DỊCH VỤ CỦA CHÚNG TÔI | LUẬT SƯ VIỆT | LUẬT SƯ CỦA BẠN

Hiện nay, đa số người lao động và sinh viên sống tại các thành phố lớn đều phải thuê phòng trọ hoặc nhà trọ để có nơi ở. Vì thị trường nhà đất đắt đỏ, việc mua một ngôi nhà riêng là điều khó khăn. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi của mình, bên cạnh việc ký hợp đồng thuê nhà.Bạn cũng cần nắm rõ các quy định pháp luật về việc thuê nhà trọ. Những lưu ý cần biết khi thuê phòng trọ - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây.  1. Hợp đồng thuê phòng trọ Hợp đồng thuê nhà trọ - nhà ở vốn là một trong những yếu tố ràng buộc giữa đôi bên người thuê trọ và người cho thuê trọ mà khi có bất cứ vấn đề không tốt xảy ra thì “hợp đồng thuê nhà” sẽ là căn cứ quan trọng để bảo vệ quyền lợi của các bên, đặc biệt là người thuê nhà trọ. Vì vậy mà nếu không có hợp đồng thì mọi lời nói đều gần như chỉ là lời nói gió bay mà thôi. Việc có được bản hợp đồng sẽ giúp 2 bên dù có muốn làm gì đi nữa thì cũng cần xét chiếu theo bản hợp đồng này. Phần lớn các chủ nhà đa số là người nắm đằng chuôi khi cho thuê trọ, họ chủ động nên thường có lợi hơn khi cho thuê trọ. Người thuê trọ nhiều khi vì không hiểu rõ, không có kinh nghiệm nên có thể bị lừa, bị trở mặt khiến bản thân lâm vào tình cảnh dở khóc dở cười. Rất nhiều trường hợp chủ nhà lật lọng những thỏa hiệp ban đầu khi mà người thuê trọ có ý muốn chuyển trọ. Chẳng hạn như chây lỳ không chịu trả tiền đặt cọc, hay vặn vẹo đủ các khoản khác nhau khi hợp đồng thuê nhà không nói rõ hoặc không có. Vậy để tránh mất quyền lợi của mình, người thuê phòng trọ hãy “xem xét kỹ càng hợp đồng thuê nhà/ thuê phòng” trước khi ký tên thỏa thuận. Trong trường hợp có nhiều người cùng thuê phòng trọ thì nên ghi đầy đủ hết tất cả thông tin người thuê vào mẫu hợp đồng để tránh những phát sinh sau này. Để bảo đảm về tính pháp lý thì những thông tin người tham gia hợp đồng phải rõ ràng, chính xác và đầy đủ. Bao gồm các nội dung sau đây: Thông tin của các bên trong giao dịch thuê trọ (đối với cá nhân:Họ và tên, CMND/CCCD/Hộ chiếu…; đối với tổ chức: tên tổ chức, địa chỉ của tổ chức…); Mô tả đặc điểm của căn nhà trọ cho thuê, phòng trọ cho thuê (diện tích, không gian sử dụng, phòng có nội thất hay không…); Thời gian thuê trọ (thông thường hợp đồng thuê trọ thường được lập từ 6 tháng đến 1 năm thuê); Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng; Cam kết của các bên về giao dịch thuê trọ; Các thỏa thuận khác (nếu có); Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thuê trọ; Ngày/tháng/năm giao kết hợp đồng thuê trọ; Số tiền cọc thuê trọ (số tiền này nhằm hỗ trợ bên cho thuê khi bên thuê trọ khi bên thuê trọ có hành vi phá hoại tài sản có sẵn trong phòng trọ cho thuê…); Chữ ký, ghi rõ họ tên của các bên. Lưu ý trường hợp là tổ chức thì ghi rõ chức vụ của người ký và đóng dấu của tổ chức (nếu có). 2. Quy định về việc đặt cọc khi thuê trọ Khi chấp nhận thuê phòng trọ, người thuê phải đặt cọc một số tiền nhất định cho chủ trọ. Lúc này nếu số tiền quá nhỏ và mức độ uy tín của chủ trọ cao thì bạn có thể không cần đến Hợp đồng đặt cọc thuê phòng trọ. Theo quy định tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 về đặt cọc như sau: Điều 328. Đặt cọc 1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. 2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.” Theo đó, đặt cọc thuê trọ đối với người lao động và sinh viên được hiểu là việc các bạn giao cho bên chủ nhà trọ (thông thường) một khoản tiền để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng thuê trọ. Nhưng nếu cảm thấy không chắc chắn bạn nên làm hợp đồng đàng hoàng để tránh tình trạng bị mất cọc và rất nhiều những vấn đề rủi ro khác phát sinh. Theo đó, để xác định có phải trả tiền cọc khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn hay không thì bạn cần căn cứ vào thoả thuận trước đó nêu trong hợp đồng thuê nhà. Trong trường hợp hai bên không có thỏa thuận, số tiền đặt cọc sẽ thuộc về bên cho thuê vì bạn không thực hiện đúng thời hạn hợp đồng thuê. 3. Quy định về việc trả cọc, mất cọc thuê trọ Theo khoản 2 Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc trả, mất cọc thuê trọ như sau: Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Ví dụ: Trường hợp A thuê trọ của B và đặt cọc 1 triệu đồng thì: - Trường hợp ký kết hợp đồng: 1 triệu đồng đặt cọc sẽ được trả lại hoặc trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền trọ; - Trường hợp người thuê từ chối việc ký hợp đồng thuê trọ thì sẽ mất 01 triệu đồng tiền cọc; - Trường hợp người cho thuê từ chối việc ký hợp đồng thuê trọ thì phải trả 01 triệu đồng tiền cọc và trả 01 khoản tiền tương đương tiền cọc là 01 triệu đồng Lưu ý: Trường hợp hai bên có thỏa thuận khác thì thực hiện theo thỏa thuận. 4. Giấy tạm trú, khai báo nhân khẩu Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì các đơn vị cho thuê nhà trọ phải chịu trách nhiệm khai báo và làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho khách thuê tại cơ sở kinh doanh của mình. Điều kiện đăng ký tạm trú được quy định tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 như sau: Công dân đến sinh sống ngoài phạm vi đơn vị hành chính, nơi đăng ký thường trú từ 30 ngày trở lên. Vì mục đích công tác, học tập hoặc mục đích khác phải đăng ký tạm trú. Thời hạn tạm trú tối đa là 2 năm và có thể gia hạn thêm nhiều lần. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại nơi cấm theo quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020. Vì vậy, trách nhiệm đăng ký tạm trú thuộc về người thuê nhà, nhưng thông thường chủ nhà sẽ hỗ trợ làm thủ tục đăng ký khi cho họ thuê nhà. Chủ trọ khi đi đăng ký tạm trú cho khách trọ của mình phải có đầy đủ các loại giấy tờ sau đây: Giấy CMND: Nếu không có giấy CMND thì phải có giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú. Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; Các cơ quan có thẩm quyền sẽ xét duyệt trong thời hạn 03 ngày làm việc. Kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ và trả kết quả cho người đăng kí. Nếu không không xác nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề "Những điều cần biết khi thuê trọ". Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Chị Ánh - Hà Nội có gửi câu hỏi về cho Vietlawyer như sau: "Chị cho thuê nhà nhưng không có hợp đồng có bị phạt không?" Về bản chất căn cứ Điều 121 Luật Nhà ở năm 2014, hợp đồng thuê nhà là thoả thuận giữa người cho thuê và người thuê và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây: – Thông tin cá nhân của người cho thuê và người thuê; – Bảng mô tả chi tiết các đặc điểm của nhà ở cho thuê: Về kết cấu, diện tích, hệ thống điện nước, … Trường hợp đối tượng cho thuê là căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu, sử dụng chung và sở hữu, sử dụng riêng,…; – Giá cho thuê nhà ở; – Thời hạn cho thuê và quy định về hình thức, thời hạn trả tiền thuê; – Các quy định về thời hạn giao nhà; – Quyền và nghĩa vụ của các bên; – Cam kết của các bên; – Các thỏa thuận khác; – Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng; – Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng; – Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký. Căn cứ theo các quy định trên, đối với việc thuê nhà các bên cần phải thỏa thuận và phải lập thành văn bản hợp đồng có các nội dung được quy định như trên. Việc lập hợp đồng thuê nhà giúp cho quyền lợi của cả bên thuê và bên cho thuê được bảo vệ nếu có tranh chấp phát sinh và đảm bảo đúng quy định pháp luật về hình thức của việc cho thuê nhà. Do đó, trường hợp thuê trọ nhưng không ký hợp đồng thuê trọ là không đúng quy định pháp luật. Hiện nay, chưa có quy định về mức phạt đối với hành vi không lập hợp đồng khi cho thuê nhà nói trên. Trên đây là tư vấn của VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
 Điểm giống và khác nhau giữa công ty Luật và văn phòng Luật sư là gì? Ngày nay, nhu cầu sử dụng pháp lý ngày càng được phổ biến rộng rãi. Tuy nhiên, việc lựa chọn Văn phòng luật sư hay Công ty luật để thực hiện các dịch vụ pháp lý cho mình cũng đang khiến cho nhiều tổ chức, cá nhân phân vân. Vậy như thế nào là công ty luật, văn phòng luật sư và công ty luật khác nhau như thế nào? Sau đây, VIETLAWYER sẽ giúp quý khách hàng giải đáp. 1. Công ty luật là gì? Văn phòng luật sư là gì? - Khoản 1 Điều 34 Luật Luật sư 2012 quy định công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty trách nhiệm hữu hạn. Thành viên của công ty luật sư phải là luật sư. - Khoản 1 Điều 33 Luật Luật sư 2012 quy định văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Luật sư thành lập văn phòng luật sư là Trưởng văn phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của văn phòng. Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng.  2. Dịch vụ pháp lý của luật sư Dịch vụ pháp lý của luật sư bao gồm tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng và các dịch vụ pháp lý khác. 3. Phân biệt công ty luật và văn phòng luật 3.1. Sự giống nhau giữa công ty luật và văn phòng luật - Cả công ty luật và văn phòng luật sư đều là tổ chức hành nghề luật sư, được thành lập và có đầy đủ các quyền của một tổ chức hành nghề luật sư, cụ thể bao gồm các quyền: + Thực hiện các dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của khách hàng và nhận thù lao từ khách hàng; + Các tổ chức hành nghề luật sư được quyền thuê các Luật sư ở Việt Nam, Luật sư nước ngoài và các nhân viên khác làm việc trong công ty; + Được quyền hợp tác với các tổ chức hàng nghề luật sư ở nước ngoài, thành lập các chi nhánh, văn phòng giao dịch trong nước, cũng như đặt cơ sở hành nghề luật sư của mình ở nước ngoài; + Được quyền tham gia xây dựng các chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia tư vấn, trực tiếp tham gia giải quyết các vụ việc của cá nhân, cơ quan hay tổ chức khi được yêu cầu; + Ngoài ra công ty luật và văn phòng luật sư còn có một số quyền khác được quy định cụ thể trong Luật luật sư năm 2006 và các văn bản pháp luật khác có liên quan. - Công ty luật và văn phòng luật thì đều có chung điều kiện thành lập như sau: + Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật này. + Một luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư. Trong trường hợp luật sư ở các đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập một công ty luật thì có thể lựa chọn thành lập và đăng ký hoạt động tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các luật sư đó là thành viên. - Tên của công ty luật và văn phòng luật sư theo quy định của Luật doanh nghiệp. Tên không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. 3.2. Sự khác nhau giữa công ty luật và văn phòng luật - Về loại hình doanh nghiệp khi thành lập + Công ty luật được thành lập dưới 2 loại hình doanh nghiệp là: Công ty luật hợp danh, Công ty luật trách nhiệm hữu hạn. + Văn phòng luật sư được tổ chức và thành lập theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. - Về số thành viên thành lập + Đối với công ty luật, mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có những quy định khác nhau về số thành viên thành lập: Công ty luật hợp danh có ít nhất hai luật sư, không có thành viên góp vốn; Công ty luật TNHH một thành viên do một luật sư thành lập; Công ty luật TNHH 2 thành viên thì do 2 luật sư trở lên thành lập. + Đối với văn phòng luật sư, pháp luật quy định số thành viên thành lập là một luật sư. - Về người đại diện theo pháp luật + Đối với công ty luật được thành lập theo loại hình công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì người đại diện theo pháp luật là Giám đốc công ty. Còn đối với công ty luật được thành lập dưới loại hình công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì do thành viên của công ty thỏa thuận. + Văn phòng luật sư thì sẽ do Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật. - Cách đặt tên công ty luật, văn phòng luật sư + Đối với văn phòng luật sư thì bắt buộc trong tên phải có cụm từ “Văn phòng luật sư”, còn phần tên riêng sẽ do Luật sư thành lập lựa chọn và đáp ứng tiêu chí đã được nêu ở trên; + Công ty Luật thì trong tên bắt buộc phải có cụm từ:” Công ty luật hợp danh hoặc “ Công ty luật trách nhiệm hữu hạn”. Còn đối với tên riêng thì sẽ do các thành viên thỏa thuận với nhau để đặt tên (công ty luật hợp danh, công ty luật TNHH hai thành viên); với công ty TNHH một thành viên thì chủ sở hữu của công ty sẽ lựa chọn. Tên riêng phải đáp ứng các tiêu chí đã được nêu ở trên. - Về trách nhiệm và nghĩa vụ của các thành viên trong công ty hoặc văn phòng luật + Thành viên đứng ra thành lập văn phòng luật sư sẽ phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với văn phòng luật sư mà mình thành lập; + Đối với công ty luật được thành lập dưới loại hình công ty luật hợp danh  thì thành viên hợp danh phải có trách nhiệm đối với các nghĩa vụ của công ty bằng các tài sản của công ty. Trong trường hợp khi công ty có các khoản nghĩa vụ phải thanh toán mà số tài sản của công ty không đủ để có thể thanh toán hết các khoản nghĩa vụ thì các thành viên hợp danh của công ty phải sử dụng cả tài sản cá nhân của mình để có thể thanh toán hết các khoản nghĩa vụ của công ty. Đối với trường hợp công ty luật được thành lập dưới loại hình là công ty trách nhiệm hữu hạn (công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên) thì cũng giống như trong quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020, các thành viên góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn đối với phần vốn góp của mình. Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER về sự giống và khác nhau giữa văn phòng Luật sư và công ty Luật. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH VIETLAWYER để được hỗ trợ kịp thời.  Trân trọng./
