NHIỀU NGƯỜI ĐỌC NHẤT

Chị M (Hà Nội) có gửi câu hỏi về cho Vietlawyer như sau: "Xin chào Luật sư. Tôi và chồng tôi kết hôn năm 2021 nhưng dạo gần đây chúng tôi liên tục xảy ra mâu thuẫn và đã không còn ở chung với nhau nữa. Tôi muốn ly hôn nhưng tôi có phát hiện Giấy đăng ký kết hôn của tôi bị mất và Toà nói nếu không có Giấy đăng ký kết hôn thì không giải quyết cho tôi. Trong trường hợp này thì thủ tục cấp lại Giấy đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào vậy? Tôi xin cảm ơn Luật sư." Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho Công ty Vietlawyer. Chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau: Theo khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: “Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 1/1/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại”. Như vậy, để giải quyết việc ly hôn trước tiên bạn cần đến Ủy ban nhân dân cấp xã, (có thể là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc nơi bạn đang cư trú hiện nay) để nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Thủ tục này được quy định tại Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau: Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau: - Tờ khai theo mẫu quy định; - Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn. Trong năm ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại khoản 2 điều 18 của Luật Hộ tịch. Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương. Trong năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch. - Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại khoản 2 điều này. - Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 1/1 của năm đăng ký kết hôn trước đây. Sau khi được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, bạn có quyền nộp đơn xin ly hôn gửi lên Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết việc ly hôn với chồng. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
"Xe máy tham gia giao thông mà quên mang bảo hiểm xe máy thì bị phạt bao nhiêu?" - Không phải ai cũng am hiểu, rõ ràng từng quy định liên quan đến xử phạt vi phạm an toàn giao thông. Dưới đây, VietLawyer xin chia sẻ quy định về xử phạt đối với hành vi tham gia giao thông không mang bảo hiểm xe máy. 1. Khi điều khiển phương tiện cần mang theo các giấy tờ: Căn cứ khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: - Đăng ký xe. - Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này; - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55  Luật Giao thông đường bộ 2008. - Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Như vậy, khi tham gia giao thông thì người lái xe phải mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. 2. Xử phạt hành vi không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm xe máy Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Điều 23. Phạt tiền – Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020) 1. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này. Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội. 2. Chính phủ quy định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể theo một trong các phương thức sau đây, nhưng khung tiền phạt cao nhất không vượt quá mức tiền phạt tối đa quy định tại Điều 24 của Luật này: a) Xác định số tiền phạt tối thiểu, tối đa; b) Xác định số lần, tỷ lệ phần trăm của giá trị, số lượng hàng hóa, tang vật vi phạm, đối tượng bị vi phạm hoặc doanh thu, số lợi thu được từ vi phạm hành chính. 3. Căn cứ vào hành vi, khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt được quy định tại nghị định của Chính phủ và yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương, Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương có quyền quyết định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt cụ thể đối với hành vi vi phạm trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không vượt quá mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này. 4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt. Chính phủ quy định chi tiết khoản này. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Luật sư Luật doanh nghiệp tại Lạng Sơn - trong những năm gần đây, VIETLAWYER đã và đang cung cấp rất nhiều dịch vụ luật sư luật doanh nghiệp cho Quý khách hàng trên khắp các tỉnh thành, các quận, huyện trong cả nước và trong đó có Lạng Sơn. Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu về dịch vụ Luật sư luật doanh nghiệp của VietLawyer, vui lòng tham khảo bài viết dưới đây. Lạng Sơn là tỉnh miền núi có hệ thống giao thông thuận lợi, có đường biên giới chung với Trung Quốc dài 253 km; có 2 cửa khẩu quốc tế (cửa khẩu đường bộ Hữu Nghị và cửa khẩu đường sắt Đồng Đăng), 2 cửa khẩu quốc gia (Chi Ma, Bình Nghi) và 7 cặp chợ biên giới tạo điều kiện cho Lạng Sơn trở thành điểm giao lưu, trung tâm buôn bán thương mại quan trọng của tỉnh trong cả nước với Trung Quốc, sau đó sang các nước Trung Á, châu Âu. Với nền kinh tế phát triển, dân số tập trung đông đúc, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, chính vì thế nhu cầu của người dân về các dịch vụ pháp lý đặc biệt được coi trọng, trong đó Dịch vụ luật sư luật doanh nghiệp ở Lạng Sơn cũng đang được quan tâm và phát triển mạnh mẽ. 1. Khái niệm về luật sư luật doanh nghiệp Luật sư luật doanh nghiệp là Luật sư giúp doanh nghiệp giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến lĩnh vực doanh nghiệp. Bao gồm các hoạt động tư vấn định hướng, hướng dẫn, tham gia quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, tư vấn vận hành, tham gia quá trình tố tụng để đảm bảo và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp một cách tối đa nhất. 2. Những rủi ro doanh nghiệp có thể gặp phải khi không có Luật sư luật doanh nghiệp Một là, lúng túng khi thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp khiến kế hoạch của doanh nghiệp bị trì trệ; Hai là, không tuân thủ đúng và đủ quy định của pháp luật, đối diện với những chế tài về xử phạt hành chính, chịu trách nhiệm hình sự,…. Ba là, không nhân diện được các rủi ro, không thực hiện đúng hợp đồng/thỏa thuận với đối tác/khách hàng dẫn đến đối diện với các khoản phạt, bồi thường hợp đồng,…. Bốn là, không nắm được giới hạn của quy định pháp luật dẫn đến nội dung thỏa thuận bị vô hiệu, không đảm bảo quyền và lợi ích của doanh nghiệp. Năm là, không thực hiện đúng hợp đồng, quy định với người lao động dẫn đến tranh chấp với người lao động. Sáu là, không thể kiểm soát, bảo toàn quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên/cổ đông dẫn đến xảy ra các tranh chấp phức tạp trong nội bộ doanh nghiệp; Bảy là, lúng túng hoặc đưa ra quyết định vội vàng khi làm việc với cơ quan công quyền, khách hàng, người lao động dẫn đến thiệt hại không những về tài chính mà còn ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp; Tám là, không khai thác được triệt để phạm vi quyền của doanh nghiệp được pháp luật cho phép trong hoạt động kinh doanh… 3. Công ty Luật Vietlawyer cung cấp các dịch vụ Luật sư Luật doanh nghiệp tại Lạng Sơn, cụ thể: 3.1. Thực hiện các thủ tục hành chính tại Lạng Sơn Trong quá trình từ khi thành lập cho đến khi chấm dứt hoạt động, để hoạt động an toàn và hiệu quả doanh nghiệp cần phải thực hiện một chuỗi các thủ tục hành chính. Trong khi đó, mỗi một lĩnh vực lại chịu sự điều chỉnh của các quy định khác nhau tại nhiều văn bản khác nhau. Điều này khiến doanh nghiệp gặp nhiều rắc rối do hồ sơ thiếu hoặc hồ sơ không hợp lệ… Hiểu được những khó khăn của khách hàng, Luật sư Luật doanh nghiệp của VietLawyer hiện nay đang cung cấp dịch vụ thay mặt/đại diện cho khách hàng thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực doanh nghiệp tại Lạng Sơn. Bao gồm nhưng không giới hạn: - Đăng ký thành lập doanh nghiệp; - Đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện; - Xin cấp giấy phép con; - Chia/tách/sáp nhập doanh nghiệp; - Thay đổi loại hình doanh nghiệp; - Chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện; - Giải thể doanh nghiệp; - Đăng ký sở hữu công nghiệp… Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp sử dụng dịch vụ đăng ký thành lập doanh nghiệp của VietLawyer tại Lạng Sơn, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng trong việc khắc con dấu, đăng ký chữ ký số, đặt mua hóa đơn điện tử, mở tài khoản ngân hàng. 3.2. Tư vấn thường xuyên tại Lạng Sơn Dịch vụ tư vấn pháp lý thường xuyên (hay còn gọi là dịch vụ “Luật sư nội bộ”) được hiểu là dịch vụ mà khi sử dụng thì doanh nghiệp có thể yêu cầu Luật sư tư vấn, thực hiện các công việc pháp lý bất cứ khi nào phát sinh vấn đề trong hoạt động kinh doanh của mình. Khi sử dụng dịch vụ này, khách hàng có thể an tâm giao toàn bộ công việc pháp lý của doanh nghiệp cho VietLawyer, bao gồm nhưng không giới hạn: - Kiểm tra, rà soát các vấn đề pháp lý trong doanh nghiệp; - Điều chỉnh, sửa đổi hệ thống hợp đồng và các văn bản liên quan đến quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng, cung cấp bộ hợp đồng mẫu; - Tư vấn, soạn thảo và hướng dẫn thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp: Thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, các thủ tục về Sở hữu trí tuệ, đăng ký tài sản doanh nghiệp…; - Tư vấn thủ tục chia, tách, sáp nhập doanh nghiệp, tư vấn thủ tục mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần; - Tư vấn về Điều chỉnh, sửa đổi hệ thống văn bản chính sách quản lý lao động; - Tư vấn về thủ tục đấu thầu, đấu giá và tham gia đấu thầu, đấu giá,… - Tư vấn và hòa giải các tranh chấp nội bộ trong Công ty, tranh chấp với khách hàng/ đối tác. Nếu như dịch vụ tư vấn pháp lý theo từng vụ việc thường chỉ áp dụng trong trường hợp khi phát sinh vụ việc thì mới sử dụng, chẳng hạn như khi phát sinh tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện; khi phát sinh nhu cầu thay đổi các loại giấy phép; khi phát sinh nhu cầu soạn thảo tài liệu/ hợp đồng… thì dịch vụ tư vấn pháp lý thường