vi bị nghiêm cấm ... 7. Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thẻ Căn cước công dân; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ Căn cước công dân của người khác; thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ Căn cước công dân; sử dụng thẻ Căn cước công dân giả. ... Theo đó, chiếm đoạt thẻ căn cước công dân là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm thực hiện. 2.Chiếm đoạt thẻ căn cước công dân của người khác bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? Theo điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân ... 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Chiếm đoạt, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân của người khác; b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân; c) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân. Theo đó, hành vi chiếm đoạt thẻ căn cước công dân của người khác có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Đây là mức phạt áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm, trường hợp đối tượng cho chiếm đoạt thẻ căn cước công dân là tổ chức sẽ áp dụng mức phạt bằng 02 lần cá nhân, tức là từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng (Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP). Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer trong vấn đề chiếm đoạt căn cước công dân. Nếu bạn đọc đang có nhu cầu tư vấn và sử dụng các dịch vụ pháp lý, hãy chủ động liên hệ ngay với chúng tôi qua Fanpage: Luật sư Việt - Luật sư của bạn hoặc theo hotline số: 0927.625.666 để nhận được sự tư vấn kịp thời.
Chị Mai - Thanh Hoá có câu hỏi gửi về VietLawyer như sau:"Nếu tôi cố ý không xuất trình Căn cước công dân thì có bị phạt tiền không?" Công ty Luật VietLawyer xin trả lời câu hỏi của Chị Mai - Thanh Hoá như sau: Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân như sau: "Điều 10. Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền; b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; c) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc." .... Theo đó, đối với hành vi cố ý không xuất trình Căn cước công dân dẫn đến khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền gây ra khó khăn cho người thi hành nhiệm vụ sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đến 500.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc. Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi này là mức phạt dành cho cá nhân (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP). Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp kịp thời.
Bạn An - Lào Cai có câu hỏi gửi về VietLawyer như sau: "Công dân có thể làm thủ tục đổi thẻ căn cước công dân ở đâu?"   Công ty Luật VietLawyer xin trả lời câu hỏi của bạn An - Lào Cai như sau: Theo quy định tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 thì công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau để làm thủ tục đổi thẻ Căn cước công dân: + Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an; + Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; + Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương; + Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp kịp thời.
Chị Lâm - Tuyên Quang có câu hỏi gửi về VietLawyer như sau: "Người bị lưu lạc có bắt buộc đổi thẻ căn cước công dân khi nhận lại cha mẹ ruột của mình hay không?"   Công ty Luật VietLawyer xin trả lời như sau: Theo Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi họ như sau: Quyền thay đổi họ 1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây: a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con; đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ; h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. 2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. 3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ. Căn cứ Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi tên như sau: Quyền thay đổi tên 1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây: a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt; c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con; d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi; e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính; g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. 2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. 3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ. Theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 về các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau: Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân 1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây: a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này; b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được; c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; d) Xác định lại giới tính, quê quán; đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân; e) Khi công dân có yêu cầu. 2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây: a) Bị mất thẻ Căn cước công dân; b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam. Theo quy định trên, trong trường hợp người bị lưu lạc nhận lại cha mẹ ruột của mình, sau đó người này thay đổi họ, tên thì phải đổi thẻ căn cước công dân. