DỊCH VỤ CỦA CHÚNG TÔI | LUẬT SƯ VIỆT | LUẬT SƯ CỦA BẠN

Thủ tục xin cấp lại giấy phép đăng ký kinh doanh - Mới nhất 2023 - Doanh nghiệp của bạn muốn cấp lại giấy phép kinh doanh do bị mất, bị rách, bị cháy,... thì làm như thế nào? Thủ tục thực hiện ra sao? Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: 1. Trường hợp cần xin cấp lại giấy phép kinh doanh Giấy phép kinh doanh là loại giấy cho phép các cá nhân, tổ chức hoạt động kinh doanh, khi đáp ứng đầy đủ điều kiện đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp giấy phép kinh doanh bị mất, cháy, rách, bị tiêu hủy bằng các hình thức khác thì doanh nghiệp có thể xin cấp lại giấy phép kinh doanh. 2. Hồ sơ xin cấp lại giấy phép kinh doanh - Giấy đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; - Giấy ủy quyền cho cá nhân hoặc đơn vị nộp hồ sơ (nếu có); - Bản sao chứng thực CMND/CCCD/Hộ chiếu của cá nhân nộp hồ sơ. 3. Nộp hồ sơ Hồ sơ được nộp theo 2 cách: - Nộp trực tiếp tại phòng Đăng ký kinh doanh - Sở KH và ĐT tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và làm theo hướng dẫn - Nộp online tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp 4. Nhận kết quả: - Trong 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ, phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp lại giấy phép kinh doanh. - Nếu hồ sơ không hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ thông báo cho doanh nghiệp điều chỉnh, bổ sung hồ sơ. Quý khách hàng có nhu cầu xin cấp lại giấy phép kinh doanh hãy liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được hỗ trợ, giải quyết nhanh, kịp thời. 
Thay đổi thông tin cổ đông sáng lập - Những điều cần biết - Thay đổi thông tin cổ đông sáng lập công ty cổ phần có làm thủ tục thông báo hay không? Thay đổi thông tin cổ đông sáng lập công ty cổ phần thì có phải sửa đổi Điều lệ công ty không? Trong trường hợp cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài thì việc thông báo thay đổi thực hiện như thế nào? Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: 1. Thay đổi thông tin cổ đông sáng lập CTCP có phải làm thủ tục thông báo không? Theo quy định hiện hành tại khoản 2,3,4, Điều 57 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập CTCP  chưa niêm yết: - Cổ đông sáng lập quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong Danh sách cổ đông sáng lập nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp. - Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua. - Trường hợp thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập quy định tại khoản 2 Điều này, công ty gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; b) Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần, trong đó không bao gồm thông tin về cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua. - Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin của cổ đông sáng lập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Như vậy, chỉ khi thuộc trường hợp nêu trên thì mới làm thủ tục thay đổi thông tin với Phòng đăng ký kinh doanh, những trường hợp thay đổi còn lại thì mình chỉ cần thực hiện cập nhật kịp thời thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan theo quy định tại Điều lệ công ty là được. 2. Thay đổi thông tin cổ đông sáng lập cổ phần có cần sửa đổi Điều lệ công ty không? Tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc sửa đổi Điều lệ công ty như sau:  " Điều 24. Điều lệ công ty: 1. Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi đăng  ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động. 2. Điều lệ công ty bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có); b) Ngành, nghề kinh doanh; c) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần; d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; đ) Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần; e) Cơ cấu tổ chức quản lý; g) Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật; h) Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ; i) Căn cứ và phương pháp xác định tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý và Kiểm soát viên; k) Trường hợp thành viên, cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần; l) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh; m) Trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty; n) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty." Như vậy, với các quy định nêu trên thì khi thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập cũng phải sửa đổi Điều lệ công ty. 3. Thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong công ty cổ phần chưa niêm yết có cần thông báo hay không? Căn cứ theo Điều 58 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong CTCP chưa niêm yết như sau: - Trường hợp công ty cổ phần chưa niêm yết thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; b) Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài sau khi đã thay đổi. Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài phải bao gồm chữ ký của cổ đông có giá trị cổ phần thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của cổ đông có giá trị cổ phần không thay đổi; c) Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng; d) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là cá nhân; bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là tổ chức. Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự; đ) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. - Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin về cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Trên đây là phần tư vấn của Công ty Luật VietLawyer về việc thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Quý khách hàng có nhu cầu thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải quyết nhanh chóng.