xuyên cung cấp dịch vụ xuyên suốt và thường trực cho khách hàng. Bất cứ khi nào cần sự tư vấn từ Luật sư, khách hàng có thể liên lạc bằng điện thoại, email hoặc gặp gỡ trực tiếp. Ngay sau đó, các Luật sư/ Chuyên viên pháp lý của VietLawyer sẽ nghiên cứu và trả lời các câu hỏi pháp lý của khách hàng trong thời gian sớm nhất. 3.3. Đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp để giải quyết vấn đề phát sinh Một trong các dịch vụ phổ biến của VietLawyer đó là dịch vụ Đại diện theo ủy quyền của khách hàng trong đó có doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp không có thời gian hoặc không thực sự tự tin về vấn đề pháp lý mà mình đang gặp phải, bên cạnh việc tư vấn, VietLawyer sẽ thay mặt/nhân danh doanh nghiệp để thực hiện/giải quyết những vấn đề phát sinh tùy theo nhu cầu của khách hàng. VietLawyer đã và đang cung cấp tới doanh nghiệp dịch vụ đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công việc bao gồm nhưng không giới hạn: - Đàm phán, thương lượng trong quá trình giao kết hợp đồng; - Làm việc với người lao động, khách hàng, đối tác hoặc bên thứ 3 khi phát sinh tranh chấp; - Tham gia các buổi hòa giải, phiên họp, phiên xét xử tại cơ quan có thẩm quyền; - Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu nhằm đưa ra phương án bảo vệ tối đa quyền lợi cho doanh nghiệp; - Soạn thảo, nộp đơn khởi kiện, tài liệu chứng cứ, nhận các thông báo, quyết định ... trong quá trình giải quyết vụ việc; - Thu thập các tài liệu, chứng cứ phục vụ cho việc giải quyết vấn đề phát sinh của doanh nghiệp; - Sao chụp hồ sơ/tài liệu tại Tòa án trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án... Phạm vi ủy quyền có thể là một, một số hoặc toàn bộ công việc nêu trên tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp. Khi ủy quyền cho Vietlawyer, Quý khách hàng không cần phải xuất hiện/thực hiện các công việc đã ủy quyền nữa. Tuy vậy, việc ủy quyền cũng không làm mất đi quyền của doanh nghiêp. 3.4. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho doanh nghiệp trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Lạng Sơn Khác với dịch vụ đại diện theo ủy quyền, dịch vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và việc luật sư của VietLawyer tham gia giải quyết vụ việc với vai trò độc lập, nhân danh chính mình để: - Tư vấn, định hướng cho doanh nghiệp trong quá trình giải quyết tranh chấp; - Cùng doanh nghiệp tham gia đàm phán, thương lượng, hòa giải với đối tác, khách hàng hoặc người lao động; - Thực hiện các thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho doanh nghiệp tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết; - Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, chứng cứ để đưa ra phương án bảo vệ quyền lợi tối đa cho doanh nghiệp; - Tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp tiến hành khai thác, thu thập, cung cấp tài liệu chứng cứ; - Tiến hành khai thác, thu thập, cung cấp tài liệu, chứng cứ cho cơ quan có thẩm quyền; - Hỗ trợ soạn thảo đơn từ, công văn, phản hồi nhằm giải quyết vụ việc; - Tham gia phiên họp, buổi hòa giải, phiên xét xử để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho doanh nghiệp; - Sao chụp hồ sơ/tài liệu tại Tòa án trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án... 3.5. Thực hiện các dịch vụ khác theo yêu cầu của doanh nghiệp tại Lạng Sơn. Bên cạnh các dịch vụ phổ biến trên, Vietlawyer còn cung cấp các dịch vụ khác theo nhu cầu của doanh nghiệp khi phát sinh trong quá trình hoạt động. Các dịch vụ mà VietLawyer cung cấp cho Quý khách hàng là doanh nghiệp là độc lập, song không hề tách biệt. Do vậy, Quý khách hàng hoàn toàn có thể lựa chọn một, một số các dịch vụ đồng thời. Tại Lạng Sơn, chúng tôi cung cấp dịch vụ Luật sư Luật doanh nghiệp trên khắp huyện tại Lạng Sơn: Dịch vụ Luật sư Luật doanh nghiệp tại thành phố Lạng Sơn, Dịch vụ Luật sư Luật doanh nghiệp tại huyện Bằng Mạc, Dịch vụ Luật sư Luật doanh nghiệp tại huyện Bắc Sơn , Dịch vụ Luật sư Luật doanh nghiệp tại huyện Bình Gia, Dịch vụ Luật sư Luật doanh nghiệp tại huyện Cao Lộc, Dịch vụ Luật sư Luật doanh nghiệp tại huyện Điềm He, Dịch vụ Luật sư Luật doanh nghiệp tại huyện Lộc Bình, Dịch vụ Luật sư Luật doanh nghiệp tại huyện Ôn Châu, Dịch vụ Luật sư Luật doanh nghiệp tại huyện Thoát Lãng, Dịch vụ Luật sư Luật doanh nghiệp tại huyện Văn Uyên, Dịch vụ Luật sư Luật doanh nghiệp tại huyện Tràng Định. VietLawyer luôn cố gắng hỗ trợ khách hàng của mình một cách tối đa, đặt quyền lợi của khách hàng lên hàng đầu và mong muốn được đem đến Quý khách hàng dịch vụ tốt nhất. Sự tin tưởng và ủng hộ của Quý khách hàng chính là nguồn động lực to lớn để VietLawyer tiếp tục củng cố và cải thiện dịch vụ của mình nhằm hướng tới sự hài lòng của Quý khách. Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ Luật sư luật doanh nghiệp, vui lòng liên hệ với chúng tôi. Công ty Luật VietLawyer luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn!
