NHIỀU NGƯỜI ĐỌC NHẤT

Hiện nay, việc đăng tải các thông tin lên mạng xã hội diễn ra rất dễ dàng và phổ biến. Tuy nhiên, một số cá nhân lại sử dụng mạng xã hội để đăng tải, chia sẻ những thông tin sai sự thật, trái pháp luật, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự, uy tín của những cá nhân, tổ chức liên quan. Vì vậy, theo quy định của pháp luật Việt Nam, hành vi đưa thông tin sai sự thật trên không gian mạng sẽ bị xử lý như thế nào? -  Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1. Thông tin sai sự thật là gì? Thông tin sai sự thật là những thông tin được thêm bớt, thay đổi bản chất của sự việc, hiện tượng (pha trộn thông tin thật, giả). Thông qua việc chia sẻ, lan truyền tin sai sự thật sẽ dẫn đến các thông tin ngày càng bị biến dạng, sai lệch khiến cho người tiếp cận có những thái độ, hành động sai lệch, thậm chí vi phạm pháp luật. 2. Chế tài hành chính Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử quy định các mức xử phạt tương ứng đối với từng đối tượng, từng nhóm hành vi, cụ thể: - Hành vi đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân của các Trang tin điện tử vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu đến 30 triệu đồng. Bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc gỡ bỏ đường dẫn đến thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm pháp luật đối với hành vi vi phạm (quy định tại Điểm a, Khoản 3 và Điểm a, Khoản 5 Điều 99). - Hành vi chủ động lưu trữ, truyền đưa thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, vu khống, xuyên tạc, xúc phạm uy tín của tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân; chủ động lưu trữ, truyền đưa thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân sẽ phạt tiền từ 50 triệu đến 70 triệu đồng; bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật đối với hành vi vi phạm (quy định tại Điểm a, Khoản 3 và Điểm a, Khoản 5 Điều 100). - Hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân, cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng; bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm (quy định tại Điểm a, Khoản 1 và Khoản 3 Điều 101). - Hành vi giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sẽ phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng (quy định tại Điểm n, Khoản 3, Điều 102). 3. Chế tài hình sự - Hành vi sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội vu khống" theo khoản 2 Điều 156 Bộ luật Hình sự. Người phạm tội sẽ bị xử phạt tù từ 01 năm đến 03 năm và có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 triệu đến 50 triệu đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. - Hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật để thu lợi bất chính từ 50 triệu đến dưới 200 triệu đồng hoặc gây thiệt hại từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể bị xử lý về “Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông" theo khoản 1 Điều 288 Bộ luật Hình sự. Người phạm tội sẽ bị xử phạt tiền từ 30 triệu đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm và có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 5 triệu đến 50 triệu đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. - Hành vi làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân với mục đích nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị xử lý về tội “Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" theo Điều 117, Bộ luật Hình sự; người phạm tội sẽ bị xử phạt tù từ 05 đến 12 năm. Ngoài ra, người vi phạm còn phải bồi thường toàn bộ thiệt hại đã gây ra đối với tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật. Thiệt hại bao gồm chi phí để khắc phục hậu quả, những tổn thất về vật chất và tinh thần đã gây ra đối với tổ chức, cá nhân bị hại. Vấn đề bồi thường thiệt hại dựa trên cơ sở yêu cầu của người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Như vậy, việc chia sẻ, đăng tải, phát ngôn thông tin trên không gian mạng là quyền tự do của mỗi công dân nhưng khi hoạt động trên không gian mạng mỗi công dân phải có trách nhiệm về thông tin mình đăng tải, cũng như tỉnh táo khi tiếp nhận, chia sẻ các thông tin để hạn chế thấp nhất những vi phạm có thể mắc phải. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Họ tên trong giấy khai sinh là cố định nhưng trên thực tế giấy khai sinh của cá nhân khi bị sai họ hoặc tên, tên trong giấy khai sinh đang làm ảnh hưởng đến cá nhân đó, trường hợp nếu là người lưu lạc nay tìm thấy nguồn gốc huyết thống của gia đình mình thì họ tên trong giấy khai sinh có thể được thay đổi. Vậy thủ tục đổi tên trong giấy khai sinh được quy định như thế nào? -  Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1. Giấy khai sinh là gì? Giấy khai sinh là một trong những giấy tờ nhân thân quan trọng, gắn chặt mật thiết với mỗi người. Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 thì giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014, cụ thể: +Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; + Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; + Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. Theo đó, giấy khai sinh dùng để xác định các thông tin cơ bản của 1 cá nhân và là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.  2. Thủ tục đổi tên trong giấy khai sinh Căn cứ Điều 28 Luật hộ tịch năm 2014, thủ tục đổi tên trong giấy khai sinh được quy định như sau: 1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc. 3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch. 3. Cơ quan có thẩm quyền thay đổi tên trong giấy khai sinh  Theo Điều 27 Luật hộ tịch năm 2014, cơ quan có thẩm quyền thay đổi tên trong giấy khai sinh là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Trong những năm nay, tranh chấp lao động ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt là liên quan đến tranh chấp tiền lương, thu nhập, và hợp đồng lao động. Điều đó đặt ra vấn đề về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và tạo ra sự ổn định của quan hệ lao động. Vậy quy định pháp luật về tranh chấp lao động hiện nay như thế nào - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1. Tranh chấp lao động là gì? Theo khoản 1 Điều 179 Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019 quy định như sau: Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. Trên thực tế, tranh chấp lao động bao gồm các tranh chấp về lương thực tế, giờ làm việc, điều kiện làm việc hay những quyền lợi khác như bảo hiểm xã hội và thâm hụt lương. Trong một số trường hợp, tranh chấp lao động cũng có thể bao gồm việc giải quyết các mâu thuẫn liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng lao động, vi phạm quy định về an toàn lao động, hoặc các vấn đề khác liên quan đến quyền và lợi ích của các bên trong quan hệ lao động. 2. Đặc điểm của tranh chấp lao động Tranh chấp lao động gắn liền với quan hệ lao động Tranh chấp lao động thường phát sinh từ các chủ thể tham gia vào mối quan hệ lao động bao gồm tranh chấp giữa người lao động với bên sử dụng lao động hoặc tập thể lao động với đối tượng sử dụng lao động. Đối tượng của tranh chấp lao động thường liên quan đến nội dung của quan hệ lao động như quyền và lợi ích chính đáng được quy định trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động hoặc nội quy nội bộ của doanh nghiệp. Tranh chấp lao động không chỉ tranh chấp về quyền mà còn tranh chấp về