Cơ quan Cảnh sát Điều tra (Bộ Công an) xác định Trương Mỹ Lan không giữ chức vụ nhưng nắm giữ 91,5% cổ phần tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB). Từ 1/1/2018 đến 7/10/2022 người này chỉ đạo sử dụng 916 bộ hồ sơ khống rút ruột SCB, đến nay còn nợ trên 545 nghìn tỷ đồng. Số tiền này được nhà chức trách xác định bị chiếm đoạt... Trương Mỹ Lan và đồng phạm đã dùng ngân hàng SCB để huy động vốn, phục vụ cho nhóm doanh nghịệp thuộc hệ sinh thái sân sau. Cơ quan Cảnh sát Điều tra (Bộ Công an) vừa có "Kết luận điều tra vụ án tham ô tài sản, vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng, đưa hối lộ, nhận hối lộ, lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ, thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản xảy ra tại Tập đoàn Vạn Thịnh Phát, ngân hàng SCB và các đơn vị, tổ chức có liên quan". TRƯƠNG MỸ LAN SỞ HỮU HƠN 91,5% CỔ PHẦN NGÂN HÀNG SCB THÔNG QUA HÀNG CHỤC CÔNG TY BÌNH PHONG Theo kết luận điều tra, Trương Mỹ Lan là chủ Tập đoàn Vạn Thịnh Phát (VTP), bao gồm một tập hợp các công ty con, công ty liên kết như Công ty Cổ phần Tập đoàn VTP, CTCP Tập đoàn Đầu tư Vạn Thịnh Phát, CTCP Tập đoàn Đầu tư An Đông, CTCP Tập đoàn Sàn Gòn Peninsula, CTCP Tập đoàn Quản lý bất động sản Windsor, CTCP Đầu tư Times Square… Với chủ trương lợi dụng hoạt động của ngân hàng trong việc huy động nguồn vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh của tập đoàn và các công ty kể trên, Trương Mỹ Lan là chủ sở hữu 3 ngân hàng gồm: Ngân hàng TMCP Sài Gòn (cũ); Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa; Ngân hàng TMCP Đệ Nhất. Từ đây, bà Lan đã thao túng hoạt động của các ngân hàng này, phục vụ cho các mục đích cá nhân. Từ tháng 12/2011, bằng hình thức nhờ người đứng tên sở hữu cổ phần, Trương Mỹ Lan nắm giữ 81,43% cổ phần của Ngân hàng TMCP Sài Gòn (cũ) dưới tên của 32 cổ đông; 98,74% cổ phần của Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa dưới tên của 36 cổ đông và 80,46% cổ phần của Ngân hàng TMCP Đệ Nhất dưới tên của 24 cổ đông. Sau khi 3 ngân hàng này được hợp nhất vào ngày 10/1/2012, với tên gọi là Ngân hàng TMCP Sài Gòn (Ngân hàng SCB), Trương Mỹ Lan tiếp tục nhờ 73 cổ đông đứng tên sở hữu 85,606% cổ phần của SCB. Đồng thời, tiếp tục mua và sử dụng cá nhân đứng tên cổ phần tại Ngân hàng SCB để tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần tại ngân hàng này lên 91,545% vào ngày 1/1/2018. Tính đến tháng 10/2022, Ngân hàng SCB có vốn điều lệ 15.231,688 tỷ đồng với tổng số 4.129 cổ đông được Ngân hàng Nhà nước công nhận. Trong đó, Trương Mỹ Lan đã sở hữu, chi phối gần 91,536% vốn điều lệ, do 27 pháp nhân, cá nhân đứng tên giúp. Trương Mỹ Lan trực tiếp đứng tên sở hữu 4,982% vốn điều lệ. Với việc sở hữu/nắm quyền chi phối số cổ phần ngân hàng SCB nêu trên, Trương Mỹ Lan đã đưa người của mình hoặc sử dụng các cá nhân Lan tin trưởng, thân tín vào các vị trí thuộc Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc, Giám đốc Chi nhánh lớn, Trưởng ban kiểm soát. Họ đều là những người có trình độ, hoạt động lâu năm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, nghe theo chỉ đạo của Trương Mỹ Lan. Họ được trả mức lương cao từ 200 đến 500 triệu đồng/tháng.  Theo Cơ quan Cảnh sát Điều tra, Trương Mỹ Lan mặc dù không nắm giữ chức vụ nào tại Ngân hàng SCB nhưng lại là người có quyền hạn rất lớn tại SCB.  Từ khi sáp nhập (2012) đến nay, Trương Mỹ Lan luôn nắm giữ cổ phần chi phối tại Ngân hàng SCB (từ 85% đến 91,5% tổng số cổ phần của SCB do chính Trương Mỹ Lan, các cá nhân thân tín và pháp nhân của Lan sở hữu đứng tên sở hữu). Số cổ phần còn lại (dưới 10%) do khoảng hơn 4.000 cổ đông nhỏ lẻ nắm giữ. Bằng cách thâu tóm, nắm giữ cổ phần chi phối, điều hành hoạt động ngân hàng thông qua các đối tượng chủ chốt tại Ngân hàng SCB, Trương Mỹ Lan đã sử dụng ngân hàng SCB với chức năng của một ngân hàng thương mại cổ phần như một công cụ tài chính để huy động tiền gửi của người dân và các tổ chức, huy động vốn từ các nguồn khác theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, trong hoạt động cho vay, ngân hàng SCB lại chủ yếu phục vụ cho mục đích cá nhân của Trương Mỹ Lan. DÙNG NHIỀU CÁ NHÂN, PHÁP NHÂN “MA” LẬP HỒ SƠ VAY VỐN KHỐNG Kết quả điều tra xác định, Trương Mỹ Lan đã trực tiếp chỉ đạo hoặc thông qua thân tín chỉ đạo các đối tượng tại Ngân hàng SCB, Vạn Thịnh Phát, đơn vị thẩm định giá tài sản đảm bảo thực hiện các thủ đoạn: (1) Tạo lập khách hàng vay vốn khống, thuê/nhờ người đứng tên tài sản; (2) Tạo lập hồ sơ vay vốn khống; (3) Đưa tài sản đảm bảo được định giá trị, để tạo ra một bộ hồ sơ đúng như quy trình nhằm che giấu, đối phó với các cơ quan thanh tra, kiểm tra, thực chất là để “rút ruột” ngân hàng SCB. Hầu hết các khoản vay của Trương Mỹ Lan và Tập đoàn VTP được giải ngân trước và thực hiện hợp thức sau. Mặc dù trên hồ sơ thể hiện thời điểm giải ngân cùng thời điểm ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp nhưng thực tế, việc rút tiền tại Ngân hàng SCB đã được thực hiện trước khi hợp đồng tín dụng, thủ tục thế chấp tài sản được hoàn thiện. Nếu theo quy trình thông thường thì ngân hàng chỉ giải ngân khi đã hoàn thiện các thủ tục pháp lý về thế chấp tài sản bảo đảm nhưng thực tế đối với 1.284 khoản vay của Trương Mỹ Lan và Tập đoàn VTP còn dư nợ, có 684 khoản vay/tổng số dư nợ 382.879 tỷ đồng (gồm 261.588 tỷ đồng nợ gốc, 121.287 tỷ đồng nợ lãi) chưa có thủ tục thế chấp khi giải ngân, số còn lại tài sản bảo đảm chủ yếu là cổ phần, quyền tài sản. Hơn 1.284 khoản vay nêu trên được đứng tên bởi 875 khách hàng, bao gồm 440 cá nhân, 435 pháp nhân. Hầu hết các pháp nhân vay vốn đều là pháp nhân không có hoạt động thực tế (pháp nhân "ma") do Trương Mỹ Lan chỉ đạo các đối tượng thân cận thuê người đứng tên thành lập công ty dưới các vai trò là người đại diện theo pháp luật, cổ đông thành viên công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, tìm địa chỉ đặt trụ sở công ty, chọn ngành nghề kinh doanh… cho phù hợp với yêu cầu rút vốn. Các công ty này thành lập nhưng thực chất không có hoạt động kinh doanh gì. Để tránh sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền, thuộc cấp của Trương Mỹ Lan đã giao cho một số nhân viên kế toán quản lý, báo cáo thuế, nghe điện thoại theo số đã đăng ký, quản lý con dấu như một công ty đang hoạt động. Danh sách các pháp nhân, cá nhân được giao cho một số nhân viên tại Văn phòng HĐQT Tập đoàn VTP theo dõi, khi cần sử dụng pháp nhân, cá nhân cho các mục đích đứng tên khoản vay/đứng tên tài sản/đứng tên phương án vay vốn/rút tiền của ngân hàng SCB. Với phương thức, thủ đoạn nêu trên, nhóm Vạn Thịnh Phát đã thành lập hàng nghìn pháp nhân, thuê/sử dụng hàng nghìn cá nhân làm đại diện pháp luật, đứng tên cổ đông, đứng tên ký hồ sơ vay vốn, đứng tên tài sản bảo đảm để hợp thức rút tiền của ngân hàng SCB.  