Đăng Ký Kinh Doanh Trọn Gói | Giá Chỉ 999 K | Sốc Giá Khởi Nghiệp - Thành lập công ty là khâu đầu tiên để bạn bước chân vào chặng đường khởi nghiệp thành công. Tuy nhiên, bạn đang lúng túng và đau đầu với các thủ tục hành chính để đăng ký thành lập doanh nghiệp trong khi khối lượng công việc cần chuẩn bị quá nhiều? Đừng lo lắng, hãy để Công ty Luật VietLawyer giúp đỡ bạn! BẢNG GIÁ DỊCH VỤ CÔNG TY Gói khởi nghiệp - trở thành doanh nhân chỉ với 999k, trong từ 3 đến 5 ngày. Gói doanh nghiệp chỉ với 1.500.000đ, có ngay dấu tròn, dấu chức danh.... và có thể ký hợp đồng ngay sau 3 đến 5 ngày.  Miễn thuế môn bài 01 năm khi thành lập doanh nghiệp năm 2023  Ưu đãi đặc biệt dành cho khách hàng đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Hà Nội: Tặng 500 hóa đơn điện tử và 01 năm sử dụng chữ ký số miễn phí! 1. Bạn chỉ cần: 1.1 Cung cấp thông tin (tên công ty, địa chỉ công ty, người đại diện theo pháp luật của công ty), nếu chưa có chúng tôi có thể tư vấn cho bạn. 1.2 Cung cấp bản photocopy cmnd/cccd/hộ chiếu của những người  góp vốn vào doanh nghiệp định thành lập có công chứng và chứng thực; 1.3 Phác thảo ý tưởng ngành nghề kinh doanh bạn mong muốn có sự tư vấn của chúng tôi. (Những ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật chúng tôi sẽ giúp đỡ quý khách nếu khách hàng yêu cầu…) 1.4 Trụ sở chính của công ty: Địa điểm để làm trụ sở Công ty có thể là địa điểm thuộc quyền sở hữu/sử dụng của bạn hoặc địa điểm do bạn đi thuê/đi mượn của người khác. Địa điểm mà bạn chọn làm trụ sở chính  nên là nơi có vị trí dễ dàng cho việc tìm kiếm cũng như đi lại để thuận tiện cho hoạt động của công ty; 1.5 Lựa chọn loại hình doanh nghiệp: Tư nhân, TNHH, Cổ Phần và tỷ lệ vốn góp của từng thành viên. 2. Trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp? trải qua 3 bước sau: 2.1. Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ; Bạn sẽ chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ mà pháp luật quy định ứng với từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. 2.2 Bước 2: Nộp hồ sơ; Khi nộp hồ sơ thành lập doanh nghiệp, bạn có thể tiến hành theo một trong các phương thức sau: - Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh: Là việc bạn mang hồ sơ đến nộp trực tiếp tại bộ phận một của của Sở kế hoạch và đầu tư nơi có trụ sở chính. Với phương thức này, bạn sẽ mất thời gian và có thể không nộp được ngay mà phải chờ qua các hôm sau do lượng hồ sơ được quá nhiều nên chuyên viên không xử lý kịp. - Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính: Là việc bạn gửi hồ sơ qua bưu điện và nhân viên giao hàng sẽ tiến hành giao đến bộ phận một cửa của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Với phương thức này, bạn sẽ không phải đến trực tiếp cơ quan đăng ký để nộp. Tuy nhiên, thực hiện qua phương thức này thời gian sẽ lâu hơn và có thể xảy ra rủi ro thất lạc hồ sơ của bạn. Do vậy, có rất ít cá nhân/tổ chức lựa chọn phương thức này để nộp hồ sơ. - Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử: là việc bạn tiến hành thủ tục đăng ký trên trang: https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/596/215/cong-thong-tin-quoc-gia-ve-dang-ky-doanh-nghiep.aspx mà không phải đến trực tiếp bộ phận một cửa để nộp. Ưu điểm của phương pháp này là bạn có thể nộp hồ sơ ở bất kỳ thời điểm nào mà không phải ngồi đợi hay xếp hàng, hồ sơ của bạn chắc chắn sẽ được gửi mà không sợ bị thất lạc. Đây cũng là thao tác phổ biến hiện nay được lựa chọn để đăng ký doanh nghiệp. Bạn chỉ cần có tài khoản đăng ký doanh nghiệp là có thể thực hiện thao tác này. Trong trường hợp bạn không có tài khoản, VIETLAWYER sẽ hỗ trợ bạn trong việc nộp và nhận kết quả. 2.3 Bước 3: Nhận kết quả - Trong trường hợp hồ sơ của bạn còn thiếu sót hoặc cần sửa đổi thì cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung; -Trong trường hợp hồ sơ của bạn hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ ra thông báo hồ sơ hợp lệ và hẹn ngày nhận kết quả cho bạn. 3. Dịch vụ đăng ký thành lập doanh nghiệp tại VIETLAWYER? 3.1.  