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có nhu cầu vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Việt Kiều về nước có được cấp căn cước công dân hay không? – Tôi đẻ tại Việt Nam những định cư ở Mỹ theo bố mẹ từ nhỏ. Nay tôi về lại Việt Nam, muốn xin cấp căn cước công dân thì có được không ạ? Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi trả lời câu hỏi của anh như sau: 1. Việt Kiều về nước có được cấp căn cước công dân hay không? Căn cứ Khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 như sau: “1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.” Trong trường hợp bạn vẫn còn giữ quốc tịch Việt Nam thì bạn vẫn được cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam. Còn với Việt Kiều đã mất quốc tịch Việt Nam thì bạn có thể làm đơn xin trả lại quốc tịch Việt Nam theo Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 như sau: “1. Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: a) Xin hồi hương về Việt Nam; b) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam; c) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; đ) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam; e) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.” Vì thế, Việt kiều được cấp Căn cước công dân của Việt Nam là nếu họ mang quốc tịch Việt Nam. Đồng thời phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi từ 14 tuổi trở lên thì mới được cấp thẻ Căn cước công dân. 2. Thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân cho Việt Kiều? 2.1. Nơi tiếp nhận yêu cầu xin cấp thẻ Theo Điều 26 Luật Căn cước công dân quy định: “Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân: 1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an; 2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương; 4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn c ớc công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.” 2.2. Giấy tờ cần thiết để được cấp thẻ Căn cước công dân Theo Điều 22 Luật Căn cước công dân, Việt kiều cần có những giấy tờ sau để được xin cấp thẻ Căn cước công dân: Tờ khai theo mẫu quy định; Trường Việt kiều chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cần xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định (Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân cũ ...) Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer . Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Khi đến một số cơ quan để liên hệ công tác, bộ phận bảo vệ/ trực ban ở những nơi này thường yêu cầu khách xuất trình và để lại căn cước công dân (CCCD) trong suốt quá trình vào làm việc, đến khi về mới được trả. Tương tự, gần như tất cả các khách sạn, nhà nghỉ đều thu CCCD của khách, từ khi thuê đến khi trả phòng mới được nhận lại. Nhiều ý kiến lo ngại đây cũng có thể là một kênh làm rò rỉ thông tin cá nhân, bởi thực tế nhiều người bỗng dưng trở thành "con nợ" của các ngân hàng, tín dụng đen vì bị lấy cắp thông tin CCCD; hoặc tình trạng làm CCCD giả dựa trên thông tin thật, thông tin cá nhân bị rao bán... Vậy các cơ quan, chủ khách sạn, nhà nghỉ có được yêu cầu tạm giữ CCCD của khách không? Nếu không xuất trình CCCD thì có thể sử dụng loại giấy tờ nào để thay thế? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Căn cước công dân là gì? Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân năm 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020) quy định về căn cước công dân như sau: Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này. Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản thẻ Căn cước công dân là một loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam, trong đó phải ghi rõ và có đầy đủ thông tin cá nhân của công dân. 2. Chủ khách sạn, nhà nghỉ có được giữ thẻ Căn cước công dân của khách hay không? Căn cứ Điều 44 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm: Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm: 1. Ban hành nội quy quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, niêm yết tại nơi dễ thấy, dễ đọc. 2. Kiểm tra giấy tờ tùy thân của khách lưu trú, gồm một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu; Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú (đối với người nước ngoài); các loại giấy tờ có dán ảnh do các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam cấp. Khi khách lưu trú không có giấy tờ tùy thân thì sau khi bố trí vào phòng nghỉ phải thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an quản lý địa bàn. 3. Ghi đầy đủ thông tin của khách lưu trú vào sổ quản lý (hoặc nhập đầy đủ thông tin vào máy tính) trước khi cho khách vào phòng nghỉ. 4. Thông báo cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi quản lý địa bàn đối với khách lưu trú là người Việt Nam và khai báo tạm trú đối với khách lưu trú là người nước ngoài (nghỉ qua đêm hoặc nghỉ theo