Thủ đoạn lão luyện ở chỗ, khi “kho” pháp nhân, cá nhân này càng ngày càng phình to vì phải thành lập nhiều pháp nhân, dựng nhiều cá nhân mới để đứng tên khoản vay thì khi kiểm tra thông tin tín dụng trên CIC sẽ không có dư nợ tín dụng lớn. Còn nếu sử dụng cá nhân, pháp nhân cũ, khi thực hiện tra soát trên CIC sẽ thấy đứng tên các khoản vay rất lớn, không đủ điều kiện để lập được hồ sơ vay vốn.  Từ đầu năm 2020, Trương Mỹ Lan đã chỉ đạo thành lập các đơn vị cho vay thuộc SCB chỉ để phục vụ cho các mục đích giải ngân tiền cho nhóm Trương Mỹ Lan. Những đơn vị này được lãnh đạo Ngân hàng SCB giao giải quyết các khoản vay như các chi nhành, tuy nhiên các đơn vụ đều có đặc điểm khác biệt so với các chi nhánh ngân hàng SCB là: (1) Trực thuộc quản lý điều hành của Hội sở Ngân hàng SCB; (2) Không có con sấu riêng là sử dụng con dấu của các đơn vị khác khi hoạt động; (3) Không có bộ phận kho quỹ riêng. Theo kết quả điều tra, từ 1/1/2018 đến 7/10/2022, Trương Mỹ Lan đã chỉ đạo lập khống 916 hồ sơ vay vốn rút tiền chiếm đoạt của Ngân hàng SCB. Đến nay, các khoản vay này còn nợ hơn 545 ngàn tỷ đồng. Trong đó, hơn 415.666 tỷ đồng là dư nợ gốc và 129.372 tỷ đồng dư nợ lãi. Toàn bộ số tiền chiếm đoạt này đều phục vụ cho mục đích cá nhân của Trương Mỹ Lan. Kết quả điều tra xác định bản chất việc đưa tài sản bảo đảm vào SCB chỉ là phương thức, thủ đoạn phạm tội. Có nhiều tài sản bảo đảm không có giá trị gháp lý, không đủ điều kiện để làm tài sản thế chấp nhưng vẫn được định giá, nâng khống giá trị, đưa vào thế chấp tại ngân hàng SCB làm phương án vay. Có 684/1.284 khoản vay chưa có thủ tục thế chấp khi giải ngân. Nhiều khoản vay được giải ngân trước, sau đó mới hợp thức hồ sơ vay và tài sả đảm bảo. Có 201/1.284 khoản vay chưa có phê duyệt cho vay của cấp có thẩm quyền. Các bị can tại ngân hàng SCB đều đã khai nhận chỉ ký thủ tục hợp thức, không thực hiện thẩm định, đánh giá lại khoản vay theo quy định pháp luật và quy trình của ngân hàng SCB về việc cho vay. Do vậy, Cơ quan Điều tra cho biết có đủ căn cứ xác định toàn bộ số tiền gốc 415.666 tỷ đồng mà Trương Mỹ Lan và đồng phạm lập hồ sơ vay vốn hợp thức để rút ra khỏi ngân hàng SCB đến nay còn dư nợ không trả được là số tiền mà Trương Mỹ Lan đã chiếm đoạt của ngân hàng SCB. Nguồn: VnEconomy
(Dân trí) - Cựu Bộ trưởng Nguyễn Thanh Long khai việc nhận hàng triệu USD là do Phan Quốc Việt chủ động chứ không gợi ý. Còn ông Chu Ngọc Anh nói không hề biết trong túi quà của Việt có tiền. Phiên xét xử sơ thẩm đại án Việt Á diễn biến căng thẳng ngay trong ngày đầu tiên và kết thúc khi trời đã tối muộn. Khoảng 18h30 ngày 3/1, 38 bị cáo mới lần lượt rời phòng xét xử của Tòa án nhân dân TP Hà Nội, bị áp giải lên xe chuyên dụng. Hai cựu Bộ trưởng nói gì về số tiền nhận của Việt Á? Trong phần thẩm vấn về cáo buộc nhận hối lộ từ Phan Quốc Việt, Tổng Giám đốc Công ty Việt Á, cựu Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thanh Long cho biết, tháng 2/2020, khi tình hình dịch Covid-19 có nhiều phức tạp, ông được bổ nhiệm giữ chức Bộ trưởng Bộ Y tế. Bối cảnh lúc đấy rất cấp bách, chỉ đúng 2 ngày trước khi nhận được đề nghị cấp phép cho kit test của Việt Á, ông mới biết đến sản phẩm này. Và dù "không tin Việt Á sản xuất được kit test" song ông Long đã cho phép ông Nguyễn Minh Tuấn (cựu Vụ trưởng thuộc Bộ Y tế) cấp phép tạm thời cho kit test của Việt Á trong 6 tháng. Theo ông Long, mục đích khi đó hoàn toàn là vì công tác chống dịch Covid-19. Bị cáo Nguyễn Thanh Long tại phiên tòa (Ảnh: Phương Nguyễn). Tại tòa, ông Long khẳng định Phan Quốc Việt có nhờ nhiều người tác động nhưng ông không có bất kỳ ưu ái nào cho Việt Á. Đồng thời, ông cũng từ chối giới thiệu Việt Á đến các đơn vị thuộc Bộ Y tế bởi theo vị cựu Bộ trưởng Bộ Y tế, mọi việc phải công bằng, đơn vị nào đấu thầu được sản phẩm nào thì dùng sản phẩm đấy.  Song cựu Bộ trưởng cũng thừa nhận đã cầm của Việt Á 2,25 triệu USD thông qua thư ký của mình là Nguyễn Huỳnh.  Việc nhận tiền diễn ra sau 10 tháng kit test của Việt Á được cấp phép lưu hành chính thức; khi đưa tiền Huỳnh nói Việt Á làm ăn được nên tự "cảm ơn". Ông Long khai, việc nhận tiền diễn ra nhiều lần nhưng do Việt chủ động chứ ông không "gợi ý". Về số tiền 2,25 triệu USD đã nhận, bị cáo Long cho hay đến nay đã tác động gia đình khắc phục toàn bộ. Cựu Bộ trưởng Khoa học và Công nghệ Chu Ngọc Anh tại phiên tòa chiều 3/1 (Ảnh: N.P.). Về phần cựu Bộ trưởng Khoa học và Công nghệ (KH&CN) Chu Ngọc Anh, bị cáo này cũng khẳng định ông ký quyết định giao đề tài nghiên cứu kit test Covid-19 cho Học viện Quân y chủ trì, Công ty Việt Á phối hợp thực hiện, là do tình thế chống dịch cấp bách. Theo vị cựu Bộ trưởng KH&CN, một đề tài nghiên cứu sẽ trải qua nhiều giai đoạn nghiệm thu nhưng đối với đề tài nghiên cứu kit test Covid-19, do rất cấp bách nên chưa có chương trình nghiệm thu trong kế hoạch. Về việc nhận 200.000 USD từ Phan Quốc Việt, cựu Bộ trưởng khai không hề biết trong "túi quà cảm ơn" Việt đưa tại văn phòng ông có chứa tiền. Mãi sau này khi phát hiện có tiền trong túi, bị cáo đã cất tiền vào vali, bảo nhân viên đưa về nhà để khi nào có dịp sẽ trả lại Phan Quốc Việt. Sau đó, do bận chống dịch trong thời gian dài nên ông không có cơ hội gặp Việt để trả lại tiền. "Đây là điều rất đau xót của bị cáo", ông Chu Ngọc Anh nói trước tòa. Hàng triệu USD "chia sẻ lợi ích trên tinh thần là người Á Đông" Nói về những khoản tiền đô la "khủng" chi cảm ơn cho nhiều người, Phan Quốc Việt cho biết, đầu tháng 3/2020, kit test Covid-19 của Việt Á được cấp phép lưu hành tạm thời và đến tháng 12/2020 mới được Bộ Y tế cấp phép chính thức.  