Dịch vụ đăng ký thành lập doanh nghiệp tại VIETLAWYER là gì? Dịch vụ đăng ký thành lập doanh nghiệp tại VIETLAWYER là việc Công ty Luật VietLawyer sẽ thay bạn tiến hành các thủ tục và đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan có thẩm quyền. 3.2. Sử dụng dịch vụ đăng ký thành lập doanh nghiệp tại VIETLAWYER bạn cần chuẩn bị những gì? Khi sử dụng dịch vụ đăng ký thành lập doanh nghiệp tại VIETLAWYER, bạn chỉ cần chuẩn bị các giấy tờ pháp lý của cá nhân/pháp nhân theo yêu cầu của từng loại hình doanh nghiệp mà bạn lựa chọn (chi tiết sẽ được VIETLAWYER hướng dẫn chi tiết) là có thể nhận được đăng ký kinh doanh một cách nhanh chóng nhất. VIETLAWYER sẽ hỗ trợ bạn các công việc còn lại từ việc soạn thảo các văn bản cần thiết, chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ, sửa đổi hoặc bổ sung khi có yêu cầu, nhận kết quả từ cơ quan có thẩm quyền và trao tận tay cho bạn. 1. Sửa đổi bổ sung đăng ký kinh doanh, thêm ngành nghề, thay đổi địa chỉ, thông tin người đại diện.... 2. Tư vấn dịch vụ thường xuyên trọn gói cho doanh nghiệp. 3. Tư vấn lao động, quản trị lao động, sở hữu trí tuệ. Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ thành lập doanh nghiệp, sửa đổi thông tin, cập nhất thông tin đăng ký kinh doanh, xin cấp phép hoạt động (ngành nghề có điều kiện), và các vấn đề về Luật doanh nghiệp vui lòng liên hệ trực tiếp với CÔNG TY LUẬT VIETLAWYER để được tư vấn và giải đáp các thắc mắc. Đội ngũ Luật sư VietLawyer Trân trọng.
Luật sư cá nhân - ân cần bên bạn là gì? Luật sư cá nhân - ân cần bên bạn là dịch vụ pháp lý dành cho các cá nhân, những vấn đề pháp luật mà đối tượng điều chỉnh có yếu tố cá nhân: Luật hình sự, Luật đất đai, Luật Hôn nhân Gia đình... Trong đời sống pháp luật hằng ngày, bạn luôn sống và làm theo những quy định của pháp luật, tại cơ quan, tại trường, tại gia đình, trong lúc vui chơi, ăn nhậu, hay làm việc, thậm chí là khi ngủ.. và tất cả các quan hệ xã hội bạn đều phải tuân thủ những quy định của luật. Có những quy định bạn biết, có những quy định bạn không biết, và thực tế rằng bạn đã phải chịu nhiều thiệt hại khi không hiểu biết đầy đủ pháp luật. Chính vì lẽ đó mà chúng tôi, Công ty Luật VietLawyer giới thiệu đến bạn một dịch vụ pháp luật: "LUẬT SƯ CÁ NHÂN - ÂN CẦN BÊN BẠN" 1. Ai thì nên sử dụng dịch vụ này Tất cả các cá nhân sống và làm việc theo pháp luật Việt Nam, đều nên sử dụng dịch vụ này, để luôn có người sẵn sàng bên bạn, tư vấn pháp luật cho bạn, đảm bảo an toàn pháp lý cho bạn. 2. Mô tả dịch vụ Khách hàng trả 1 khoản phí theo năm, và khi phát sinh bất kỳ vấn đề pháp luật nào, khách hàng cần thì gọi điện, hoặc đến trực tiếp văn phòng, chúng tôi sẽ tư vấn tận tình cho bạn, và đó là nghĩa vụ của chúng tôi. Trường hợp khách hàng muốn, cần các biểu mẫu liên quan, chúng tôi cũng có thể cung cấp miễn phí cho khách hàng (mẫu được nhà nước ban hành). Ví dụ: Khách hàng có nhu cầu ly hôn, khách hàng gọi điện, hoặc đến văn phòng, chúng tôi sẽ tư vấn cho khách hàng và không thu phí. Bên cạnh đó những biểu mẫu cần thiết như (đơn xin ly hôn) chúng tôi cũng hướng dẫn khách hàng viết và cung cấp miễn phí cho khách hàng. 3. Phạm vi pháp luật dịch vụ Gói dịch vụ này bao gồm những loại hình pháp luật sau: 3.1 Luật hôn nhân gia đình Tư vấn tiền hôn nhân, tư vấn ly hôn đơn phương, ly hôn thuận tình, tư vấn quyền nuôi con, cấp dưỡng, tranh chấp tài sản, hôn nhân có yếu tố nước ngoài. 3.2 Luật lao động Các vấn đề về hợp đồng lao động, việc làm, kỷ luật lao động, tiền lương, tiền thưởng hoặc bất kỳ điều gì mà khách hàng quan tâm. 3.3 Luật hình sự Khi gặp các vấn đề, sự kiện ngoài ý muốn mà khách hàng nghi ngờ khả năng mình có thể bị xử lý hình sự hoặc đã bị khởi tố vụ án hình sự thì có thể liên hệ ngay để nhận được tư vấn nhiệt tình từ chúng tôi. 3.4 Luật đất đai Tư vấn những quy định về bồi thường thiệt hại khi bị thu hồi, quy định về tặng cho giữa các thành viên trong gia đình, hay trình tự thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai. 3.5 Luật dân sự Tư vấn pháp luật thừa kế, pháp luật hợp đồng mua bán, những tranh chấp hợp đồng dân sự. 3.6 