Dịch vụ tư vấn luật tiền hôn nhân là dịch vụ tư vấn luật được cung cấp bởi Công ty Luật Vietlawyer, với khách hàng chuẩn bị kết hôn hoặc phụ huynh hai bên gia đình có con chuẩn bị kết hôn. 1. Ai cần đến dịch vụ "Tư vấn luật tiền hôn nhân"? Thực tế có rất nhiều cặp đôi khi chuẩn bị kết hôn, mọi thứ ngọt ngào và không ai nói đến tài sản. Tuy nhiên, ngay sau khi cưới "vàng, phong bì..."  vừa kiểm kê xong đã dẫn đến mâu thuẫn gay gắt và có những cặp đôi đã nghĩ ngay đến ly hôn. Luật hôn nhân và Gia đình cũng có quy định tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân được hiểu là tài sản chung của vợ chồng. Và vì thế giả định có sự kiện ly hôn thì tài sản ban đầu được bố mẹ cho, hay hình thành trước hôn nhân có thể cũng mang ra để chia đôi. Vậy nên, phụ huynh có con chuẩn bị kết hôn, chuẩn bị cho "của hồi môn", cho con cái tài sản khi kết hôn..., bản thân chuẩn bị kết hôn, và có những tài sản muốn là tài sản riêng hoặc chung rõ ràng. 2. Mô tả dịch vụ "Tư vấn luật tiền hôn nhân"; Khách hàng trả một khoản phí nhất định và: - Đến văn phòng Công ty Luật Vietlawyer, - Hoặc yêu cầu Luật sư đến tận nhà của khách hàng, Để được chia sẻ, làm việc cùng với Luật sư, định hướng những vấn đề về hôn nhân gia đình, đặc biệt là tài sản chung, tài sản riêng... hình thành trước và trong khi kết hôn. 3. Phạm vi dịch vụ tư vấn luật về vấn đề tiền hôn nhân; + Các chính sách pháp luật mới trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình; + Điều kiện đăng ký kết hôn, thủ tục đăng ký kết hôn; + Các vấn đề khi kết hôn với người nước ngoài; + Cách thức xác lập tài sản riêng hợp pháp trước khi đăng ký kết hôn. + Tư vấn hợp đồng... Công ty Luật Vietlawyer là một trong những công ty hàng đầu thực hiện dịch vụ tư vấn về hôn nhân và gia đình, khách hàng hãy tìm hiểu thêm tại đây https://vietlawyer.vn/luat-su-vietlawyer để hiểu về đội ngũ của chúng tôi, giúp bạn tự tin hơn khi lựa chọn dịch vụ.  Khi bạn, người thân của bạn có nhu cầu về những vấn đề liên quan đến luật hôn nhân và gia đình, hay liên hệ với Công ty Luật Vietlawyer để được tư vấn hoặc đại diện để thực hiện biện pháp, thủ tục để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn. Trân trọng.
Thủ tục đăng ký thành lập chi nhánh mới nhất 2023 - Các công ty hiện nay đều mong muốn phát triển, mở rộng thị trường kinh doanh ra các tỉnh, địa bàn khác nhau để thuận lợi trong quá trình hoạt động, để mọi người biết đến thương hiệu của công ty. Khi đó, các công ty có thể lựa chọn hình thức thành lập chi nhánh công ty. Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn về thủ tục thành lập chi nhánh như sau: 1. Đối với thương nhân Việt Nam:  Thủ tục được thực hiện thông qua Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp muốn đặt chi nhánh. Hồ sơ thành lập chi nhánh cần chuẩn bị: - Thông báo thành lập chi nhánh (do người đại diện theo pháp luật kí) - Quyết định bằng văn bản về việc thành lập chi nhánh (của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, của Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần, của các thành viên công ty hợp doanh) - Biên bản họp về việc thành lập chi nhánh (doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành viên không cần có loại biên bản này) - Quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh - Giấy tờ cá nhân chứng thực của người đứng đầu chi nhánh: + Cá nhân có quốc tịch Việt Nam: Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu + Cá nhân có quốc tịch nước ngoài: Giấy đăng ký tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, Giấy phép lao động và Hộ chiếu - Đối với một số ngành nghề do pháp luật quy định, bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người đứng đầu chi nhánh (hoặc của cá nhân khác thuộc chi nhánh) sẽ được yêu cầu - Giầy tờ ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục (do pháp luật quy định người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tiến hành thủ tục này). Thủ tục thực hiện: Doanh nghiệp có thể lựa chọn thực hiện thủ tục trực tiếp tại Phòng đăng ký kinh doanh hoặc online qua website của Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. - Đăng ký trực tiếp tại Phòng đăng ký kinh doanh:  - Doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu trên - Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, thành phố nơi muốn thành lập chi nhánh - Phòng đăng ký kinh doanh tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Phòng đăng ký kinh doanh đưa ra kết quả thủ tục: + Thông báo về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ chưa hợp lệ; + Giầy chứng nhận đăng ký hoạt động nếu hồ sơ hợp lệ. + Lệ phí: 100.000/ lần + Nếu doanh nghiệp muốn thực hiện thủ tục online thì tham khảo hướng dẫn tại website Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Lưu ý: Khi đặt trụ sở chi nhánh ở tỉnh/thành phố khác nơi đặt trụ sở chính, cần nghiên cứu những quy định pháp luật có liên quan về ngành, nghề được phép kinh doanh tại nơi đặt trụ sở chi nhánh do không phải tất cả các ngành nghề doanh nghiệp đăng ký đều cho phép thực hiện. 2. Đối với thương nhân nước ngoài:  Thủ tục được thực hiện thông qua Sở Công Thương tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp muốn đặt chi nhánh. Điệu kiện thành lập chi nhánh: - Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận. - Thương nhân nước ngoài hoạt động ít nhất 05 năm, kể từ ngày thành lập hoặc đăng ký; - Hàng hoá, dịch vụ kinh doanh phải thuộc Danh mục hàng hoá, dịch vụ Chi nhánh thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài được phép kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam. Hồ sơ cần chuẩn bị: - Đơn đề nghị cấp phép thành lập chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương (do đại có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký) - Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương - Văn bản bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh - Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất - Bản sao điều lệ hoạt động của chi nhánh - Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Chi nhánh; - Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh (hợp đồng thuê trụ sở, thỏa thuận khác về thuê, cho khai thác địa điểm…) Trình tự thủ tục: - Thương nhân nước ngoài chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp cho Sở Công Thương tỉnh/thành phố nơi dự định đặt trụ sở.  - Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ và xử lý. - Sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, Sở Công Thương ra thông báo sửa đổi, bổ sung nếu hồ sơ chưa hợp lệ. - Sau 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương cấp Giấy phép hoặc không cấp Giấy phép và phải nêu rõ nguyên nhân. - Trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 8 Nghị định này và trường hợp việc thành lập Chi nhánh chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan cấp Giấy phép, Bộ quản lý chuyên ngành có văn bản nêu rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cấp phép thành lập Chi nhánh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ quản lý chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp không cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do. Trên đây, là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer về thủ tục thành lập chi nhánh công ty. Quý khách hàng có nhu cầu thành lập chi nhánh công ty  liên hệ ngay với chúng tôi để giải quyết nhanh nhất!
Các trường hợp giải thể doanh nghiệp 2023 - Giải thể doanh nghiệp là chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp không còn hoặc không đủ điều kiện tồn tại chung. Do đó, chủ doanh nghiệp phải làm thủ tục pháp lý với Cơ quan đăng ký thương mại để chấm dứt tư cách pháp nhân của doanh nghiệp và các quyền, nghĩa vụ liên quan của doanh nghiệp. Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: Các trường hợp phải giải thể doanh nghiệp: Trường hợp 1. Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn Trường hợp Điều lệ công ty có quy định về thời hạn hoạt động, khi hết thời hạn hoạt động được ghi trong Điều lệ công ty, nếu các thành viên không muốn xin gia hạn hoạt động, thì công ty phải tiến hành giải thể. Việc quy định thời hạn hoạt động của doanh nghiệp có thể do thỏa thuận của các thành viên, cổ đông sáng lập, hoặc do sự cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp 2. Giải thể theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp Chủ doanh nghiệp ở đây được hiểu là:  - Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; - Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh; - Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần. Quyết định giải thể này thể hiện mong muốn của các chủ sở hữu đối với hoạt động kinh doanh của họ. Lý do khiến chủ doanh nghiệp không muốn tiếp tục kinh doanh có thể rất đa dạng, chẳng hạn như lợi nhuận thấp, thua lỗ triền miên, mâu thuẫn nội bộ, không còn phù hợp với mục đích kinh doanh và nhiều yếu tố khác. Trong trường hợp này, chủ doanh nghiệp có thể đi đến quyết định giải thể doanh nghiệp để thu hồi vốn hoặc chuyển sang kinh doanh những loại hình doanh nghiệp khác với những chủ thể khác. Đây là quyết định hoàn toàn mang tính tự nguyện và chủ động của chủ doanh nghiệp. Trường hợp 3: Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp Khi công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh Nghiệp trong thời hạn 06 tháng liên tục không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sẽ phải làm thủ tục giải thể doanh nghiệp. Có đủ số lượng thành viên tối thiểu là một trong những điều kiện để công ty tồn tại và hoạt động. Pháp luật quy định số lượng thành viên tối thiểu cho mỗi loại hình công ty khác nhau. ố lượng thành viên tối thiểu theo quy định đối với công ty cổ phần là ba, con số này là hai đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên. Đối với công ty hợp danh, pháp luật quy định phải có ít nhất hai cá nhân là thành viên hợp danh. Khi không có đủ số lượng thành viên tối thiểu để tiếp tục tồn tại, công ty phải kết nạp thêm thành viên cho đủ số lượng thành viên tối thiểu. Nếu trong thời hạn 6 tháng liên tục mà công ty không tiến hành kết nạp thêm thành viên khi số lượng thành viên không đủ hoặc không chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp phù hợp thì công ty phải tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp. Trường hợp 4: Công ty bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây: - Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo; - Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp thành lập; - Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế; - Doanh nghiệp không gửi báo cáo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh (khi được yêu cầu đột xuất) trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản; - Theo quyết định của Tòa án, theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật. - Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để thực hiện biện pháp cưỡng chế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế. Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể doanh nghiệp. Có thể nói, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chính là tấm giấy “thông hành” để doanh nghiệp có thể tiến hành các hoạt động của mình trên thị trường cũng như xác lập các quan hệ pháp lý với cơ quan nhà nước. Do vậy, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũng có nghĩa là Nhà nước rút lại sự công nhận tư cách chủ thể kinh doanh đối với doanh nghiệp. Trong trường hợp này, doanh nghiệp không còn được công nhận về địa vị pháp lý và không còn được tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên đây là các trường hợp phải giải thể doanh nghiệp. Quý khách hàng có nhu cầu giải thể doanh nghiệp hãy liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được giải quyết nhanh theo đúng thủ tục giải thể doanh nghiệp.