lợi ích của các bên trong quan hệ lao động Quan hệ lao động được phát sinh từ việc thỏa thuận và đàm phán giữa các bên.Tuy nhiên, sau khoảng thời gian, một trong hai bên có thể không thực hiện hoặc trở nên không phù hợp với thỏa thuận ban đầu. Khi đó, vấn đề tranh chấp càng trở nên tất yếu khi quyền lợi và lợi ích của cả hai bên đều bị ảnh hưởng. Tranh chấp lao động còn phụ thuộc vào quy mô và số lượng tham gia của một bên tranh chấp là người lao động Trong tranh chấp lao động cá nhân, tác động của nó đối với hoạt động sản xuất kinh doanh thường chỉ ở mức độ hạn chế nên mức độ ảnh hưởng là không quá nghiêm trọng. Còn mức độ tác động của tranh chấp tập thể phụ thuộc vào phạm vi của xảy ra tranh chấp. Tranh chấp lao động có thể ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống cá nhân, gia đình của người lao động và đôi khi còn có thể ảnh hưởng đến an ninh công cộng. 3. Các loại tranh chấp lao động  Tại Khoản 2 Điều 179 BLLĐ 2019  quy định các loại tranh chấp lao động, bao gồm: (1) Tranh chấp lao động cá nhân giữa: - Người lao động với người sử dụng lao động; - Người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại. (2) Tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc về lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động. 4. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động Căn cứ Điều 80 Bộ luật lao động năm 2019, khi giải quyết tranh chấp lao động cần tuân thủ các nguyên tắc sau: + Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động. + Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật. + Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật + Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động + Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thầm yên giải quyết tranh chấp, ao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý. 5. Phương thức giải quyết tranh chấp lao động  5.1 Tranh chấp giữa cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động Căn cứ theo quy định tại Điều 187 Bộ luật Lao động 2019, việc giải quyết các tranh chấp lao động cá nhân được thực hiện bởi các cơ quan và tổ chức có thẩm quyền như Hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động và Tòa án nhân dân. Trình tự giải quyết ở từng cơ quan, tổ chức có thẩm quyền như sau: Giải quyết tranh chấp thông qua Hòa giải viên lao động Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải: - Liên quan đến việc xử lý kỷ luật lao động dưới hình thức sa thải hoặc vấn đề về việc chấm dứt hợp đồng lao động một cách đơn phương; - Về các quyền bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động; - Mối quan hệ giữa người giúp việc gia đình và người sử dụng lao động; - Về các vấn đề bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật, bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và bảo hiểm bệnh nghề nghiệp; - Liên quan đến quyền bồi thường thiệt hại giữa người lao động và doanh nghiệp, tổ chức khi người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Mối quan hệ giữa người lao động thuê lại và người sử dụng lao động thuê lại. Các trường hợp không bắt buộc tham gia quá trình hòa giải như trên hoặc khi quá trình hòa giải đã hết thời hạn mà hòa giải viên lao động không thực hiện tiến hành hòa giải hoặc khi quá trình hòa giải không thành theo quy định thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong những phương thức sau để giải quyết tranh chấp: Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết  Trong trường hợp tranh chấp lao động cá nhân không thuộc phạm vi giải quyết thông qua hòa giải, hết thời hạn hòa giải hoặc hòa giải không thành, các bên tranh chấp có thể yêu cầu sự can thiệp của Hội đồng trọng tài lao động. Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết ngoại trừ trường hợp sau 07 ngày làm việc tính từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết, nếu Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc không đưa ra quyết định giải quyết tranh chấp, các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong trường hợp một trong các bên không tuân thủ quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động, các bên cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án. Giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân Dựa theo những quy định nêu trên, Tòa án nhân dân sẽ là cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp lao động cá nhân trong những trường hợp sau: - Các bên tranh chấp đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp trong trường hợp không bắt buộc phải thông qua Hòa giải viên; - Nếu một trong các bên không tuân thủ quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. 5.2 Tranh chấp lao động tập thể với người sử dụng lao động Giải quyết tranh chấp lao động tập thể sẽ được phân loại thành giải quyết tranh chấp về quyền và giải quyết tranh chấp về lợi ích. Trong đó các quan có thẩm quyền được quy định như sau: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền Theo quy định tại khoản 2 của Điều 191 và khoản 2 của Điều 195 trong Bộ luật Lao động năm 2019, cả tranh chấp về quyền và tranh chấp về lợi ích trong tranh chấp lao động tập thể đều phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải do hòa giải viên lao động được tiến hành trước khi có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết hoặc tiến hành các thủ tục đình công. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền từng giai đoạn như sau: - Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải cho tranh chấp lao động tập thể về quyền là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của họ bị vi phạm; - Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của họ bị vi phạm; - Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của họ bị vi phạm. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích Tổ chức và cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm: Hòa giải viên lao động và Hội đồng trọng tài lao động. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Khi xây dựng, sửa chữa nhà ở việc gây ra tiếng ồn là điều khó tránh khỏi và điều này ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của những người hàng xóm xung quanh. Vậy pháp luật có những quy định như thế nào về vấn đề hàng xóm xây, sửa chữa nhà gây tiếng ồn - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1. Quy định về tiếng ồn trong hoạt động xây dựng Quy định về tiếng ồn trong hoạt động xây dựng được quy định tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và Luật Xây dựng năm 2014. Cụ thể: Căn cứ Khoản 5 Điều 64 luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định: “5. Việc thi công xây dựng, cải tạo, sửa chữa, phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây: a) Có biện pháp không phát tán bụi, nhiệt, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường; b) Việc vận chuyển vật liệu, chất thải trong hoạt động xây dựng phải được thực hiện bằng phương tiện phù hợp, bảo đảm không làm rò rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường; c) Nước thải phải được thu gom, xử lý, đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; d) Chất thải rắn, phế liệu còn giá trị sử dụng được tái chế, tái sử dụng theo quy định; đất, đá, chất thải rắn từ hoạt động xây dựng được tái sử dụng làm vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng theo quy định; đ) Đất, bùn thải từ hoạt động đào đất, nạo