Các lĩnh vực pháp luật khác 4. Cách thức thực hiện dịch vụ Khách hàng có thể đến trực tiếp tại văn phòng công ty hoặc mua bằng cách gọi điện đến số điện thoại 0927625666 để đặt mua. Chúng tôi sẽ gửi đến bạn xác nhận nghĩa vụ thực hiện dịch vụ với khách hàng. Trong suốt thời gian thực hiện dịch vụ, khi phát sinh mọi nhu cầu khách hàng có thể gọi điện đến số hotline hoặc cần đến văn phòng để được tư vấn hoàn toàn miễn phí. 5. Phí dịch vụ - 1.500.000 đồng/1 năm; - 2.800.000 đồng/2 năm; - Khách hàng mua 3 năm, sẽ được tặng thêm 1 năm thành 4 năm. 6. Tại sao bạn nên chọn dịch vụ "luật sư cá nhân - ân cần bên bạn". Có lẽ nhiều bạn đã xem phim, và luôn thấy câu nói quen thuộc "Để tôi liên hệ với Luật sư",  hoặc có việc gì cũng với câu nói "để tôi gọi cho luật sư". Ở Việt Nam, bạn vẫn luôn nghĩ "mua làm gì, khi có nhu cầu thì gọi hỏi, đầy người trả lời, cùng lắm gọi lên mấy tổng đài mất phí, cũng chục nghìn một phút, cần gì mua cho tốn kèm".  bạn hay thử gọi các cuộc tư vấn xem bạn liệu có hài lòng? Và giá dịch vụ tư vấn theo giờ thì quá cao giao động từ khoảng 500.000 đồng đến 1.200.000 đồng/giờ. Như vậy nếu bạn chờ đến khi có việc và việc phát sinh liên tục và cần đến luật sư sẽ là vô cùng tốn kém. Dịch vụ "luật sư cá nhân - ân cần bên bạn" sẽ giúp bạn yên tâm và chủ động với những vấn đề pháp lý liên quan đến đời sống hoặc kế hoạch phát triển công việc của bạn hoặc những tranh chấp ngẫu nhiên không may đến với bạn. 7. Cam kết dịch vụ: - Bảo mật thông tin tuyệt đối khi tư vấn đến bạn. - Tư vấn tận tình, tận gốc rễ vấn đề. Khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp luật "Luật sư cá nhân - Ân cần bên bạn" vui lòng liên hệ với Công ty Luật VietLawyer để được giải đáp, chia sẻ và đặt dịch vụ. Trân trọng.
Luật sư Dân sự Bình Dương là đội ngũ luật sư tại Công ty luật Vietlawyer phụ trách thực hiện các dịch vụ pháp luật dân sự tại quận, huyện trực thuộc tỉnh Bình Dương. Bình Dương nằm ở phía nam của Trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh, giáp ranh với Tây Ninh, Bình Phước, Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh. Tỉnh Bình Dương được biết đến như là một trong những khu vực kinh tế phát triển mạnh nhất tại Việt Nam. Nền kinh tế của tỉnh chủ yếu dựa vào các ngành công nghiệp chế biến và sản xuất, với sự góp mặt của nhiều tập đoàn nước ngoài. Bình Dương cũng thường xuyên xuất hiện những văn hóa độc lạ nên tỉnh này có cái tên mỹ miều là "Độc lạ Bình Dương". Do nền kinh tế phát triển như vậy, nên cũng kéo theo những quan hệ pháp luật dân sự phát triển mạnh mẽ, và tranh chấp cũng theo đó mà gia tăng. Tại đây, Luật sư dân sự Bình Dương có những luật sư tại Công ty luật Vietlawyer có chuyên môn trong lĩnh vực dân sự, với nhiều năm kinh nghiệm và thực hiện các vụ việc lớn tại nhiều tỉnh thành. trong đó có tỉnh Bình Dương. Các luật sư dân sự Bình Dương có thể tư vấn và đại diện cho khách hàng trong các vụ việc pháp lý liên quan đến vụ việc dân sự, bao gồm: các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu/sử dụng tài sản, giao dịch dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, quyết định hành chính và các vấn đề dân sự khác, giúp khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý một cách nhanh chóng và hiệu quả. Vai trò của luật sư dân sự Bình Dương là rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Bằng cách sử dụng kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của mình, luật sư dân sự Bình Dương có thể giúp khách hàng đưa ra quyết định, giải pháp phù hợp nhất trong các vụ việc dân sự. Họ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp khách hàng giải quyết các tranh chấp dân sự một cách công bằng và hiệu quả, từ đó đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng.  1. Nội dung/Lĩnh vực tư vấn của Luật sư Dân sự Bình Dương: 1.1 Các tranh chấp liên quan đến dân sự phổ biến - Tranh chấp quyền sở hữu/quyền sử dụng đối với tài sản, quyền sử dụng đất; - Tranh chấp về nhân thân, tài sản, quyền nuôi con sau khi ly hôn - Tranh chấp về giao dịch dân