Thủ tục giải thể doanh nghiệp mới nhất 2023 - Hiện nay, một số công ty làm ăn thua lỗ, thuộc các trường hợp giải thể doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp. Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: 1. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp gồm: - Thông báo về giải thể doanh nghiệp; - Nghị quyết, quyết định về việc giải thể doanh nghiệp; - Biên bản họp về việc giải thể doanh nghiệp (Đối với Công ty TNHH/Công ty cổ phần) - Phương án giải quyết nợ (nếu có). - Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; - Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp; - Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan (nếu doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu). 2. Thủ tục giải thể doanh nghiệp Bước 1: Thông báo tình trạng của doanh nghiệp thực hiện giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh Để có thể tiến hành giải thể doanh nghiệp trước hết doanh nghiệp cần tổ chức họp để thông qua quyết định giải thể. Theo đó, việc giải thể phải được thông qua bởi chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, bởi Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, bởi Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và bởi các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh. Quyết định này thể hiện sự nhất trí của các thành viên về các vấn đề liên quan đến lý do giải thể; thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ; phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động và việc thành lập tổ thanh lý tài sản. Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau: - Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; - Lý do giải thể; - Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể; - Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động; - Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Sau khi quyết định giải thể được thông qua, doanh nghiệp phải thông báo cho những người có quyền và lợi ích liên quan đến hoạt động giải thể doanh nghiệp biết về quyết định giải thể. Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ. Bước 2: Làm việc tại cơ quan quản  lý thuế  - Sau khi nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Chúng ta sẽ tiến hành theo dõi tiến độ của hồ sơ và thực hiện các thủ tục mà cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu; - Chúng tôi sẽ thay mặt bạn đến Phòng Đăng ký kinh doanh để nhận kết quả giải quyết hồ sơ theo giấy hẹn hoặc đăng ký nhận kết quả tại địa chỉ công ty thông đường Bưu điện; - Sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chúng tôi sẽ tiến hành thủ tục công bố nội dung đăng ký kinh doanh trên cổng thông tin quốc gia và khẩn trương thực hiện các bước sau thành lập cho bạn. Bước 3: Đăng ký, nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp Theo quy định tại Khoản 4 Điều 209 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp. Bước 4: Cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo về việc giải thể công ty, doanh nghiệp Khoản 8 Điều 208 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định việc giải thể doanh nghiệp thực hiện theo hai phương thức: - Trường hợp giải thể theo hồ sơ, Điều 71 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định sau khi nhận được hồ sơ giải thể của doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho cơ quan thuế. - Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế gửi ý kiến về việc giải thể của doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. - Trong trường hợp đương nhiên giải thể mà sau 180 ngày kể từ ngày thông báo giải thể doanh nghiệp mà không nhận được ý kiến ​​phản đối bằng văn bản của các bên có liên quan, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi cơ quan thuế phải hết sức quan tâm đến thủ tục nộp thuế cho doanh nghiệp. Trên đây là thủ tục giải thể doanh nghiệp. Quý khách hàng có nhu cầu giải thể doanh nghiệp liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được giải quyết hỗ trợ kịp thời.