vét lớp đất mặt, đào móng cọc được sử dụng để bồi đắp cho đất trồng cây hoặc các khu vực đất phù hợp; e) Bùn thải phát sinh từ bể phốt, hầm cầu phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường; g) Chất thải rắn và các loại chất thải khác phải được thu gom, lưu giữ, vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định về quản lý chất thải.” Căn cứ Điều 116 Luật Xây dựng năm 2014 quy định: “Điều 116. Bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình Trong quá trình thi công xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm: 1.Lập và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng bao gồm môi trường không khí, môi trường nước, chất thải rắn, tiếng ồn và yêu cầu khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 2.Bồi thường thiệt hại do vi phạm về bảo vệ môi trường do mình gây ra.” Vì vậy, trong hoạt động xây, sửa nhà ở, công trình, những chủ đầu tư, chủ nhà cần phải chú ý và có các biện pháp bảo vệ môi trường nói chung và chống ô nhiễm tiếng ồn nói riêng. Nếu không thực hiện đúng sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.  2. Xử phạt về hành vi sửa nhà gây tiếng ồn Các cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về tiếng ồn khi xây dựng sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật. Theo Điều 17 Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về mức xử phạt về tiếng ồn như sau: - Hình phạt tiền Điều 17. Vi phạm các quy định về tiếng ồn 1.Phạt cảnh cáo đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn dưới 02 dBA. 2.Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 02 dBA đến dưới 05 dBA. 3.Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 05 dBA đến dưới 10 dBA. 4.Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 10 dBA đến dưới 15 dBA. 5.Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 15 dBA đến dưới 20 dBA. 6.Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 20 dBA đến dưới 25 dBA. 7.Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 25 dBA đến dưới 30 dBA. 8.Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 30 dBA đến dưới 35 dBA. 9.Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 35 dBA đến dưới 40 dBA. 10.Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn trên 40 dBA. -Hình phạt bổ sung  Căn cứ Khoản 11 Điều 17 Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về mức xử phạt về tiếng ồn như sau: + Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm tiếng ồn của cơ sở từ 3 đến 6 tháng hoặc từ 6 tháng đến 12 tháng tùy vào trường hợp vi phạm; + Các cá nhân, tổ chức còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả tạm thời và phải buộc thực hiện các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn đạt quy chuẩn kỹ thuật trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra; + Môi trường sống của người dân được xác định là bị ô nhiễm tiếng ồn thì phải có sự giám định, kiểm định và đo đạc. Với khoản kinh phí phải chi trả cho quá trình này thì bên gây ô nhiễm tiếng ồn phải thực hiện việc thanh toán tất cả các chi phí đối với các vi phạm này. Khi việc sửa chữa nhà, công trình gây ra tiếng ồn, gây ảnh hưởng đến cuộc sống của hàng xóm xung quanh thì có thể trao đổi trực tiếp với chủ nhà, chủ thầu xây dựng để giải quyết. Nếu hai bên xảy ra mâu thuẫn và không thể có sự thống nhất thỏa thuận với nhau thì các cá nhân, hộ gia đình có thể trình báo đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được giải quyết. Người dân có quyền khiếu nại đến các cơ quan ví dụ như Ủy ban nhân dân các cấp, Thanh tra xây dựng của sở xây dựng, Bộ xây dựng.  Còn trong trường hợp mà hai bên đã nhờ các bên cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc hòa giải nhưng vẫn không thành thì cá nhân có thể lựa chọn khởi kiện tại tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu chủ sử dụng đất bồi thường thiệt hại từ việc thi công  công trình xây dựng. Mức yêu cầu bồi thường thiệt hại được tính toán; dựa trên hậu quả mà hành vi gây tiếng ồn của nhà hàng xóm tạo ra cho bạn, gia đình kế bên. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Hiện nay, tình trạng người dùng để lộ thông tin cá nhân tạo kẻ hở, lỗ hổng, cơ hội cho kẻ xấu thu thập, mua bán thông tin từ đó phát sinh tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Vậy hành vi mua bán thông tin cá nhân bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật hiền hành? -  Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1. Thông tin cá nhân là gì?  Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 64/2007/NĐ-CP  “thông tin cá nhân” được giải thích như sau: "5. Thông tin cá nhân: là thông tin đủ để xác định chính xác danh tính một cá nhân, bao gồm ít nhất nội dung trong những thông tin sau đây: họ tên, ngày sinh, nghề nghiệp, chức danh, địa chỉ liên hệ, địa chỉ thư điện tử, số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số hộ chiếu. Những thông tin thuộc bí mật cá nhân gồm có hồ sơ y tế, hồ sơ nộp thuế, số thẻ bảo hiểm xã hội, số thẻ tín dụng và những bí mật cá nhân khác.” Bên cạnh đó, thông tin cá nhân cũng có thể bao gồm các dữ liệu cá nhân về quan điểm chính trị, tôn giáo; tình trạng sức khỏe; di truyền; sinh trắc học; tình trạng giới tính; tài chính; vị trí địa lý thực tế của cá nhân ở quá khứ và hiện tại; các mối quan hệ xã hội dữ liệu cá nhân về đời sống,… và còn nhiều các thông tin khác thuộc về cá nhân của mỗi người. 2. Hành vi mua bán thông tin cá nhân bị xử lý như thế nào?  Theo điểm c khoản 2 Điều 84 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về thu thập, sử dụng thông tin cá nhân như sau:  "1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Thu thập thông tin cá nhân khi chưa có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân về phạm vi, mục đích của việc thu thập và sử dụng thông tin đó; b) Cung cấp thông tin cá nhân cho bên thứ ba khi chủ thể thông tin cá nhân đã yêu cầu ngừng cung cấp. 2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Sử dụng không đúng mục đích thông tin cá nhân đã thỏa thuận khi thu thập hoặc khi chưa có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân; b) Cung cấp hoặc chia sẻ hoặc phát tán thông tin cá nhân đã thu thập, tiếp cận, kiểm soát cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của chủ thông tin cá nhân; c) Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ thông tin cá nhân do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, các điểm b và c khoản 2 Điều này. Và căn cứ theo điểm a khoản 5, khoản 8, khoản 9 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin như sau: 5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Mua bán hoặc trao đổi trái phép thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ viễn thông; 8. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này; b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, g, h và q khoản 3, điểm a khoản 4 và khoản 7 Điều này. 9. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này; b) Buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này; c) Buộc thu hồi tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; Các mức phạt trên áp dụng đối với tổ chức trong trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. Ngoài ra căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 288 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông như sau: "1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điều 117, 155, 156 và 326 của Bộ luật này; b) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó; c) Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông." Như vậy, dựa vào tính chất, mức độ của hành vi mua bán thông tin cá nhân mà có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc hình sự.  Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Quản livestream, dọn "rác" trên mạng xã hội! Livestream ngày càng trở thành một hình thức truyền tải thông tin mới được ưa chuộng trên mạng internet nhờ sự tiện dụng, nhanh chóng và dễ tiếp cận. Nhìn ở góc độ giao tiếp, đây là công cụ rất tốt, giúp người livestream dễ bộc lộ cảm xúc, hành động, cũng như dễ tiếp cận và nhận được sự quan tâm chia sẻ của nhiều người. Tuy nhiên có không ít cá nhân lại dùng livestream lệch chuẩn. Họ dùng livestream để chửi bới, cho mình cái quyền phán xét, nhục mạ, công kích người khác nếu không vừa ý. Mục đích của những livestream xấu độc này là dùng phương thức đưa vào những nội dung giật gân, phản cảm, trái thuần phong mỹ tục, nội dung sai sự thật hoặc dùng ngôn từ thiếu văn hoá để tăng lượng tương tác, qua đó thu tiền. Hoặc sau khi thu thập được lượng người theo dõi lớn, sẽ dùng những livestream "bẩn" đó để thực hiện bán hàng online. Hoạt động cờ bạc cũng được chiếu trực tiếp trên mạng, liên tục kêu gọi người xem hãy tham gia vào các trò chơi cá độ cờ bạc một cách công khai. Hàng loạt các hành vi vi phạm pháp luật hay thuần phong mĩ tục vân diễn ra trên các nền tảng mạng xã hội dưới hình thức phát sóng trực tiếp livestream mỗi ngày. Một đặc điểm của hình thức livestream là diễn ra trực tuyến nên dẫn khó khăn trong việc các nền tảng hay các cơ quan chức năng phát hiện ra sai phạm. Sau livestream, các đối tượng có thể chọn lựa xóa toàn bộ các video vừa phát nên không lưu lại bằng chứng gây khó khăn cho quá trình xử lý. Chế tài xử lý? Luật sư Phương - Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội đã có nhận định rằng: “Mạng ảo nhưng hậu quả là thật”. Trong Hiến pháp cũng như Luật đều đã quy định rất rõ cái được làm và không được làm. Tự do ngôn luận, bất kỳ ai cũng có quyền đó. Nhưng tự do ngôn luận khác với việc thực hiện quyền ấy một cách quá đà, quá giới hạn, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc quyền lợi của Nhà nước. “Nếu vi phạm thì có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh như: tội "Vu khống"; "Làm nhục người khác"; "Chuyển hoặc đưa trái phép thông tin lên mạng máy tính, mạng viễn thông"; "Lợi dụng quyền tự do dân chủ xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân...”. Để xử lý "rác" livestream trên mạng xã hội, theo luật sư Phương, việc Chính phủ nhanh chóng phê duyệt dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 72/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng của Bộ TT&TT sẽ là một công cụ hữu hiệu để các cơ quan chức năng dẹp “rác” trên không gian mạng. Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp dịch vụ internet và thông tin trên mạng, trong đó quy định chi tiết việc cung cấp dịch vụ, sử dụng tài nguyên trên internet; đưa ra nguyên tắc, hành lang pháp lý trong việc cung cấp, sử dụng, phát triển dịch vụ của các trang mạng xã hội, trang thông tin điện tử, những chế tài quan trọng để thiết lập các trang thông tin này và cung cấp dịch vụ trên các mạng thông tin di động… được Bộ thông tin và truyền thông (Bộ TT&TT) đã ban hành năm 2013. Tuy nhiên cho đến nay, qua chục năm thực hiện, đã bộc lộ nhiều lỗ hổng, hạn chế trong công tác quản lý, đặc biệt là với hình thức livestream đang phổ biến. Ngày 17/7/2023,Bộ TT&TT đã công bố Dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet. Dự thảo được công bố công khai để lấy ý kiến đóng góp từ người dân và các chủ thể liên quan. Nội dung dự thảo có nhiều vấn đề đáng bàn như việc định danh người dùng trên mạng xã hội qua số điện thoại, hay việc cắt Internet những người có hành vi vi phạm trên mạng. Dự thảo nghị định sửa đổi, bổ sung nghị định 72 đã đề xuất chỉ các mạng xã hội đã được Bộ TT&TT cấp giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội mới có quyền cung cấp dịch vụ phát video trực tuyến (livestream) hoặc các dịch vụ có phát sinh doanh thu. Và điều kiện để các mạng xã hội nói chung và các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin qua biên giới dưới hình thức mạng xã hội cho phép các tài khoản, trang, kênh tại Việt Nam được phát livestream và tham gia các dịch vụ có phát sinh doanh thu dưới mọi hình thức là các tài khoản, trang, kênh này đã thông báo thông tin liên hệ với Bộ TT&TT. Hiện nay mọi tài khoản đáp ứng điều kiện của các mạng xã hội đều có thể livestream và bật kiếm tiền. Cũng theo dự thảo dù livestream hay không, các tài khoản, trang cộng đồng, kênh nội dung trên mạng xã hội trong nước hoặc mạng xã hội nước ngoài cung cấp xuyên biên giới vào Việt Nam có lượng người theo dõi/đăng ký từ 10.000 người trở lên phải thông báo thông tin liên hệ với bộ. Những tài khoản, trang cộng đồng, kênh nội dung trên mạng xã hội có lượng người theo dõi/đăng ký dưới 10.000 người không phải thông báo thông tin liên hệ với bộ, nhưng nếu muốn livestream hoặc tham gia các dịch vụ có phát sinh doanh thu dưới mọi hình thức thì phải thông báo. Quy định cho thời hạn để gỡ bỏ nội dung vi phạm đối với video livestream cũng thấp hơn các nội dung vi phạm khác. Trong khi với các thông tin vi phạm pháp luật nói chung, các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ mạng phải tiến hành gỡ bỏ trong vòng 24 giờ kể từ khi có thông báo của Bộ TT&TT thì đối với livestream vi phạm pháp luật phải được thực hiện việc ngăn chặn, gỡ bỏ chậm nhất là 3 giờ kể từ thời điểm có yêu cầu của bộ. Trước đó, Bộ TT&TT cũng có văn bản về tăng cường công tác quản lý, xử lý thông tin vi phạm trên mạng xã hội, trong đó có nhận định việc thời gian gần đây xuất hiện hiện tượng một số đối tượng đã lợi dụng các tính năng của mạng xã hội như livestream, chia sẻ hình ảnh, video clip, trao đổi theo nhóm (group chat) để đăng tải nội dung vi phạm pháp luật, trong đó chủ yếu là xúc phạm danh dự, nhân phẩm của các tổ chức, cá nhân khác; sử dụng ngôn ngữ phản cảm, vi phạm thuần phong mỹ tục; tung tin giả, tin sai sự thật; quảng cáo, kinh doanh dịch vụ trái phép… gây bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội. Để chấn chỉnh hiện tượng này, tránh gây tác động xấu tới dư luận, đặc biệt là với giới trẻ, Bộ TT&TT đề nghị các địa phương phát hiện kịp thời những nội dung vi phạm pháp luật trên không gian mạng, đặc biệt là mạng xã hội; chủ động xử lý nghiêm người vi phạm trên địa bàn… Bộ TT&TT cũng đã ban hành quy tắc ứng xử trên mạng xã hội với những quy định khá rõ ràng đối với từng đối tượng như: Quy tắc ứng xử cho tổ chức, cá nhân; Quy tắc ứng xử cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước; Quy tắc ứng xử cho các nhà cung cấp dịch vụ mạng xã hội. Trước đó, ngày 1-1-2019, Luật An ninh mạng chính thức có hiệu lực. Theo đó, có thêm nhiều điều luật nghiêm cấm các hành vi gây mất an ninh mạng. Một trong những điều bị cấm trong Luật An ninh mạng là việc sử dụng không gian mạng để xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác. Điều này đòi hỏi mỗi người sử dụng mạng Internet cần hiểu về quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia hoạt động trên môi trường không gian mạng.  