giờ) phải thực hiện trước 23 giờ trong ngày. Trường hợp khách đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo trước 08 giờ sáng ngày hôm sau. Việc thông báo thực hiện theo các hình thức sau: a) Đối với khách lưu trú là người Việt Nam, nếu cơ sở kinh doanh đã kết nối mạng Internet với cơ quan Công an thì việc thông báo thực hiện qua mạng Internet; nếu cơ sở kinh doanh chưa kết nối mạng Internet thì thông báo trực tiếp tại cơ quan Công an hoặc thông báo qua điện thoại; b) Đối với khách là người nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải ghi mẫu Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến cơ quan Công an. 5. Kiểm tra và quản lý giấy tờ tùy thân của người đến thăm khách lưu trú tại phòng nghỉ, ghi đầy đủ thông tin vào sổ và trả lại giấy tờ tùy thân khi họ ra khỏi cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú. 6. Lưu trữ thông tin của khách lưu trú và thông tin của người đến thăm khách lưu trú tại phòng nghỉ trong thời hạn ít nhất 36 tháng. 7. Trường hợp khách mang theo vũ khí, công cụ hỗ trợ, phải yêu cầu xuất trình giấy phép sử dụng do cơ quan Công an hoặc Quân đội cấp, nếu khách không xuất trình giấy phép sử dụng phải báo ngay cho cơ quan Công an. Như vậy, các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ tùy thân của khách nhằm đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội,...Đối với hành vi giữ giấy tờ tùy thân của khách mà các cơ sở lưu trú qua đêm này đã làm là không đúng với quy định pháp luật. 3. Trường hợp thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân Vì là giấy tờ tùy thân rất cần thiết trong đó cung cấp các thông tin về nhân thân của chủ thể và được sử dụng để thực hiện nhiều giao dịch quan trọng trong đời sống nên việc thu hồi, tạm giữ Căn cước công dân sẽ gây ra rất nhiều bất tiện cho một cá nhân. Căn cứ Điều 28 Luật Căn cước công dân năm 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020) quy định về những trường hợp bị thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân và thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân như sau: 1. Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. 2. Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây: a) Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù. 3. Trong thời gian bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, công dân được cơ quan tạm giữ thẻ Căn cước công dân cho phép sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật. Công dân được trả lại thẻ Căn cước công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. 4. Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân: a) Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; b) Cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có thẩm quyền tạm giữ thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Như vậy, chỉ thuộc trong các trường hợp trên thì các cơ quan có thẩm quyền mới có quyền thu hồi, tạm giữ thẻ CCCD. Chủ nhà nghỉ, khách sạn, những nơi kinh doanh dịch vụ lưu trú qua đêm chỉ được yêu cầu khách xuất trình giấy tờ tùy thân để kiểm tra thông tin, nếu có hành vi đề nghị giữ giấy tờ tùy thân của khách thì trái với quy định pháp luật.  Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề chủ khách sạn, nhà nghỉ yêu cầu thu giữ CCCD của khách . Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài - Hiện nay, cùng với sự giao lưu và hội nhập thế giới thì việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài không còn là vấn đề xa lạ và khó khăn. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu hết các quy định của pháp luật về thủ tục và điều kiện kết hôn có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam. Vậy khi muốn đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài cần chuẩn bị hồ sơ gì? Thủ tục đăng ký kết hôn như thế nào? Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: Các trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. 1. Kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài tại Việt Nam. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thể là công dân nước ngoài hoặc có thể là người không có quốc tịch. Trong quan hệ kết hôn này một bên công dân là người Việt Nam, một bên là người nước ngoài khi kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt nam thì người nước ngoài phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn Hồ sơ đăng ký: - Đơn đăng ký kết hôn với người nước ngoài; - Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài; - Giấy xác nhận độc thân của công dân Việt Nam; - Giấy khám sức khỏe để đăng ký kết hôn; - Giấy tờ khác (bản sao trích lục hộ tịch về việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn,...). Thủ tục đăng ký: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện có thẩm quyền. Người Việt Nam có thể mang hồ sơ lên nộp mà không cần có văn bản ủy quyền của người nước ngoài. Bước 3: Chờ xử lý và nhận kết quả: Sau khi nhận được đầy đủ bộ hồ sơ theo quy định, Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện sẽ tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Sau khi xác định hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch UBND đồng ý giải quyết thì ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Lúc đó, hai bạn (hai bên nam nữ) sẽ cần đến UBND cấp huyện nơi nộp hồ sơ để nhận Giấy chứng nhận kết hôn, và thực hiện một số thủ tục liên quan. 2. Hai bên kết hôn là người nước ngoài nhưng thường trú tại Việt Nam và kết hôn với nhau tại Việt Nam.  Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam được hiểu là người không có quốc tịch Việt Nam, có quốc tịch nước ngoài hoặc không có quốc tịch đang sinh sống, cư trú trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp này dựa trên yếu tố quốc tịch thì hai bên tham gia quan hệ hôn nhân là công dân nước ngoài nhưng sự kiện pháp lý phát sinh quan hệ hôn nhân lại xảy ra tại Việt Nam và theo pháp luật Việt Nam đây được coi là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Hai bên tham gia quan hệ hôn nhân cần đáp ứng các điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam, tiến hành đăng ký tại cơ quan nhà nước Việt Nam bên cạnh các thủ tục theo quy định tại nước người đó mang quốc tịch. Hồ sơ: Tờ khai xin đăng ký kết hôn theo mẫu, bản sao hộ chiếu và xuất trình bản chính để đối chiếu, giấy chứng nhận sức khỏe của cơ quan y tế có thẩm quyền cấp chưa quá 6 tháng, giấy xác nhận nơi cư trú hiện tại của cả hai bên, giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của hai bên. Thủ tục:  Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện có thẩm quyền. Bước 3: Chờ xử lý và nhận kết quả: Sau khi nhận được đầy đủ bộ hồ sơ theo quy định, Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện sẽ tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Sau khi xác định hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch UBND đồng ý giải quyết thì ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Lúc đó, hai bạn (hai bên nam nữ) sẽ cần đến UBND cấp huyện nơi nộp hồ sơ để nhận Giấy chứng nhận kết hôn, và thực hiện một số thủ tục liên quan. 3. Kết hôn giữa công dân Việt Nam tại nước ngoài. Theo đó hai bên tham gia quan hệ hôn nhân đều là người mang quốc tịch Việt Nam, tuy nhiên sự kiện pháp lý kết hôn làm phát sinh quan hệ giữa hai công dân Việt Nam lại xác lập ở nước ngoài. Vì vậy, không chỉ đăng ký kết hôn ở nước ngoài mà khi hai người về nước phải làm thủ tục ghi chú kết hôn ở Việt Nam. Hồ sơ: - Tờ khai xin đăng ký kết hôn theo mẫu; - Bản sao hộ chiếu và xuất trình bản chính để đối chiếu; - Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ quan y tế có thẩm quyền cấp chưa quá 6 tháng,  - Giấy xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh về tình trạng hôn nhân của người đó. Thủ tục: Bước 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở của cơ quan đại diện Bước 2: Cơ quan đại diện xem xét hồ sơ, nếu có những điểm chưa rõ cần xác minh thì điện về Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc Cơ quan đại diện nơi tạm chú của đương sự Bước 3: Hai bên đương sự phải có mặt để ký vào giấy chứng nhận kết hôn và sổ kết hôn.  Bước 4: Sau khi về Việt Nam, hai bên mang giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp để thực hiện việc ghi chú kết hôn tại Việt Nam. 1.4. Kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài Hồ sơ: - Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; - Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 06 tháng;  - Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng; - Bản sao có công chứng hoặc chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú;  - Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận cư trú; ​Ngoài các giấy tờ quy định trên, đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó. Thủ tục:  Bước 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở của cơ quan đại diện Bước 2: Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Cơ quan đại diện đối với hai bên nam, nữ để kiểm tra, làm rõ về sự tự nguyện kết hôn, khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ chung và mức độ hiểu biết về hoàn cảnh của nhau. Việc phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn Bước 3: Cơ quan đại diện niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở cơ quan Bước 4: Cơ quan đại diện xem xét hồ sơ, nếu có những điểm chưa rõ cần xác minh thì điện về Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc Cơ quan đại diện nơi tạm trú của đương sự (nếu tạm trú tại nước khác) Bước 5: Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày người đứng đầu Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời gian, nhưng không quá 90 ngày; hết thời hạn này mà đương sự mới yêu cầu tổ chức Lễ đăng ký kết hôn thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu. Hai bên đương sự phải có mặt để ký vào giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer về đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. Khách hàng có thắc mắc, cần tư vấn về các vấn đề liên quan đến hôn nhân vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được giải quyết kịp thời.