Nhà sư có thể nhận nuôi con nuôi không? Để nhận nuôi con nuôi, nhà sư cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào? - Hiện nay, việc nhận con nuôi diễn ra rất phổ biến, và có rất nhiều nhà sư nhận nuôi con nuôi. Vậy nhà sư có thể nhận nuôi con nuôi hay không? Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: 1. Nhà sư có thể nhận nuôi con nuôi hay không? Theo quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 về điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi như sau: a) Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; - Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; - Có tư cách đạo đức tốt. b) Những người sau đây không được nhận con nuôi: - Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; - Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; - Đang chấp hành hình phạt tù; Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. c) Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này. Như vậy, theo quy định hiện hành, pháp luật không cấm hay hạn chế nhà sư không được phép nhận con nuôi. Nếu muốn nhận nuôi con nuôi thì cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện để nhận con nuôi được quy định cụ thể trên. 2. Nhà sư cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào? Căn cứ theo Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì nhà sư cần chuẩn bị hồ sơ như sau: - Đơn xin nhận con nuôi; - Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; - Phiếu lý lịch tư pháp; - Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; - Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi. 3. Nhà sư cần thực hiện thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi như thế nào? Tại Điều 22 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về Đăng ký việc nuôi con nuôi như sau: "1. Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật này. 2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này. 3. Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi." Đồng thời, tại Điều 10 Nghị định 19/2011/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi như sau: "1. Việc đăng ký nuôi con nuôi được tiến hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên. 2. Trường hợp con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi mà phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh đang lưu giữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã còn để trống, thì căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, công chức tư pháp – hộ tịch ghi bổ sung các thông tin của cha mẹ nuôi vào phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi; tại cột ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi. 3. Trường hợp có sự thỏa thuận giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi, sự đồng ý của con nuôi từ 9 tuổi trở lên về việc thay đổi phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi; thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh cho trẻ em đăng ký khai sinh lại cho con nuôi và thu hồi Giấy khai sinh cũ; tại cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi." Như vậy, nhà sư cần thực hiện thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi theo quy định cụ thể trên. Quý khách hàng có thắc mắc, cần tư vấn hãy liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được giải đáp kịp thời.
Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích? - Một người mất tích hay không phải căn cứ vào các điều kiện nêu tại Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015. Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn về tuyên bố một người mất tích như sau: 1. Xác định trường hợp người bị mất tích Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015: "Điều 68. Tuyên bố mất tích 1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng. 2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. 3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch." Như vậy, bắt buộc phải được Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích thì người đó mới được coi là mất tích. Sau khi có quyết định, Tòa án sẽ gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú về hộ tịch. 2. Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích được pháp luật quy định như thế nào? 2.1. Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích  1) Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự. 2) Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm; trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó. 2.2. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích 1) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. 2) Nội dung thông báo và việc công bố thông báo được thực hiện theo quy định tại Điều 384 và Điều 385 của Bộ luật này. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên. 3) Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích. 4) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo quy định tại khoản 2 Điều này thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu. 2.3. Quyết định tuyên bố một người mất tích Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định tuyên bố một người mất tích, Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự. 2.4. Khi nào được hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích? Theo Điều 390 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích khi: - Người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở về hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự. - Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích, trong đó phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer về thủ tục tuyên bố một người mất tích. Quý khách hàng có thắc mắc liên hệ ngay với chúng tôi để được giải quyết.
Thẩm quyền cấp sổ đỏ từ ngày 20/5/2023 - Là một trong những nội dung mới nhất được sửa đổi tại Nghị định 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023 có hiệu lực ngày 20/5/2023. Cụ thể, tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi Điều 37 Nghị định 43/2014 về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) tại khoản 4 Điều 95 và khoản 3 Điều 105 Luật Đất đai 2013 như sau:   "1. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện như sau: a) Văn phòng đăng ký đất đai: thực hiện đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai: thực hiện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; c) Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp. 2. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này: a) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. 3. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật Đất đai thì được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường. 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp." Trong khi đó, theo văn bản hiện hành tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014 (sửa đổi tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP)  quy định đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau: - Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sở dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. Như vậy, so với quy định cũ thì quy định mới tại Nghị định 10/2023 đã sửa đổi thẩm quyền cấp sổ đỏ, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận theo hướng tạo điều kiện thuận tiện cho người dân trong việc thực hiện các thủ tục hành chính này (được thực hiện tại Văn phòng Đăng ký đất đai mà không cần lên Sở Tài nguyên và Môi trường). Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer về một số thay đổi đối với thẩm quyền cấp sổ đỏ có hiệu lực từ ngày 20/5/2023. Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được giải quyết kịp thời. Trân trọng./.