sự; - Tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động; - Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; - Các tranh chấp theo quy định của pháp luật. 1.2 Các yêu cầu liên quan đến dân sự - Yêu cầu về tính pháp lý của tài sản, đất đai, giao dịch dân sự; - Yêu cầu về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại; - Yêu cầu về pháp chế doanh nghiệp; - Yêu cầu về đăng ký sở hữu trí tuệ; - Yêu cầu về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động; - Các yêu cầu khác về tài sản theo quy định của pháp luật. 1.3 Những quyền lợi của cá nhân, pháp nhân được Luật sư dân sự Bình Dương tư vấn, đại diện, bảo vệ - Tư vấn các phương án để giải quyết các vụ việc dân sự; - Đại diện theo ủy quyền thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan trong vụ việc dân sự; - Thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan trong vụ việc dân sự; - Trợ giúp pháp lý đối với khách hàng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; - Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng - Những quyền lợi khác theo quy định pháp luật. 1.4 Các hình thức Luật sư Dân sự Bình Dương tư vấn tại Vietlawyer - Tư vấn qua khung chat trên web: áp dụng cho những khách hàng có băn khoăn, lo lắng về những vụ việc nhỏ, không phức tạp hoặc khi khách hàng chưa sắp xếp được lịch hoặc chưa có nhu cầu đến văn phòng. - Tư vấn qua điện thoại: áp dụng cho những vụ việc gấp, cần giải quyết ngay, những vụ việc mang tính phức tạp cần gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn ngay ngày hôm sau. - Dịch vụ luật sư tư vấn dân sự trực tiếp tại văn phòng: khách hàng được quyền yêu cầu luật sư tư vấn dân sự giỏi tư vấn tại văn phòng áp dụng với những trường hợp phức tạp, những vụ án tranh chấp dân sự cần giải quyết nhanh hoặc theo yêu cầu của khách hàng. Tại Bình Dương chúng tôi cung cấp các dịch vụ tư vấn luật dân sự rộng khắp trên địa bản tỉnh: Luật sư dân sự Thủ Dầu Một, Luật sư dân sự Bến Cát, Luật sư dân sự Dầu Tiếng, Luật sư dân sự Dĩ An, Luật sư dân sự Phú Giáo, Luật sư dân sự Tân Uyên, Luật Sư Dân sư Thuận An,... Với đầy đủ các nghiệp vụ trong nội dung tư vấn luật dân sự. Ngoài ra, Công ty luật Vietlawyer còn cung cấp các dịch vụ pháp lý liên quan đến lao động, đất đai, hành chính, hình sự,... Khách hàng tại Binh Dương, có nhu cầu tư vấn, đại diện, bảo về quyền và lợi ích hợp hợp pháp trong lĩnh vực vụ án nói trên có thể liên hệ ngay với Vietlawyer qua số hotline để được tư vấn và giải đáp. =============================================================
Vụ tài xế tông bảo vệ tử vong trên đường nội khu của khu đô thị Vinhome Ocean Park chỉ vì trước đó bị nhắc nhở việc đỗ xe không đúng quy định, dẫn đến nhân viên bảo vệ này tử vong đang khiến dư luận xôn xao, phẫn nộ. Chị Thảo Vân ở Thái Bình có đặt câu về cho Công ty: "Một trong những vấn đề mà mọi người đều quan tâm hiện nay là bảo vệ có được phép khóa xe của những người đỗ xe vi phạm quy định của chung cư khu đô thị? Ban quản lý có quyền lập biên bản xử phạt những hành vi vi phạm tương tự như vậy hay không? Các tuyến đường nội bộ chung cư, khu đô thị thì do ai quản lý, kiểm soát?" Công ty Luật VietLawyer xin giải đáp thắc mắc trên của quý bạn đọc qua bài viết sau: 1.Bảo vệ có được phép khóa xe của những người đỗ xe vi phạm quy định của chung cư khu đô thị? Khoản 2 Điều 100 Luật Nhà ở 2014 quy định: Đường nội bộ thuộc về phần sở hữu chung của nhà chung cư, cụ thể đây là hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó. Tuy nhiên, trong trường hợp, hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt thì đây không được xem như phần sở hữu chung của nhà chung cư. Như vậy, có 2 trường hợp pháp luật quy định về ĐƯỜNG NỘI BỘ: Trường hợp 1: Đường nội bộ thuộc về phần sở hữu chung của Nhà chung cư, cụ thể là hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài của nhà chung cư. Trong trường hợp này, Ban Quản trị có quyền thay mặt các chủ sở hữu của Nhà chung cư thực hiện việc quản lý theo Quy chế quản lý Nhà Chung cư mà Bộ Xây dựng đã hướng dẫn trong Thông tư 02/2016/TT – BXD. Các chủ sở hữu nhà chung cư có quyền sở