Điều kiện, thủ tục xét cho người nước ngoài được thường trú tại Việt Nam - Người nước ngoài lao động, học tập, làm việc tại Việt Nam thời gian dài có thể được xem xét cho đăng ký thường trú. Vậy trường hợp, điều kiện nào người nước ngoài được xét thường trú tại Việt Nam? Công ty Luật VietLawyer xin được tư vấn như sau: 1. Các trường hợp người nước ngoài được xét thường trú tại Việt Nam Theo Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh 2014 thì có 04 trường hợp người nước ngoài được xét thường trú tại Việt Nam gồm: - Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước; - Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam; - Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh; - Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước. 2. Các điều kiện xét cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam Điều 40 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh 2014 quy định người nước ngoài muốn thường trú tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau: - Người nước ngoài quy định tại Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh 2014 được xét cho thường trú nếu có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam; - Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của người đó đề nghị; - Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên. Theo điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 31/2015/TT-BCA, người nước ngoài đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên được xác định trên cơ sở dấu kiểm chứng nhập cảnh, dấu kiểm chứng xuất cảnh được cấp tại cửa khẩu có tổng thời gian tạm trú tại Việt Nam từ 03 năm trở lên trong 04 năm gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ xin thường trú. 3. Hồ sơ xét cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam - Đơn xin thường trú; - Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp; - Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú; - Bản sao hộ chiếu có chứng thực; - Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cho thường trú quy định tại Điều 40 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh 2014 ; - Giấy bảo lãnh đối với người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh 2014 . 4. Trình tự giải quyết cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam - Người nước ngoài nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị cho thường trú làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Nơi nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 điều 5 Thông tư 31/2015/TT-BCA , cụ thể: + Người xin thường trú theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh 2014 nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh. + Người xin thường trú theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh 2014 nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú. - Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng. - Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người xin thường trú và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú thông báo người nước ngoài được giải quyết cho thường trú. - Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú. Trên đây là điều kiện và thủ tục xét cho người nước ngoài được thường trú tại Việt Nam. Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn hỗ trợ.
Tôi muốn thay đổi số CMND trên giấp phép kinh doanh. Luật sư cho tôi hỏi về thủ tục và quy trình thực hiện thay đổi số CMND trên giấy phép kinh doanh như thế nào? - Câu hỏi của anh Q.Thắng (Hải Phòng). Sau đây, VIETLAWYER sẽ giúp bạn tìm hiểu về vấn đề này. 1. Các phương thức nộp hồ sơ  Bạn có thể chọn 1 trong 3 cách nộp sau: - Cách 1: Nộp trực tiếp tại Sở KH&ĐT; - Cách 2: Nộp online tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; - Cách 3: Nộp qua dịch vụ bưu chính Việt Nam. -------- (*): Trường hợp nộp hồ sơ thay đổi CMND trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp qua mạng, bạn thực hiện theo 2 cách sau: - Cách 1: Sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh. Bạn đăng ký tài khoản tại Cổng thông tin quốc gia. - Cách 2: Sử dụng chữ ký số. Với cách này, bạn bắt buộc làm thủ tục mua chữ ký số điện tử. 2. Thủ tục thay đổi Để thay đổi số CMND trên giấy phép kinh doanh bạn cần chuẩn bị 1 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau: - Bản sao CMND/CCCD mới của người đại diện pháp luật thể hiện trong giấy phép kinh doanh có chứng thực và còn thời hạn. - Văn bản đề nghị thay đổi nội dung số CMND cũ và mới trên giấy phép kinh doanh. - Giấy xác nhận doanh nghiệp đã nộp phí, lệ phí thực hiện thay đổi số CMND của người đại diện. 3. Quy trình thực hiện Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Các loại giấy tờ cần có trong hồ sơ đề nghị thay đổi số CMND gồm: - Văn bản đề nghị thay đổi, cập nhật thông tin số CMND của doanh nghiệp - Bản sao CMND/CCCD mới được công chứng và còn thời hạn - Giấy ủy quyền cho nhân viên đi thực hiện chuyển đổi thay (nếu người trực tiếp thực hiện không phải là đại diện trên pháp luật trong giấy phép kinh doanh) Bước 2: Nộp hồ sơ Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ nêu trên trong hồ sơ, bạn gửi đến Phòng đăng ký kinh doanh trực thuộc tỉnh để đề