Hiện nay, đa số người lao động và sinh viên sống tại các thành phố lớn đều phải thuê phòng trọ hoặc nhà trọ để có nơi ở. Vì thị trường nhà đất đắt đỏ, việc mua một ngôi nhà riêng là điều khó khăn. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi của mình, bên cạnh việc ký hợp đồng thuê nhà.Bạn cũng cần nắm rõ các quy định pháp luật về việc thuê nhà trọ. Những lưu ý cần biết khi thuê phòng trọ - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây.  1. Hợp đồng thuê phòng trọ Hợp đồng thuê nhà trọ - nhà ở vốn là một trong những yếu tố ràng buộc giữa đôi bên người thuê trọ và người cho thuê trọ mà khi có bất cứ vấn đề không tốt xảy ra thì “hợp đồng thuê nhà” sẽ là căn cứ quan trọng để bảo vệ quyền lợi của các bên, đặc biệt là người thuê nhà trọ. Vì vậy mà nếu không có hợp đồng thì mọi lời nói đều gần như chỉ là lời nói gió bay mà thôi. Việc có được bản hợp đồng sẽ giúp 2 bên dù có muốn làm gì đi nữa thì cũng cần xét chiếu theo bản hợp đồng này. Phần lớn các chủ nhà đa số là người nắm đằng chuôi khi cho thuê trọ, họ chủ động nên thường có lợi hơn khi cho thuê trọ. Người thuê trọ nhiều khi vì không hiểu rõ, không có kinh nghiệm nên có thể bị lừa, bị trở mặt khiến bản thân lâm vào tình cảnh dở khóc dở cười. Rất nhiều trường hợp chủ nhà lật lọng những thỏa hiệp ban đầu khi mà người thuê trọ có ý muốn chuyển trọ. Chẳng hạn như chây lỳ không chịu trả tiền đặt cọc, hay vặn vẹo đủ các khoản khác nhau khi hợp đồng thuê nhà không nói rõ hoặc không có. Vậy để tránh mất quyền lợi của mình, người thuê phòng trọ hãy “xem xét kỹ càng hợp đồng thuê nhà/ thuê phòng” trước khi ký tên thỏa thuận. Trong trường hợp có nhiều người cùng thuê phòng trọ thì nên ghi đầy đủ hết tất cả thông tin người thuê vào mẫu hợp đồng để tránh những phát sinh sau này. Để bảo đảm về tính pháp lý thì những thông tin người tham gia hợp đồng phải rõ ràng, chính xác và đầy đủ. Bao gồm các nội dung sau đây: Thông tin của các bên trong giao dịch thuê trọ (đối với cá nhân:Họ và tên, CMND/CCCD/Hộ chiếu…; đối với tổ chức: tên tổ chức, địa chỉ của tổ chức…); Mô tả đặc điểm của căn nhà trọ cho thuê, phòng trọ cho thuê (diện tích, không gian sử dụng, phòng có nội thất hay không…); Thời gian thuê trọ (thông thường hợp đồng thuê trọ thường được lập từ 6 tháng đến 1 năm thuê); Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng; Cam kết của các bên về giao dịch thuê trọ; Các thỏa thuận khác (nếu có); Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thuê trọ; Ngày/tháng/năm giao kết hợp đồng thuê trọ; Số tiền cọc thuê trọ (số tiền này nhằm hỗ trợ bên cho thuê khi bên thuê trọ khi bên thuê trọ có hành vi phá hoại tài sản có sẵn trong phòng trọ cho thuê…); Chữ ký, ghi rõ họ tên của các bên. Lưu ý trường hợp là tổ chức thì ghi rõ chức vụ của người ký và đóng dấu của tổ chức (nếu có). 2. Quy định về việc đặt cọc khi thuê trọ Khi chấp nhận thuê phòng trọ, người thuê phải đặt cọc một số tiền nhất định cho chủ trọ. Lúc này nếu số tiền quá nhỏ và mức độ uy tín của chủ trọ cao thì bạn có thể không cần đến Hợp đồng đặt cọc thuê phòng trọ. Theo quy định tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 về đặt cọc như sau: Điều 328. Đặt cọc 1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. 2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.” Theo đó, đặt cọc thuê trọ đối với người lao động và sinh viên được hiểu là việc các bạn giao cho bên chủ nhà trọ (thông thường) một khoản tiền để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng thuê trọ. Nhưng nếu cảm thấy không chắc chắn bạn nên làm hợp đồng đàng hoàng để tránh tình trạng bị mất cọc và rất nhiều những vấn đề rủi ro khác phát sinh. Theo đó, để xác định có phải trả tiền cọc khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn hay không thì bạn cần căn cứ vào thoả thuận trước đó nêu trong hợp đồng thuê nhà. Trong trường hợp hai bên không có thỏa thuận, số tiền đặt cọc sẽ thuộc về bên cho thuê vì bạn không thực hiện đúng thời hạn hợp đồng thuê. 3. Quy định về việc trả cọc, mất cọc thuê trọ Theo khoản 2 Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc trả, mất cọc thuê trọ như sau: Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Ví dụ: Trường hợp A thuê trọ của B và đặt cọc 1 triệu đồng thì: - Trường hợp ký kết hợp đồng: 1 triệu đồng đặt cọc sẽ được trả lại hoặc trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền trọ; - Trường hợp người thuê từ chối việc ký hợp đồng thuê trọ thì sẽ mất 01 triệu đồng tiền cọc; - Trường hợp người cho thuê từ chối việc ký hợp đồng thuê trọ thì phải trả 01 triệu đồng tiền cọc và trả 01 khoản tiền tương đương tiền cọc là 01 triệu đồng Lưu ý: Trường hợp hai bên có thỏa thuận khác thì thực hiện theo thỏa thuận. 