Bị cáo Phan Quốc Việt (Ảnh: Hải Nam). Việt thấy các cán bộ đã từng giúp mình đều rất vất vả, tận tâm, chu đáo nên muốn chia sẻ lợi ích trên tinh thần là người Á Đông. Phan Quốc Việt khai đã đưa cho cựu Vụ phó Trịnh Thanh Hùng 350.000 USD; ông Nguyễn Nam Liên (cựu Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính, Bộ Y tế) 100.000 USD; cựu Bộ trưởng KH&CN Chu Ngọc Anh 200.000 USD... Riêng cựu Bộ trưởng Y tế Nguyễn Thanh Long và thư ký của ông này là Nguyễn Huỳnh được Việt đưa tổng cộng 2,25 triệu USD và 4 tỷ đồng. Việt giãi bày, số tiền đã đưa cho các cựu quan chức Việt phải mượn "nóng" của bạn bè vì thời điểm năm 2020, công ty chưa được thanh toán nên chưa có nguồn thu. Tổng Giám đốc Công ty Việt Á tự mình xách tiền USD từ TPHCM ra Hà Nội đưa cho các cựu quan chức. Ghi nhận trong ngày xét xử đầu tiên 3/1, HĐXX tập trung xét hỏi những bị cáo thuộc Bộ Y tế, Bộ Khoa học và Công nghệ, Phan Quốc Việt và cấp dưới... Trước bục khai báo, hầu hết các bị cáo đồng ý với những cáo buộc của cơ quan điều tra, cơ quan công tố. Thậm chí, ông Chu Ngọc Anh còn đánh giá những cáo buộc là "xác đáng", bản cung và kết luận điều tra rất "nhất quán". Ngày xét xử đầu tiên chỉ có một vài "điểm vênh" liên quan bị cáo Phạm Công Tạc - cựu Thứ trưởng Khoa học và Công nghệ. Ông Tạc mong muốn HĐXX xem xét lại vai trò, trách nhiệm của bản thân trong vụ án cũng như ở vị trí khi còn công tác. Đặc biệt, bị cáo này phủ nhận cáo buộc nhận 50.000 USD từ Phan Quốc Việt. Ông Tạc khẳng định trong túi quà Tết mà Việt đưa cho bị cáo chỉ có 100 triệu đồng và hiện gia đình ông đã khắc phục 80 triệu đồng. Hôm nay 4/1, HĐXX tiếp tục phần thẩm vấn đối với các bị cáo. Dự kiến phiên xét xử kéo dài 20 ngày. Nguồn: Nguyễn Hải và Hải Nam
Tại Việt Nam, việc quản lý pháo nổ đã thực hiện theo Chỉ thị số 406/CT-TTg ngày 08/8/1994 của Thủ tướng Chính phủ; gần đây có thêm Nghị định 137/2020/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo. Trong các ngày lễ lớn, các ngày Tết, ngày hội có tổ chức bắn pháo hoa, đốt pháo hoa thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố phải thông báo cho nhân dân biết thời gian, địa điểm bán pháo hoa, đốt pháo hoa.  Theo Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP có quy định các trường hợp được sử dụng pháo hoa: + Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật. + Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa. Pháo hoa là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ. Theo đó, người dân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được mua và sử dụng pháo hoa thông qua các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa. Hiện nay chỉ có Công ty TNHH Một thành viên hóa chất 21 (Nhà máy Z121) thuộc Bộ Quốc phòng là nơi duy nhất được giao sản xuất, cung ứng pháo hoa tại nước ta. Một số loại pháo hoa Z121 được Công ty TNHH Một Thành Viên Hóa chất 21 của Bộ Quốc phòng niêm yết từ 01/8/2023 mà người dân được phép mua và đốt một số loại pháo hoa bao gồm: ống phun nước, cây hoa lửa, cánh hoa xoay, thác nước bạc, giàn phun viên, giàn nhấp nháy... STT Loại pháo hoa Giá bán 1 Ống phun nước bạc ngoài trời 25.000 đồng/ống 2 Ống phun nước bạc trong nhà 26.000 đồng/ống 3 Ống phun hoa lửa cầm tay loại 200 mm 33.000 đồng/túi 05 ống 4 Ống phun hoa lửa cầm tay loại 150 mm 32.000 đồng/túi 05 ống 5 Cây hoa lửa 13.000 đồng/túi 10 cây 6 Cánh hoa xoay 55.000 đồng/bộ 7 Thác nước bạc loại 2m 450.000 đồng/dây 8 Giàn phun hoa 25 ống 330.000 đồng/giàn 9 Giàn phun hoa 36 ống 438.000 đồng/giàn 10 Giàn phun viên 36 ống 398.000 đồng/giàn 11 Giàn phun viên đặc biệt 25 ống 330.000 đồng/giàn 12 Giàn phun viên 25 ống: - sản xuất trước 31/12/2022 - sản xuất từ 01/01/2023   216.000 đồng/giàn 250.000 đồng/giàn 13 Giàn nhấp nháy 25 ống: - sản xuất trước 31/12/2022 - sản xuất từ 01/01/2023   231.000 đồng/giàn 264.000 đồng/giàn 14 Giàn nhấp nháy 36 ống 438.000 đồng/giàn Đồng thời, các loại pháo hoa này đều không gây tiếng nổ mà chỉ tạo ra hiệu ứng ánh sáng, màu sắc đẹp mắt, phù hợp với mục đích giải trí. Việc mua và sử dụng pháo hoa phải tuân thủ các quy định về độ tuổi, giấy tờ tùy thân và cách sử dụng an toàn. Căn cứ tại điểm i khoản 3 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP,  điểm a khoản 7 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CPquy định như sau: Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: ... i) Sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép; ... 7. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này; … Như vậy, căn cứ theo quy định trên, người đốt pháo hoa nổ trái phép có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng. Bên cạnh còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. *Lưu ý: Mức xử phạt trên đối với cá nhân, đối với tổ chức vi phạm xử phạt bằng 2 lần mức xử phạt đối với cá nhân.
Cứ vào mỗi dịp tết đến xuân về là thị trường kinh doanh các loại pháo hoa, pháo nổ lại được dịp sôi động, bởi nhiều người cho rằng việc bắn pháo hoa sẽ làm tăng thêm không khí vui mừng của ngày tết. Tuy nhiên việc bắn pháo hoa lại tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây cháy nổ, dẫn đến việc mất an toàn nơi công cộng, vậy nên pháp luật nước ta quy định rất cụ thể về các trường hợp được phép mua bán, sử dụng pháo hoa. Vậy,  trong bài viết sau đây, VietLawyer sẽ cung cấp đến bạn đọc những thông tin về "Cá nhân kinh doanh pháo hoa có bị phạt không?" Theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về việc xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi buôn bán pháo như sau: Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm … 6. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, hành vi sản xuất, buôn bán pháo nổ được xử lý, xử phạt theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ người tiêu dùng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Theo đó, theo quy định tại Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP về việc xử lý hành vi vi phạm buôn bán pháo như sau: Hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: … c) Buôn bán pháo nổ dưới 0,5 kilôgam; … 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: … c) Buôn bán pháo nổ từ 0,5 kilôgam đến dưới 1 kilôgam; … 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: … c) Buôn bán pháo nổ từ 1 kilôgam đến dưới 2 kilôgam; … 4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: … c) Buôn bán pháo nổ từ 2 kilôgam đến dưới 3 kilôgam; … 5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: … c) Buôn bán pháo nổ từ 3 kilôgam đến dưới 4 kilôgam; … 6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: … c) Buôn bán pháo nổ từ 4 kilôgam đến dưới 5 kilôgam; … 7. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: … c) Buôn bán pháo nổ từ 5 kilôgam đến dưới 6 kilôgam; ... 8. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau trong trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự: … c) Buôn bán pháo nổ từ 6 kilôgam trở lên; … 9. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này đối với hành vi sản xuất hàng cấm tương ứng quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này. Lưu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân. Như vậy, cá nhân thực hiện hành vi kinh doanh buôn bán pháo có thể bị xử phạt vi phạm hành chính tương ứng với mức độ vi phạm cũng như khối lượng pháo sử dụng cho mục đích kinh doanh của cá nhân. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Các loại hình dịch vụ vận tải chở thuê hàng hoá được sử dụng rất phổ biến hiện nay. Khi được thuê vận chuyển hàng hoá cho người khác, người chở thuê có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng hoá trên xe. Nếu phát hiện hàng hoá trên xe là hàng hoá sai phạm, người chở thuê có nghĩa vụ phải báo cho cơ quan có thẩm quyền. Nếu biết hàng hoá sai phạm mà vẫn tiếp tục chở thì sẽ bị xử phạt theo quy định. Vậy theo quy định hiện hành, người vận chuyển hàng hóa sai phạm bị xử phạt hành chính như thế nào?  Đối với xe chở hàng thuê, họ có trách nhiệm phải tìm hiểu hàng hóa mà họ vận chuyển có hóa đơn, chứng từ hay không, có thuộc diện hàng cấm hay không. Trách nhiệm chứng minh người lái xe biết hay không biết thuộc cơ quan bảo vệ pháp luật, phòng chống buôn lậu. Trường hợp cơ quan chức năng chứng minh được lái xe biết hoặc buộc phải biết hàng hóa đó không có hóa đơn nhưng vẫn cố tình vận chuyển thì họ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà người lái xe có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển hàng cấm được quy định tại Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Về xử phạt hành chính, theo Điều 15 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu như sau: Điều 15. Hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu 1. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu, mức phạt tiền như sau: a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có trị giá dưới 3.000.000 đồng; b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng; c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng; d) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng; đ) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng; e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng; h) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên. 2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây: a) Người vi phạm trực tiếp nhập lậu hàng hóa có giá trị dưới 100.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; b) Hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu; c) Hàng hoá nhập lậu là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, hoá chất, chế phẩm diệt con trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, phân bón, xi măng, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi. 3. Các mức phạt tiền quy định tại khoản 1 và 2 Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với: a) Hành vi cố ý vận chuyển hàng hóa nhập lậu; b) Hành vi cố ý tàng trữ hàng hóa nhập lậu; c) Hành vi cố ý giao nhận hàng hóa nhập lậu. 4. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 5 Điều này; b) Tịch thu phương tiện vận tải vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp tang vật vi phạm có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại, hàng hóa không bảo đảm an toàn sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này. Như vậy, người vận chuyển hàng hóa sai phạm thì tùy mức độ vi phạm mà có thể bị phạt tiền từ 500.000 đến 100 triệu đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện vận tải vi phạm; buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Các trường hợp được Miễn gọi nhập ngũ theo quy định của pháp luật hiện hành. Trong thế giới ngày nay, việc miễn gọi nhập ngũ không chỉ là vấn đề về sự khuyết tật hoặc yếu kém, mà còn là về sự đa dạng và sự chú trọng đến những yếu tố cá nhân. Bước vào thế giới này, chúng ta khám phá cách mà các trường hợp được miễn gọi nhập ngũ không chỉ là một phần của hệ thống quân sự, mà còn là một phản ánh của sự phong phú và sự linh hoạt của xã hội mà chúng ta sống. Vậy pháp luật quy định như thế nào về Các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ  - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây:     Các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ được quy định tại Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015  "2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.”           Như vậy, các công dân thuộc trường hợp trên sẽ được miễn gọi nhập ngũ. Ngoài ra, công dân thuộc hiện tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Các trường hợp được Tạm hoãn gọi nhập ngũ theo pháp luật hiện hành. Trong hệ thống quân sự của nhiều quốc gia, quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ là một phần quan trọng nhằm đảm bảo sự công bằng, hiệu quả và phản ánh sự đa dạng trong nhu cầu của quân đội. Các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ thường phản ánh sự linh hoạt và sự chú ý đến các yếu tố cá nhân, y tế, gia đình và khả năng đóng góp của mỗi cá nhân vào quân đội. Vậy pháp luật quy định như thế nào về Các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ  - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: Các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ được quy định tại Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 “1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.”           Như vậy, các công dân thuộc trường hợp trên sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Ngoài ra, công dân thuộc hiện tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Hiện nay, việc đăng tải các thông tin lên mạng xã hội diễn ra rất dễ dàng và phổ biến. Tuy nhiên, một số cá nhân lại sử dụng mạng xã hội để đăng tải, chia sẻ những thông tin sai sự thật, trái pháp luật, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự, uy tín của những cá nhân, tổ chức liên quan. Vì vậy, theo quy định của pháp luật Việt Nam, hành vi đưa thông tin sai sự thật trên không gian mạng sẽ bị xử lý như thế nào? -  Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1. Thông tin sai sự thật là gì? Thông tin sai sự thật là những thông tin được thêm bớt, thay đổi bản chất của sự việc, hiện tượng (pha trộn thông tin thật, giả). Thông qua việc chia sẻ, lan truyền tin sai sự thật sẽ dẫn đến các thông tin ngày càng bị biến dạng, sai lệch khiến cho người tiếp cận có những thái độ, hành động sai lệch, thậm chí vi phạm pháp luật. 2. Chế tài hành chính Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử quy định các mức xử phạt tương ứng đối với từng đối tượng, từng nhóm hành vi, cụ thể: - Hành vi đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân của các Trang tin điện tử vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu đến 30 triệu đồng. Bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc gỡ bỏ đường dẫn đến thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm pháp luật đối với hành vi vi phạm (quy định tại Điểm a, Khoản 3 và Điểm a, Khoản 5 Điều 99). - Hành vi chủ động lưu trữ, truyền đưa thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, vu khống, xuyên tạc, xúc phạm uy tín của tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân; chủ động lưu trữ, truyền đưa thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân sẽ phạt tiền từ 50 triệu đến 70 triệu đồng; bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật đối với hành vi vi phạm (quy định tại Điểm a, Khoản 3 và Điểm a, Khoản 5 Điều 100). - Hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân, cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng; bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm (quy định tại Điểm a, Khoản 1 và Khoản 3 Điều 101). - Hành vi giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sẽ phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng (quy định tại Điểm n, Khoản 3, Điều 102). 