nghị cập nhật lại số CMND. Bước 3: Nhận kết quả Sau khi nhận hồ sơ trong vòng 3 đến 5 ngày làm việc, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ tiến hành thẩm thịnh và trả kết quả cho bạn trong hai trường hợp sau: - Nếu hồ sơ của bạn hợp lệ Phòng đăng ký kinh doanh sẽ tiến hành cập nhật lại số CMND và cấp giấy phép kinh doanh mới cho doanh nghiệp. - Nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc thiếu giấy tờ sẽ được trả lời rõ, yêu cầu bổ sung để hoàn thiện. Bước 4: Cập nhật tại ngân hàng Sau khi đã thay đổi thông tin trên giấy phép kinh doanh, doanh nghiệp cần thực hiện thay đổi số  người đại diện tại ngân hàng, để thông tin được hợp lệ. 4. Mức phạt nếu chậm thay đổi số CMND trên giấy phép kinh doanh Theo quy định của Pháp luật, trong vòng 10 ngày kể từ khi phát sinh thay đổi số CMND và các thông tin khác theo quy định trên giấy kinh doanh thì doanh nghiệp cần tiến hành cập nhật thông tin mới với Phòng đăng ký kinh doanh. Nếu không thực hiện hoặc thực hiện chậm trễ sẽ bị phạt theo quy định tại Điều 25 thuộc Nghị định 50/2016 NĐ-CP như sau: - Phạt hành chính từ 1.000.000đ đến 5.000.000đ với trường hợp doaanh nghiệp chậm chạp trong thay đổi nội dung giấy phép kinh doanh khi quá thời hạn từ 1 đến 30 ngày. - Phạt hành chính từ 5.000.000đ đến 10.000.000đ với trường hợp quá thời hạn cập nhật từ 31 ngày đến 90 ngày. - Phạt hành chính từ 10.000.000đ đến 15.000.000đ với trường hợp quá thời hạn đăng ký trên 91 ngày. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VIETLAWYER về thủ tục và quy trình thực hiện thay đổi số CCCD trên giấy phép kinh doanh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/ 
Uống rượu bia tại địa điểm bị cầm thì bị phạt như thế nào? - Hiện nay, những địa điểm nào không được uống rượu bia? Nếu uống rượu, bia thì bị phạt bao nhiêu tiền? Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: 1. Những địa điểm không được uống rượu bia: Căn cứ Điều 10 Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia 2019 thì các địa điểm không uống rượu bia: - Cơ sở y tế; - Cơ sở giáo dục trong thời gian giảng dạy, học tập, làm việc; - Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi; - Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm nhân và cơ sở giam giữ khác; - Cơ sở bảo trợ xã hội; - Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian làm việc, trừ địa điểm được phép kinh doanh rượu bia; - Các địa điểm công cộng theo quy định của Chính phủ. Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 24/2020/NĐ-CP có quy định địa điểm công cộng không được uống rượu, bia như sau: - Công viên, trừ trường hợp nhà hàng trong phạm vi khuôn viên của công viên đã được cấp phép kinh doanh rượu, bia trước ngày 24/2/2020; - Nhà chờ xe buýt; - Rạp chiếu phim, nhà hát, cơ sở văn hóa, thể thao trong thời gian tổ chức các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và công năng sử dụng chính của các địa điểm này, trừ trường hợp tổ chức các lễ hội ẩm thực, văn hóa có sử dụng rượu bia. 2. Uống rượu bia tại địa điểm bị cấm thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 30 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về việc vi phạm các quy định về uống rượu, bia và địa điểm không uống rượu bia như sau: - Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi uống rượu bia; - Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Uống rượu bia tại địa điểm không uống rượu bia theo quy định của pháp luật; + Xúi giục, kích động, lôi kéo người khác uống rượu bia. Tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức là: Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi uống rượu bia thì bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng. 3. Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu bia? Căn cứ Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia 2019 thì các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu bia như: - Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia.  - Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia - Bán, cung cấp, khuyến mại rượu bia cho người chưa đủ 18 tuổi - Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia - Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập. - Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn. - Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên. - Cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe. - Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức. - Sử dụng nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến không được phép dùng trong thực phẩm; nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không bảo đảm chất lượng và không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia. - Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đăng ký; bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động. - Kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhập lậu rượu, bia. - Các hành vi bị nghiêm cấm khác liên quan đến rượu, bia do luật định. Trên đây là các hành vi bị nghiêm cấm uống rượu bia và xử phạt hành chính đối với các vi phạm. Quý khách hàng có nhu cầu liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được giải quyết nhanh nhất.
 
hotline 0927625666