4. Giấy tạm trú, khai báo nhân khẩu Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì các đơn vị cho thuê nhà trọ phải chịu trách nhiệm khai báo và làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho khách thuê tại cơ sở kinh doanh của mình. Điều kiện đăng ký tạm trú được quy định tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 như sau: Công dân đến sinh sống ngoài phạm vi đơn vị hành chính, nơi đăng ký thường trú từ 30 ngày trở lên. Vì mục đích công tác, học tập hoặc mục đích khác phải đăng ký tạm trú. Thời hạn tạm trú tối đa là 2 năm và có thể gia hạn thêm nhiều lần. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại nơi cấm theo quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020. Vì vậy, trách nhiệm đăng ký tạm trú thuộc về người thuê nhà, nhưng thông thường chủ nhà sẽ hỗ trợ làm thủ tục đăng ký khi cho họ thuê nhà. Chủ trọ khi đi đăng ký tạm trú cho khách trọ của mình phải có đầy đủ các loại giấy tờ sau đây: Giấy CMND: Nếu không có giấy CMND thì phải có giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú. Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; Các cơ quan có thẩm quyền sẽ xét duyệt trong thời hạn 03 ngày làm việc. Kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ và trả kết quả cho người đăng kí. Nếu không không xác nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề "Những điều cần biết khi thuê trọ". Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Chị Ánh - Hà Nội có gửi câu hỏi về cho Vietlawyer như sau: "Chị cho thuê nhà nhưng không có hợp đồng có bị phạt không?" Về bản chất căn cứ Điều 121 Luật Nhà ở năm 2014, hợp đồng thuê nhà là thoả thuận giữa người cho thuê và người thuê và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây: – Thông tin cá nhân của người cho thuê và người thuê; – Bảng mô tả chi tiết các đặc điểm của nhà ở cho thuê: Về kết cấu, diện tích, hệ thống điện nước, … Trường hợp đối tượng cho thuê là căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu, sử dụng chung và sở hữu, sử dụng riêng,…; – Giá cho thuê nhà ở; – Thời hạn cho thuê và quy định về hình thức, thời hạn trả tiền thuê; – Các quy định về thời hạn giao nhà; – Quyền và nghĩa vụ của các bên; – Cam kết của các bên; – Các thỏa thuận khác; – Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng; – Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng; – Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký. Căn cứ theo các quy định trên, đối với việc thuê nhà các bên cần phải thỏa thuận và phải lập thành văn bản hợp đồng có các nội dung được quy định như trên. Việc lập hợp đồng thuê nhà giúp cho quyền lợi của cả bên thuê và bên cho thuê được bảo vệ nếu có tranh chấp phát sinh và đảm bảo đúng quy định pháp luật về hình thức của việc cho thuê nhà. Do đó, trường hợp thuê trọ nhưng không ký hợp đồng thuê trọ là không đúng quy định pháp luật. Hiện nay, chưa có quy định về mức phạt đối với hành vi không lập hợp đồng khi cho thuê nhà nói trên. Trên đây là tư vấn của VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
 Điểm giống và khác nhau giữa công ty Luật và văn phòng Luật sư là gì? Ngày nay, nhu cầu sử dụng pháp lý ngày càng được phổ biến rộng rãi. Tuy nhiên, việc lựa chọn Văn phòng luật sư hay Công ty luật để thực hiện các dịch vụ pháp lý cho mình cũng đang khiến cho nhiều tổ chức, cá nhân phân vân. Vậy như thế nào là công ty luật, văn phòng luật sư và công ty luật khác nhau như thế nào? Sau đây, VIETLAWYER sẽ giúp quý khách hàng giải đáp. 1. Công ty luật là gì? Văn phòng luật sư là gì? - Khoản 1 Điều 34 Luật Luật sư 2012 quy định công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty trách nhiệm hữu hạn. Thành viên của công ty luật sư phải là luật sư. - Khoản 1 Điều 33 Luật Luật sư 2012 quy định văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Luật sư thành lập văn phòng luật sư là Trưởng văn phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của văn phòng. Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng.  2. Dịch vụ pháp lý của luật sư Dịch vụ pháp lý của luật sư bao gồm tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng và các dịch vụ pháp lý khác. 3. Phân biệt công ty luật và văn phòng luật 3.1. Sự giống nhau giữa công ty luật và văn phòng luật - Cả công ty luật và văn phòng luật sư đều là tổ chức hành nghề luật sư, được thành lập và có đầy đủ các quyền của một tổ chức hành nghề luật sư, cụ thể bao gồm các quyền: + Thực hiện các dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của khách hàng và nhận thù lao từ khách hàng; + Các tổ chức hành nghề luật sư được quyền thuê các Luật sư ở Việt Nam, Luật sư nước ngoài và các nhân viên khác làm việc trong công ty; + Được quyền hợp tác với các tổ chức hàng nghề luật sư ở nước ngoài, thành lập các chi nhánh, văn phòng giao dịch trong nước, cũng như đặt cơ sở hành nghề luật sư của mình ở nước ngoài; + Được quyền tham gia xây dựng các chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia tư vấn, trực tiếp tham gia giải quyết các vụ việc của cá nhân, cơ quan hay tổ chức khi được yêu cầu; + Ngoài ra công ty luật và văn phòng luật sư còn có một số quyền khác được quy định cụ thể trong Luật luật sư năm 2006 và các văn bản pháp luật khác có liên quan. - Công ty luật và văn phòng luật thì đều có chung điều kiện thành lập như sau: + Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật này. + Một luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư. Trong trường hợp luật sư ở các đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập một công ty luật thì có thể lựa chọn thành lập và đăng ký hoạt động tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các luật sư đó là thành viên. - Tên của công ty luật và văn phòng luật sư theo quy định của Luật doanh nghiệp. Tên không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. 3.2. Sự khác nhau giữa công ty luật và văn phòng luật - Về loại hình doanh nghiệp khi thành lập + Công ty luật được thành lập dưới 2 loại hình doanh nghiệp là: Công ty luật hợp danh, Công ty luật trách nhiệm hữu hạn. + Văn phòng luật sư được tổ chức và thành lập theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. - Về số thành viên thành lập + Đối với công ty luật, mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có những quy định khác nhau về số thành viên thành lập: Công ty luật hợp danh có ít nhất hai luật sư, không có thành viên góp vốn; Công ty luật TNHH một thành viên do một luật sư thành lập; Công ty luật TNHH 2 thành viên thì do 2 luật sư trở lên thành lập. + Đối với văn phòng luật sư, pháp luật quy định số thành viên thành lập là một luật sư. - Về người đại diện theo pháp luật + Đối với công ty luật được thành lập theo loại hình công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì người đại diện theo pháp luật là Giám đốc công ty. Còn đối với công ty luật được thành lập dưới loại hình công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì do thành viên của công ty thỏa thuận. + Văn phòng luật sư thì sẽ do Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật. - Cách đặt tên công ty luật, văn phòng luật sư + Đối với văn phòng luật sư thì bắt buộc trong tên phải có cụm từ “Văn phòng luật sư”, còn phần tên riêng sẽ do Luật sư thành lập lựa chọn và đáp ứng tiêu chí đã được nêu ở trên; + Công ty Luật thì trong tên bắt buộc phải có cụm từ:” Công ty luật hợp danh hoặc “ Công ty luật trách nhiệm hữu hạn”. Còn đối với tên riêng thì sẽ do các thành viên thỏa thuận với nhau để đặt tên (công ty luật hợp danh, công ty luật TNHH hai thành viên); với công ty TNHH một thành viên thì chủ sở hữu của công ty sẽ lựa chọn. Tên riêng phải đáp ứng các tiêu chí đã được nêu ở trên. - Về trách nhiệm và nghĩa vụ của các thành viên trong công ty hoặc văn phòng luật + Thành viên đứng ra thành lập văn phòng luật sư sẽ phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với văn phòng luật sư mà mình thành lập; + Đối với công ty luật được thành lập dưới loại hình công ty luật hợp danh  thì thành viên hợp danh phải có trách nhiệm đối với các nghĩa vụ của công ty bằng các tài sản của công ty. Trong trường hợp khi công ty có các khoản nghĩa vụ phải thanh toán mà số tài sản của công ty không đủ để có thể thanh toán hết các khoản nghĩa vụ thì các thành viên hợp danh của công ty phải sử dụng cả tài sản cá nhân của mình để có thể thanh toán hết các khoản nghĩa vụ của công ty. Đối với trường hợp công ty luật được thành lập dưới loại hình là công ty trách nhiệm hữu hạn (công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên) thì cũng giống như trong quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020, các thành viên góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn đối với phần vốn góp của mình. Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER về sự giống và khác nhau giữa văn phòng Luật sư và công ty Luật. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH VIETLAWYER để được hỗ trợ kịp thời.  Trân trọng./
 
hotline 0927625666