3. Chế tài hình sự - Hành vi sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội vu khống" theo khoản 2 Điều 156 Bộ luật Hình sự. Người phạm tội sẽ bị xử phạt tù từ 01 năm đến 03 năm và có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 triệu đến 50 triệu đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. - Hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật để thu lợi bất chính từ 50 triệu đến dưới 200 triệu đồng hoặc gây thiệt hại từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể bị xử lý về “Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông" theo khoản 1 Điều 288 Bộ luật Hình sự. Người phạm tội sẽ bị xử phạt tiền từ 30 triệu đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm và có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 5 triệu đến 50 triệu đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. - Hành vi làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân với mục đích nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị xử lý về tội “Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" theo Điều 117, Bộ luật Hình sự; người phạm tội sẽ bị xử phạt tù từ 05 đến 12 năm. Ngoài ra, người vi phạm còn phải bồi thường toàn bộ thiệt hại đã gây ra đối với tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật. Thiệt hại bao gồm chi phí để khắc phục hậu quả, những tổn thất về vật chất và tinh thần đã gây ra đối với tổ chức, cá nhân bị hại. Vấn đề bồi thường thiệt hại dựa trên cơ sở yêu cầu của người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Như vậy, việc chia sẻ, đăng tải, phát ngôn thông tin trên không gian mạng là quyền tự do của mỗi công dân nhưng khi hoạt động trên không gian mạng mỗi công dân phải có trách nhiệm về thông tin mình đăng tải, cũng như tỉnh táo khi tiếp nhận, chia sẻ các thông tin để hạn chế thấp nhất những vi phạm có thể mắc phải. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Kinh doanh bánh trung thu "nhà làm" là hoạt động phổ biến ở Việt Nam, đặc biệt trong dịp Tết Trung Thu. Với tính chất tự làm theo khẩu vị của mình và đảm bảo an toàn hơn so với bánh truyền thống nên bánh trung thu tự làm rất được ưa chuộng. Vậy việc kinh doanh bánh trung thu tự làm có điều kiện gì không? Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1. Bánh trung thu "nhà làm" là gì? Bánh trung thu nhà làm là loại bánh được sản xuất thủ công tại nhà, thường bởi các cá nhân hoặc hộ gia đình với quy mô nhỏ. Những loại bánh này được làm từ các nguyên liệu tự nhiê, hạn chế sử dụng chất bảo quản và các phụ gia công nghiệp, nhằm mang đến hương vị tươi ngon, truyền thống hoặc sáng tạo theo phong cách cá nhân. Do không sản xuất hàng loạt như các nhà máy công nghiệp, bánh trung thu nhà làm thường có số lượng giới hạn và mỗi chiếc bánh đều mang đậm dấu ấn của người làm. Mỗi chiếc bánh người làm có thể tùy chỉnh công thức, hương vị, mẫu mã tạo nên sự độc đáo và phù hợp với đa dạng người tiêu dùng. Tuy nhiên, dù sản xuất tại nhà, khi kinh doanh bánh trung thu này, người làm vẫn phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật liên quan đến đăng ký kinh doanh, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm và ghi nhãn hàng hóa để đẩm bảo tính hợp pháp và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. 2. Điều kiện kinh doanh bánh trung thu tự làm? Để tiến hành hoạt động kinh doanh bánh trung thu tự làm một cách hợp pháp và hiệu quả tại Việt Nam, cần phải đảm bảo rằng mọi hoạt động đều tuân thủ theo các quy định pháp luật hiện hành. Điều này không chỉ giúp hoạt động trong khuôn khổ pháp luật mà còn bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và xây dựng uy tín cho sản phẩm của người bán. Các điều kiện pháp lý cần thiết bao gồm: 2.1 Đăng ký giấy phép kinh doanh  Trước hết để kinh doanh bánh ra thị trường cần làm thủ tục đăng ký giấy phép kinh doanh. Tùy vào nhu cầu và quy mô sản xuất chủ kinh doanh có thể đăng ký nhiều hình thức kinh doanh khác nhau dưới dạng: Công ty Cổ phần, công ty TNHH hoặc hộ kinh doanh cá thể. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh là Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư và Phòng Tài chính-Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tùy từng loại hình kinh doanh mà chủ kinh doanh có thể chuẩn bị các loại hồ sơ, giấy tờ liên quan có thể chia hai loại hình là Doanh nghiệp và Hộ kinh doanh cá thể Đối với hồ sơ, thủ tục đăng ký doanh nghiệp: Về hồ sơ đăng ký: căn cứ tại các điều 18, 20, 21, 22 Luật Doanh nghiệp 2020 Hướng dẫn bởi Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm: - Giấy đề nghị đăng ký Doanh nghiệp - Điều lệ công ty (Trừ loại hình Doanh nghiệp tư nhân). Đây là biên bản thỏa thuận giữa những thành viên đối với công ty hợp danh, TNHH hoặc người sáng lập công ty với các cổ đông và giữa các cổ đông công ty với nhau, được soạn thảo trên những căn cứ chung của ngành luật liên quan. Danh cách các thành viên cổ đông của công ty. Danh sách này tùy vào từng loại hình khác nhau nhưng nếu loại hình Doanh nghiệp cổ phần có cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài thì phải thêm danh sách các cổ đông là nha đầu tư nước ngoài. - Bản sao các giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên. Các giấy tờ pháp lý như chứng minh nhân dân/căn cước công dân/ hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật chủ sở hữu DN và các thành viên trong DN Trường hợp ủy quyền đăng ký doanh nghiệp phải có giấy ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký và người được ủy quyền cũng cần có căn cước công dân/chứng minh nhân dân/ hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác Về Thủ tục: Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trên thì Doanh nghiệp nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhân đăng ký Doanh nghiệp tại Phòng đăng ký kinh doanh/ Phòng kế hoạch - đầu tư (Gọi chung là cơ quan có thẩm quyền). Nếu hồ sơ hợp lệ thì sau 3 ngày cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ phải đến nhận kết quả, nếu không sẽ phải trả hồ sơ về bổ sung thêm.  