Quy trình thực hiện đầu tư ra nước ngoài - Đầu tư ra nước ngoài hiện nay trở thành một xu hướng lớn của các nhà đầu tư Việt Nan. Để có thể tiến hành đầu tư ra nước ngoài (ĐTRNN), các nhà đầu tư (NĐT) không chỉ cần tìm hiểu về thị trường nơi mình mong muốn đầu tư mà còn phải đáp ứng được tất cả các điều kiện, thủ tục về đầu tư ra nước ngoài tại Việt Nam. Với nhiều năm kinh nghiệm tư vấn về đầu tư ra nước ngoài, qua bài viết này. LawPlus sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin để bạn đọc có thể chuẩn bị tốt nhất cho quá trình đầu tư của mình  1. Lựa chọn hình thức đầu tư ra nước ngoài Tùy vào kế hoạch của NĐT, nhu cầu thị trường và quy định pháp luật của quốc gia sẽ tiến hành hoạt động đầu tư, NĐT có thể lựa chọn nhiều hình thức đầu tư khác nhau. Tuy nhiên, nếu hình thức đầu tư của NĐT thuộc một trong các trường hợp được Công ty luật Vietlawyer đề cập dưới đây thì NĐT phải tiến hành thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài: - Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiến nhận đầu tư; - Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài; - Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó; - Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài; - Các hình thức đầu tư khác theo quy định pháp luật nước tiếp nhận đầu tư  2. Thực hiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài Để tiến hành ĐTRNN, NĐT phải thực hiện việc xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài với các ngành nghề không bị cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Việt Nam và quốc gia đầu tư. Ngoài ra, tùy theo mức vốn đầu tư, ngành nghề đầu tư mà thủ tục cấp phép cho từng dự án sẽ khác nhau.  3. Đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài Sau khi được cấp Giấy chứng nhận ĐTRNN và Giấy phép kinh doanh tại nước ngoài, NĐT phải tiến hành đăng ký giao dịch ngoại hối tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Thông tư 06.VBHN-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động ĐTRNN. Theo Thông tư này, NĐT phải mở 01 (một) tài khoản vốn đầu tư bằng 01 (một) loại ngoại tệ phù hơp với nhu cầu chuyển vốn ĐTRNN tại 01 (một) tổ chức tín dụng được phép và đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động ĐTRNN với Ngân hàng Nhà nước Trường hợp chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng đồng Việt Nam, NĐT được mở và sử dụng đồng thời 01 (một) tài khoản vốn đầu tư bằng đồng Việt Nam và 01 (một) tài khoản vốn đầu tư bằng ngoại tệ tại 01 (một) số tổ chức tín dụng được phép và đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động ĐTRNN với Ngân hàng Nhà nước Đối với NĐT có nhiều dự án đầu tư ở nước ngoài phải mở tài khoản vốn đầu tư riêng biệt cho từng dự án. Trường hợp dự án đầu tư ở nước ngoài có sự tham gia của nhiều NĐT, mỗi NĐT phải mở tài khoản vốn đầu tư riêng biệt để chuyển vốn ra nước ngoài trong phạm vi tổng vốn đầu tư và tỷ lệ phần vốn góp theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. 4. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài Sau khi được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký giao dịch ngoại hối, mọi giao dịch thu, chi đều phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư. Tuy nhiên, trong trương hợp việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài được thực hiện trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thi việc chuyển vốn chỉ được dùng để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư, bao gồm:  a) Nghiên cứu thị trường và cơ hội đầu tư; b) Khảo sát thực địa; c) Nghiên cứu tài liệu; d) Thu thập và mua tài liệu, thông tin có liên quan đến lựa chọn dự án đầu tư đ) Tổng hợp, đánh giá, thẩm định, kể cả việc lựa chọn và thuê chuyên gia tư vấn để đánh giá, thẩm định dự án đầu tư; e) Tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học; g) Thành lập và hoạt động của văn phòng liên lạc ở nước ngoài liên quan đến việc hình thành dự án đầu tư; h) Tham gia đấu thầu quốc tế; đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên mời thầu, quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan đến điều kiện tham gia đấu thầu, điều kiện thực hiện dự án đầu tư; i) Tham gia mua bán, sáp nhập công ty, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của các bên bán công ty hoặc theo quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư; k) Đàm phán hợp đồng; i) Mua hoặc thuê tài sản hỗ trợ cho việc hình thành dự án đầu tư ở nước ngoài. Hạn mức chuyển ngoại tệ này không được vượt quá 5% tổng vốn ĐTRNN và không quá 300.000 đô la Mỹ, được tính vào tổng vốn ĐTRNN, trừ trường hợp Chính phủ có quy định khác. Ngoài ra, tài khoản ngoại tệ được sử dụng để chuyển ngoại tệ trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, phải được sử dụng là tài khoản vốn đầu tư và phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước sau khi dự án được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. 5/ Thực hiện các chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài Đối với NĐT, định kỳ hàng quý (chậm nhất vào ngày 5 của tháng, đầu quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo). NĐT phải báo cáo tình hình thực hiện chuyển vốn DTRNN của từng dự án gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi NĐT không phải là tổ chức tín dụng có trụ sở chính hoặc nơi NĐT là cá nhân, đăng ký thường trú hoặc nơi NĐT khác đăng ký kinh doanh. Ngoài ra, trong trường hơp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước có thể yêu cầu NĐT tiến hành báo cáo đột xuất. Do đó, NĐT phải luôn chuẩn bị đầy đủ các tài liệu liên quan để có thể ứng phó kịp thời trong trường hợp báo cáo đột xuất. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/  
Bộ trưởng Bộ Công an đã ký ban hành Thông tư số 16/2024/TT-BCA quy định về mẫu thẻ căn cước, mẫu giấy chứng nhận căn cước sẽ được sử dụng từ ngày 1/7 tới đây. Theo đó, Thông tư số 16/2024/TT-BCA quy định quy cách thẻ căn cước chính thức được cấp cho công dân từ ngày 1/7/2024 như sau: 1. Mẫu thẻ căn cước mới Tại mặt trước, tên "căn cước công dân" đổi thành "căn cước". "Số" đổi thành "số định danh cá nhân". "Họ và tên" thành "họ, chữ đệm và tên khai sinh". "Ngày sinh" thành "ngày, tháng, năm sinh". Thông tin còn lại ở mặt trước thẻ căn cước mới giữ nguyên như hiện nay, đó là in nền màu xanh vàng bản đồ Việt Nam và hoa văn trống đồng. Dòng chữ "Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam/ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc" in ở chính giữa phía trên cùng. Ảnh quốc huy đặt góc trên bên trái. Ảnh công dân in màu, phía dưới. Mặt sau của thẻ mới sẽ in mã QR thay vì ở mặt trước như hiện hành. Thông tin "Nơi thường trú" đổi thành "nơi cư trú", "quê quán" thành "nơi đăng ký khai sinh" và đều chuyển sang mặt sau. Với thẻ mới, đặc điểm nhận dạng và vân tay ngón trỏ trái, phải trên mẫu thẻ hiện hành được bỏ. Dòng chữ "Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội" thay bằng "Bộ Công an". Dòng chữ "có giá trị đến" trên mặt trước sẽ chuyển sang mặt sau và đổi thành "ngày, tháng, năm hết hạn". Mặt sau thẻ mới vẫn được gắn chip và in hoa văn hình hoa sen, họa tiết truyền thống cũng như đường vát chéo đan xen. Trước đây, Bộ Công an chỉ cấp một mẫu thẻ căn cước công dân cho người từ 14 tuổi. Tuy nhiên từ 1/7, sẽ có hai mẫu thẻ căn cước cho công dân 0-6 tuổi và người từ 6 tuổi. Điểm khác biệt là mẫu thẻ căn cước cho trẻ 0-6 tuổi sẽ không in ảnh. 2. Đối tượng phải đổi thẻ căn cước mới Theo Điều 24 Luật căn cước 2023 quy định về các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Trong đó, các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: - Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi; - Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; - Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; - Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; - Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; - Xác lập lại số định danh cá nhân; - Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. Đồng thời, tại Điều 46 Luật căn cước 2023 có quy định: - Thẻ CCCD đã được cấp trước ngày 01/7/2024 có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật căn cước 2023. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước. - CMND còn hạn sử dụng đến sau ngày 31/12/2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ CMND, CCCD được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về CMND, CCCD trong giấy tờ đã cấp. - Thẻ CCCD, CMND hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024. Như vậy, không bắt buộc người dân phải đổi từ thẻ CCCD sang thẻ căn cước, người dân có thể tiếp tục sử dụng thẻ CCCD đến khi hết hạn. Chỉ những người thuộc trường hợp được quy định tại Điều 24 Luật Căn cước 2023 thì phải đổi sáng thẻ căn cước mới Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến Hình sự, Dân sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Tiktoker triệu view quảng cáo sản phẩm cho trẻ em sai sự thật bị xử lý như thế nào? Dạo gần đây, ở trên mạng xã hội xôn xao về clip của 1 Tiktoker 1,2M follow quảng cáo sản phẩm thạch canxi giúp tăng trưởng chiều cao cho trẻ em. Tiktoker này khẳng định sản phẩm này được cấp giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm, đứng top 1 sản phẩm các bà mẹ ở Nhật Bản tin dùng. Tuy nhiên, sau khi clip quảng cáo đó được đăng tải đã có rất nhiều phản ứng trái chiều của cư dân mạng. Nhiều người sau khi mua sản phẩm đã bức xúc phản hồi cho rằng thông tin về sản phẩm không rõ ràng, không có giấy tờ nhập khẩu, giấy chứng nhận an toàn cho trẻ em. Bên cạnh đó, một số người ở Nhật cũng xác nhận rằng sản phẩm này bên Nhật không hề nổi tiếng như những lời quảng cáo của Tiktoker trên.  Sau đó, chính Tiktoker này đã lên video xin lỗi mọi người, thừa nhận bản thân đã đưa những thông tin chưa xác thực và đính chính thông tin về sản phẩm mình quảng cáo. Hình ảnh Tiktoker đưa ra lời xin lỗi và một số bình luận của cư dân mạng. Ảnh: Báo Dân trí Nhiều bạn đọc thắc mắc rằng hành vi quảng cáo sai sự thật của Tiktoker trên bị xử lý như thế nào? Hành vi quảng cáo sai sự thật là một trong những hành vi bị cấm trong hoạt động quảng cáo được quy định tại khoản 9 Điều 8 Luật Quảng cáo năm 2012: Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố. Đối với hành vi quảng cáo sai sự thật thì mức xử phạt hành chính căn cứ theo khoản 5 Điều 34 Nghị định 38/2021/NĐ-CP  ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 129/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 và Nghị định số 128/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ) quy định như sau: Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, điểm b khoản 4 Điều 52, khoản 1 Điều 60, điểm c khoản 1 Điều 61 Nghị định này. Hành vi quảng cáo sai sự thật nếu bị nếu đủ yếu tố để cấu thành tội phạm thì có thể bị xử phạt hình sự theo Điều 197 Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội quảng cáo gian dối với mức phạt như sau: 1. Người nào quảng cáo gian dối về hàng hóa, dịch vụ, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Hiện nay, với sự phát triển không ngừng của các nền tảng mạng xã hội, việc xuất hiện ngày càng nhiều các clip quảng cáo sản phẩm của những người nổi tiếng, người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội không còn là điều gì xa lạ. Đi kèm với đó, có không ít vụ việc đã bị cư dân mạng "bóc phốt" vì chất lượng sản phẩm, nguồn gốc xuất xứ không giống như những lời quảng cáo gây ảnh hưởng đến với người tiêu dùng hiện nay. Chính vì thế, cần đặt ra trách nhiệm kiểm chứng thông tin, chất lượng sản phẩm của những người nổi tiếng, người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội trước khi nhận quảng cáo sản phẩm đó. 
Gần đây, tôi có đi khám bệnh tại một bệnh viện lớn và nghe được rất nhiều thông tin rằng bác sĩ nhận tiền phong bì của bệnh nhân. Cho hỏi pháp luật quy định để xử lý trong trường hợp này không? Với mức phạt là bao nhiêu? Trong hệ thống y tế hiện đại, sự công bằng và minh bạch trong dịch vụ chăm sóc sức khỏe là hai yếu tố quan trọng hàng đầu nhằm bảo vệ quyền lợi của bệnh nhân và duy trì uy tín của ngành y tế. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hành vi nhận tiền phong bì của bác sĩ vẫn tồn tại, gây nhiều vấn đề nghiêm trọng. Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1. Định nghĩa và tầm quan trọng của việc cấm nhận tiền phong bì Hành vi nhận tiền phong bì từ bệnh nhân của bác sĩ hoặc nhân viên y tế được hiểu là việc nhận các khoản tiền hoặc quà tặng từ bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân ngoài mức phí dịch vụ chính thức. Điều này, vi phạm nguyên tắc công bằng và minh bạch trong hệ thống chăm sóc sức khỏe, làm giảm chất lượng dịch vụ và sự tin tưởng của công chúng vào ngành y tế. 2. Quy định pháp luật về việc xử lý việc nhận tiền phong bì - Nguyên tắc hành nghề quy định tại Điều 3 Luật Khám chữa bệnh 2009 quy định như sau: Điều 3. Nguyên tắc trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh 1. Bình đẳng, công bằng và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người bệnh. 2. Tôn trọng quyền của người bệnh; giữ bí mật thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8, khoản 1 Điều 11 và khoản 4 Điều 59 của Luật này. 3. Kịp thời và tuân thủ đúng quy định chuyên môn kỹ thuật. 4. Ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng, người từ đủ 80 tuổi trở lên, người có công với cách mạng, phụ nữ có thai. 5. Bảo đảm đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề. 6. Tôn trọng, hợp tác và bảo vệ người hành nghề khi làm nhiệm vụ. Căn cứ theo khoản 14 Điều 6 Luật Khám chữa bệnh 2009 có quy định nghiêm cấm hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ trong khám chữa bệnh: Điều 6. Các hành vi bị cấm ... 14. Đưa, nhận, môi giới hối lộ trong khám bệnh, chữa bệnh. Như vậy, theo quy định này pháp luật nghiêm cấm việc đưa, nhận hối lộ khi khám chữa bệnh, đây là hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp của bác sĩ và sẽ được xử lý theo quy định. - Về xử lý hành chính: Theo khoản 4.b Điều 28 Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định như sau: Điều 28. Vi phạm quy định về hành nghề và sử dụng chứng chỉ hành nghề của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ... 4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Bán thuốc cho người bệnh dưới mọi hình thức, trừ người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền; b) Đưa, nhận, môi giới hối lộ trong khám bệnh, chữa bệnh nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Do đó, hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ trong khám, chữa bệnh nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. - Về xử lý hình sự: Căn cứ tại điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: Điều 354. Tội nhận hối lộ 1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) Lợi ích phi vật chất. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn; c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng; đ) Phạm tội 02 lần trở lên; e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước; g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này. Như vậy, bác sĩ nhận phong bì của nạn nhân khi khám, chữa bệnh thì tùy mức độ nhẹ sẽ bị xử lý hành chính, nặng thì truy cứ TNHS về Tội nhận hối lộ. Hành vi nhận tiền phong bì của bác sĩ không chỉ vi phạm pháp luật mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của ngành y tế và chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Để duy trì sự công bằng và minh bạch trong hệ thống y tế, việc tuân thủ các quy định pháp luật là rất quan trọng. Các cơ sở y tế cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa và xử lý nghiêm khắc đối với các hành vi vi phạm để bảo vệ quyền lợi của bệnh nhân và duy trì niềm tin của công chúng vào y tế. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Kinh doanh bánh trung thu "nhà làm" là hoạt động phổ biến ở Việt Nam, đặc biệt trong dịp Tết Trung Thu. Với tính chất tự làm theo khẩu vị của mình và đảm bảo an toàn hơn so với bánh truyền thống nên bánh trung thu tự làm rất được ưa chuộng. Vậy việc kinh doanh bánh trung thu tự làm có điều kiện gì không? Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1. Bánh trung thu "nhà làm" là gì? Bánh trung thu nhà làm là loại bánh được sản xuất thủ công tại nhà, thường bởi các cá nhân hoặc hộ gia đình với quy mô nhỏ. Những loại bánh này được làm từ các nguyên liệu tự nhiê, hạn chế sử dụng chất bảo quản và các phụ gia công nghiệp, nhằm mang đến hương vị tươi ngon, truyền thống hoặc sáng tạo theo phong cách cá nhân. Do không sản xuất hàng loạt như các nhà máy công nghiệp, bánh trung thu nhà làm thường có số lượng giới hạn và mỗi chiếc bánh đều mang đậm dấu ấn của người làm. Mỗi chiếc bánh người làm có thể tùy chỉnh công thức, hương vị, mẫu mã tạo nên sự độc đáo và phù hợp với đa dạng người tiêu dùng. Tuy nhiên, dù sản xuất tại nhà, khi kinh doanh bánh trung thu này, người làm vẫn phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật liên quan đến đăng ký kinh doanh, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm và ghi nhãn hàng hóa để đẩm bảo tính hợp pháp và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. 2. Điều kiện kinh doanh bánh trung thu tự làm? Để tiến hành hoạt động kinh doanh bánh trung thu tự làm một cách hợp pháp và hiệu quả tại Việt Nam, cần phải đảm bảo rằng mọi hoạt động đều tuân thủ theo các quy định pháp luật hiện hành. Điều này không chỉ giúp hoạt động trong khuôn khổ pháp luật mà còn bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và xây dựng uy tín cho sản phẩm của người bán. Các điều kiện pháp lý cần thiết bao gồm: 2.1 Đăng ký giấy phép kinh doanh  Trước hết để kinh doanh bánh ra thị trường cần làm thủ tục đăng ký giấy phép kinh doanh. Tùy vào nhu cầu và quy mô sản xuất chủ kinh doanh có thể đăng ký nhiều hình thức kinh doanh khác nhau dưới dạng: Công ty Cổ phần, công ty TNHH hoặc hộ kinh doanh cá thể. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh là Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư và Phòng Tài chính-Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tùy từng loại hình kinh doanh mà chủ kinh doanh có thể chuẩn bị các loại hồ sơ, giấy tờ liên quan có thể chia hai loại hình là Doanh nghiệp và Hộ kinh doanh cá thể Đối với hồ sơ, thủ tục đăng ký doanh nghiệp: Về hồ sơ đăng ký: căn cứ tại các điều 18, 20, 21, 22 Luật Doanh nghiệp 2020 Hướng dẫn bởi Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm: - Giấy đề nghị đăng ký Doanh nghiệp - Điều lệ công ty (Trừ loại hình Doanh nghiệp tư nhân). Đây là biên bản thỏa thuận giữa những thành viên đối với công ty hợp danh, TNHH hoặc người sáng lập công ty với các cổ đông và giữa các cổ đông công ty với nhau, được soạn thảo trên những căn cứ chung của ngành luật liên quan. Danh cách các thành viên cổ đông của công ty. Danh sách này tùy vào từng loại hình khác nhau nhưng nếu loại hình Doanh nghiệp cổ phần có cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài thì phải thêm danh sách các cổ đông là nha đầu tư nước ngoài. - Bản sao các giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên. Các giấy tờ pháp lý như chứng minh nhân dân/căn cước công dân/ hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật chủ sở hữu DN và các thành viên trong DN Trường hợp ủy quyền đăng ký doanh nghiệp phải có giấy ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký và người được ủy quyền cũng cần có căn cước công dân/chứng minh nhân dân/ hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác Về Thủ tục: Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trên thì Doanh nghiệp nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhân đăng ký Doanh nghiệp tại Phòng đăng ký kinh doanh/ Phòng kế hoạch - đầu tư (Gọi chung là cơ quan có thẩm quyền). Nếu hồ sơ hợp lệ thì sau 3 ngày cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ phải đến nhận kết quả, nếu không sẽ phải trả hồ sơ về bổ sung thêm.  Đối với hồ sơ, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh: Đây là một loại hình doanh nghiệp được sở hữu và điều hành bởi một người và không có sự phân biệt giữa chủ sở hữu và thực thể kinh doanh. Về hồ sơ nói chung: Cũng giống như Đăng ký loại hình Doanh nghiệp thì hồ sơ đăng ký kinh doanh hộ cá thể cũng cần có giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể; Bản sao Chứng minh nhân dân/căn cước công dân của chủ hộ kinh doanh và của thành viên hộ gia đình; Bản sao hợp đồng thuê nhà, hợp đồng mượn nhà.... Trường hợp các thành viên hộ gia đình cùng góp vốn đăng ký hộ thì ngoài giấy tờ trên cần phải có: Bản sao hợp lệ biên bản họp thành viên hộ gia đình; Bản sao văn bản ủy quyền của các thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh;  Về thủ tục: Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, hộ kinh doanh nộp hồ sơ trên tại quan đăng ký kinh doanh nếu hồ sơ hợp lệ thì trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ thì sẽ được cấp giấy đăng ký kinh doanh, trường hợp không hợp lệ thì cơ quan đăng ký phải thông báo bằng văn bản để hộ kinh doanh biết và sửa đổi bổ sung. 2.2 Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm  Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm: Theo Điều 34 Luật An toàn thực phẩm 2010, cơ sở sản xuất bánh trung thu phải được cấp giấy chứng nhận này từ Sở Y tế hoặc Cục An toàn thực phẩm. Hồ sơ yêu cầu bao gồm giấy tờ chứng minh cơ sở vật chất, thiết bị, dụng cụ và nhân lực đáp ứng yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm. Điều 34. Đối tượng, điều kiện cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm 1. Cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật này; b) Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 2. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Chính phủ quy định cụ thể đối tượng không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. 2.3 Công bố sản phẩm Chủ hộ kinh doanh sẽ phải công bố bánh trung thu mình bày bán, quảng bá và lưu thông. Tự công bố là hình thức doanh nghiệp tự công bố, tự chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của mình. Căn cứ Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm quy định hồ sơ, thủ tục công bố sản phẩm như sau: Điều 6. Đăng ký bản công bố sản phẩm Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm đối với các sản phẩm sau đây: 1. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt. 2. Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi. 3. Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định. Điều 7. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm 1. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu gồm: a) Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; b) Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự); c) Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực); d) Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu; đ) Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân). 2. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm sản xuất trong nước gồm: a) Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; b) Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực); c) Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu; d) Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong trường hợp cơ sở thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân); đ) Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) trong trường hợp sản phẩm sản xuất trong nước là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). 3. Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm. Điều 8. Trình tự đăng ký bản công bố sản phẩm 1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định sau đây: a) Nộp đến Bộ Y tế đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định; b) Nộp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi; c) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm của cả Bộ Y tế và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn nộp hồ sơ đến Bộ Y tế hoặc sản phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký của cơ quan nào thì nộp hồ sơ đăng ký đến cơ quan tiếp nhận đó. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 (hai) cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ làm thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn (trừ những sản phẩm đăng ký tại Bộ Y tế). Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để đăng ký thì các lần đăng ký tiếp theo phải đăng ký tại cơ quan đã lựa chọn. 2. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng hoặc không đúng đối tượng sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi và 21 ngày làm việc đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, cơ quan tiếp nhận quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian thẩm định hồ sơ tính từ thời điểm hồ sơ được nộp trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo dấu đến của cơ quan tiếp nhận (trong trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp hồ sơ trực tiếp). 