Đối với hồ sơ, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh: Đây là một loại hình doanh nghiệp được sở hữu và điều hành bởi một người và không có sự phân biệt giữa chủ sở hữu và thực thể kinh doanh. Về hồ sơ nói chung: Cũng giống như Đăng ký loại hình Doanh nghiệp thì hồ sơ đăng ký kinh doanh hộ cá thể cũng cần có giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể; Bản sao Chứng minh nhân dân/căn cước công dân của chủ hộ kinh doanh và của thành viên hộ gia đình; Bản sao hợp đồng thuê nhà, hợp đồng mượn nhà.... Trường hợp các thành viên hộ gia đình cùng góp vốn đăng ký hộ thì ngoài giấy tờ trên cần phải có: Bản sao hợp lệ biên bản họp thành viên hộ gia đình; Bản sao văn bản ủy quyền của các thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh;  Về thủ tục: Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, hộ kinh doanh nộp hồ sơ trên tại quan đăng ký kinh doanh nếu hồ sơ hợp lệ thì trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ thì sẽ được cấp giấy đăng ký kinh doanh, trường hợp không hợp lệ thì cơ quan đăng ký phải thông báo bằng văn bản để hộ kinh doanh biết và sửa đổi bổ sung. 2.2 Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm  Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm: Theo Điều 34 Luật An toàn thực phẩm 2010, cơ sở sản xuất bánh trung thu phải được cấp giấy chứng nhận này từ Sở Y tế hoặc Cục An toàn thực phẩm. Hồ sơ yêu cầu bao gồm giấy tờ chứng minh cơ sở vật chất, thiết bị, dụng cụ và nhân lực đáp ứng yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm. Điều 34. Đối tượng, điều kiện cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm 1. Cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật này; b) Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 2. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Chính phủ quy định cụ thể đối tượng không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. 2.3 Công bố sản phẩm Chủ hộ kinh doanh sẽ phải công bố bánh trung thu mình bày bán, quảng bá và lưu thông. Tự công bố là hình thức doanh nghiệp tự công bố, tự chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của mình. Căn cứ Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm quy định hồ sơ, thủ tục công bố sản phẩm như sau: Điều 6. Đăng ký bản công bố sản phẩm Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm đối với các sản phẩm sau đây: 1. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt. 2. Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi. 3. Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định. Điều 7. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm 1. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu gồm: a) Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; b) Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự); c) Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực); d) Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu; đ) Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân). 2. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm sản xuất trong nước gồm: a) Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; b) Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực); c) Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu; d) Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong trường hợp cơ sở thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân); đ) Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) trong trường hợp sản phẩm sản xuất trong nước là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). 3. Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm. Điều 8. Trình tự đăng ký bản công bố sản phẩm 1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định sau đây: a) Nộp đến Bộ Y tế đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định; b) Nộp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi; c) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm của cả Bộ Y tế và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn nộp hồ sơ đến Bộ Y tế hoặc sản phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký của cơ quan nào thì nộp hồ sơ đăng ký đến cơ quan tiếp nhận đó. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 (hai) cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ làm thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn (trừ những sản phẩm đăng ký tại Bộ Y tế). Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để đăng ký thì các lần đăng ký tiếp theo phải đăng ký tại cơ quan đã lựa chọn. 2. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng hoặc không đúng đối tượng sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi và 21 ngày làm việc đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, cơ quan tiếp nhận quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian thẩm định hồ sơ tính từ thời điểm hồ sơ được nộp trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo dấu đến của cơ quan tiếp nhận (trong trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp hồ sơ trực tiếp). 3. Trong trường hợp không đồng ý với hồ sơ công bố sản phẩm của tổ chức, cá nhân hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời. Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị. 4. Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo. 5. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm có trách nhiệm thông báo công khai tên, sản phẩm của tổ chức, cá nhân đã được tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm trên trang thông tin điện tử (website) của mình và cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm. 6. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm có trách nhiệm nộp phí thẩm định hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Nếu bạn làm bánh trung thu tại nhà để tiêu dùng gia đình, quy trình rất đơn giản và chỉ cần đảm bảo bánh ngon và an toàn cho sức khỏe. Ngược lại, khi bạn muốn sản xuất và kinh doanh bánh trung thu, quy trình trở nên phức tạp hơn với nhiều bước cần thực hiện để tuân thủ các quy định pháp luật. Bạn phải hoàn thành các thủ tục công bố sản phẩm, đảm bảo giấy chứng nhận an toàn thực phẩm, và thực hiện các yêu cầu liên quan khác. Nếu không tuân thủ đúng các quy định này, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh có thể bị xử lý theo các chế tài pháp luật hiện hành. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
 
hotline 0927625666