3. Trong trường hợp không đồng ý với hồ sơ công bố sản phẩm của tổ chức, cá nhân hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời. Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị. 4. Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo. 5. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm có trách nhiệm thông báo công khai tên, sản phẩm của tổ chức, cá nhân đã được tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm trên trang thông tin điện tử (website) của mình và cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm. 6. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm có trách nhiệm nộp phí thẩm định hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Nếu bạn làm bánh trung thu tại nhà để tiêu dùng gia đình, quy trình rất đơn giản và chỉ cần đảm bảo bánh ngon và an toàn cho sức khỏe. Ngược lại, khi bạn muốn sản xuất và kinh doanh bánh trung thu, quy trình trở nên phức tạp hơn với nhiều bước cần thực hiện để tuân thủ các quy định pháp luật. Bạn phải hoàn thành các thủ tục công bố sản phẩm, đảm bảo giấy chứng nhận an toàn thực phẩm, và thực hiện các yêu cầu liên quan khác. Nếu không tuân thủ đúng các quy định này, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh có thể bị xử lý theo các chế tài pháp luật hiện hành. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Các cơ sở kinh doanh karaoke, cafe tay vịn, và các loại hình dịch vụ giải trí tương tự luôn tiềm ẩn nguy cơ bị lợi dụng để tiến hành hoạt động mại dâm, một vấn đề nhức nhối trong xã hội. Nếu không có biện pháp quản lý chặt chẽ, những hoạt động kinh doanh này có thể dễ dàng trở thành bình phong cho các hành vi vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh trật tự và đạo đức xã hội. Vậy, trong trường hợp một cơ sở kinh doanh, chẳng hạn như quán karaoke hay cafe, mở ra với mục đích chính là để tổ chức hoạt động mua bán dâm, thì các hình thức xử phạt theo quy định của pháp luật sẽ như thế nào? Hãy cùng Công ty Luật Vietlawyer tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây: 1. Karaoke, cafe tay vịn là gì? Hiện nay, pháp luật Việt Nam không có bất kỳ quy định nào đưa ra khái niệm về karaoke tay vịn, cafe tay vịn. Tuy nhiên, trong xã hội hiện nay mọi người vẫn thường dùng từ "tay vịn" là một từ lóng để chỉ những cơ sở karaoke, cafe có những chiêu trò như có nhân viên rót bia, tiếp bia, mời nước và "trò chuyện" cùng khách để câu kéo khách hàng. 2. Karaoke, cafe tay vịn có phải là hoạt động mại dâm không? Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh phòng chống mại dâm 2003 đã có định nghĩa về bán dâm như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như  sau: 1. Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.   Theo đó, một người nhận tiền hoặc lợi ích vật chất để giao cấu với người khác được xem là hành vi bán dâm. Căn cứ vào khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh phòng chống mại dâm 2003 đã có định nghĩa về mua dâm như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như  sau: ... 2. Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.  Do đó, hành vi một người tiền và lợi ích vật chất đưa cho người khác để được giao cấu với người đó thì được xem là hành vi mua dâm. Theo khoản 3 Điều 3 Pháp lệnh phòng chống mại dâm 2003 thì mại dâm là hành vi mua dâm và bán dâm. Có thể nhận biết hai hành vi này qua các đặc điểm sau: - Hành vi giao cấu - Hành vi giao cấu đó phát sinh trên cơ sở có sự trao đổi (trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác). Không được coi là mại dâm nếu hai người giao cấu chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu tình dục mà không có bất cứ trao đổi, lợi ích nào về mặt vật chất. Đây là dấu hiệu quan trọng để xác định mại dâm. Căn cứ vào khoản 4 Điều 3 Pháp lệnh phòng chống mại dâm 2003 đã có quy định như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như  sau: ... 4. Chứa mại dâm là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm. Như vậy, cơ sở karaoke, quán cafe nếu như sử dụng hoặc cho thuê, cho mượn địa điểm của mình để thực hiện hành vi mua dâm, bán dâm thì được xem là chứa mại dâm. Theo đó thì nhân viên tại các cơ sở karaoke, quán cafe tay vịn nếu như có hành vi giao cấu để nhận tiền hoặc lợi ích vật chất khác từ khách hàng thì mới là mua dâm, bán dâm và được xem là mại dâm. Lúc này thì cơ sở karaoke, quán cafe tay vịn mới được xem là chứa mại dâm theo quy định của Pháp lệnh phòng chống mại dâm 2003. Nếu như không có hành vi giao cấu để nhận tiền, lợi ích vật chất khác từ khách hàng thì karaoke, cafe tay vịn sẽ không được xem là hoạt động mại dâm.  3. Pháp luật quy định xử phạt như thế nào về hành vi mua dâm, bán dâm tại các cơ sở karaoke, quán cafe tay vịn? Trong xã hội hiện đại, vấn đề mua bán dâm vẫn luôn là một trong những vấn đề nhức nhối mà pháp luật Việt Nam phải đối mặt. Mặc dù hoạt động này bị cấm, nhưng những hình thức trá hình thông qua các dịch vụ giải trí như karaoke, quán cafe vẫn tồn tại, gây khó khăn cho công tác quản lý và xử lý vi phạm. Chính vì vậy, Nghị định 144/2021/NĐ-CP đã được ban hành nhằm quy định cụ thể về xử phạt các hành vi liên quan đến mua bán dâm tại các cơ sở này. Căn cứ vào Điều 25 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Điều 24. Hành vi mua dâm 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. Như vậy, người có hành vi mua dâm thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 1.000.000 đồng. Nếu mua dâm cùng lúc 02 người trở lên thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Căn cứ vào Điều 26 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Điều 25. Hành vi bán dâm 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. Theo đó, người có hành vi bán dâm thì có thể bị phạt cảnh cáo hoặc từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng. Nếu như bán cho 02 người cùng lúc trở lên thì bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Đối với hành vi lợi dụng kinh doanh và dịch vụ để thực hiện mua dâm, bán dâm quy định tại Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau: Điều 27. Hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh. 2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm, khiêu dâm, kích dục ở cơ sở do mình quản lý. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. - Đối với việc sử dụng mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng - Đối với người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ khi cho phép hoạt động mua dâm, bán dâm, khiêu dâm, kích dục diễn ra trong cơ sở do mình quản lý phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Hình thức phạt bổ sung: - Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 trên  - Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 trên. Biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc nộp lại số tiền lợi bất hợp pháp có được từ việc thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 trên. Do đó, cơ sở karaoke hoạt động mua dâm, bán dâm trong các cơ sở này có thể bị xử phạt theo quy định được nêu trên đây.  Những hình thức xử phạt bổ sung này, bao gồm tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh và trục xuất người nước ngoài, nhằm nâng cao tính răn đe và đảm bảo tính công bằng trong xử lý vi phạm. Các biện pháp này không chỉ tác động đến cá nhân người vi phạm mà còn gây áp lực lên các cơ sở kinh doanh để tuân thủ nghiêm túc các quy định pháp luật.Việc áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như tước giấy phép kinh doanh có thể tạo ra áp lực kinh tế lớn đối với các cơ sở vi phạm, từ đó giúp hạn chế hoạt động mua bán dâm trong các quán karaoke, quán cafe. Tuy nhiên, cần có sự giám sát chặt chẽ từ phía cơ quan chức năng để đảm bảo các biện pháp này được thực hiện đúng và đủ. Quy định về các hình thức xử phạt bổ sung trong Nghị định 144/2021/NĐ-CP cho thấy nỗ lực của Nhà nước trong việc kiểm soát và hạn chế hành vi mua bán dâm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ giải trí. Những biện pháp này mang tính răn đe cao, không chỉ nhắm vào cá nhân vi phạm mà còn vào các tổ chức và doanh nghiệp có hành vi trái pháp luật. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
 
hotline 0927625666