hữu, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung này, (theo điểm đ Khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở 2014). Ngoài ra, các chủ sở hữu cũng có trách nhiệm trong việc bảo trì và đóng góp kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư. (Điều 91 Luật nhà ở 2014) Thêm vào đó, Pháp luật về nhà ở cũng nghiêm cấm hành vi lấn chiếm không gian và các phần thuộc sở hữu chung dưới mọi hình thức. (khoản 5 Điều 6 Luật Nhà ở 2014). Việc đỗ xe không đúng vị trí có thể bị coi là hành vi lấn chiếm không gian và các phần thuộc sở hữu chung của khu chung cư, theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Luật Nhà ở 2014, cho nên việc áp dụng hình thức xử lý là "khóa bánh xe" là đúng quy định của pháp luật. Trường hợp 2: Đường nội bộ là hệ thống hạ tầng kỹ thuật được sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho nhà nước hoặc giao cho Chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt, thì trường hợp này đường nội bộ không được coi là phần sở hữu chung của Nhà chung cư. Trong trường hợp này, việc sử dụng đường nội bộ thực hiện theo quy định trong hồ sơ dự án được cấp phép hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước. Hành động bảo vệ khóa bánh xe của cư dân, khách tới khu đô thị sẽ là trái pháp luật, xâm phạm quyền sở hữu đối với chủ phương tiện. Việc xem xét, xử lý hành vi vi phạm trong trường hợp này thuộc về chính quyền địa phương. 2.Ban quản lý có quyền lập biên bản xử phạt những hành vi vi phạm tương tự như vậy hay không? Mặc dù các khu chung cư đều có nội quy riêng, song trong nhiều trường hợp, việc Ban Quản lý (BQL), Ban Quản trị (BQT) tòa nhà đứng ra xử phạt đối tượng vi phạm không đúng quy định của pháp luật. Theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, việc xử phạt vi phạm hành chính chỉ cơ quan Nhà nước mới có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Bên cạnh đó, tại Điều 41, 42 Thông tư 02/2016 của Bộ Xây dựng về quy chế quản lý, sử dụng chung cư và Điều 104 Luật Nhà ở 2014, ban quản trị chung cư hay đơn vị quản lý vận hành chung cư không có quyền xử phạt vi phạm hành chính hay áp dụng chế tài để cưỡng chế cá nhân gây ra những hành vi này trong khu chung cư. Thông thường, căn cứ, tiêu chí để BQT, BQL các chung cư áp dụng để xử lý hành vi vi phạm chính là “Quy chế vận hành, sử dụng nhà chung cư” do cư dân biểu quyết thông qua tại hội nghị nhà chung cư. Tuy nhiên, không thể áp dụng một cách cứng nhắc, khuôn mẫu trong tất cả các trường hợp. Quy chế vận hành nhà chung cư được hiểu rằng nó áp dụng trong phạm vi các cư dân sống tại khu chung cư đó. Còn đối với các cư dân ngoài khu chung cư đến thăm nhà bạn, hay có việc gì gấp chỉ dừng đỗ xe tạm thời, họ không thể biết được Quy chế vận hành, sử dụng nhà chung cư này như thế nào, vậy nên việc lập biên bản xử phạt vi phạm họ theo tôi là không đúng thẩm quyền. Biện pháp xử lý các hành vi có thể gây hại cho cộng đồng trong trường hợp này là nhắc nhở trực tiếp với người vi phạm, nặng hơn là đăng tải trên trang cộng đồng để cư dân biết, in thông báo, chứng cứ dán ở bảng tin các tòa nhà.  3. Các tuyến đường nội bộ chung cư, khu đô thị thì do ai quản lý, kiểm soát? Điểm e Khoản 1 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định, đối với đường chuyên dùng là đường chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của một hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá nhân. Như vậy, trong khu công nghiệp, sân cơ quan, bãi trông giữ xe, trường học, khu chung cư, khu đô thị, tuyến đường đang thi công thì không thuộc mạng lưới đường bộ. Do đó, việc phương tiện đi lại, hay xảy ra tai nạn trên các đoạn đường bên trong khu chung cư, khu đô thị thì được coi là vụ việc an ninh trật tự, việc giải quyết do trưởng công an cấp quận, huyện chỉ đạo lực lượng cảnh sát điều tra giải quyết hoặc có thể phối hợp với Phòng Cảnh sát giao thông để xử lý kịp thời. Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông 2. Công an cấp huyện bố trí lực lượng, tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến giao thông đường bộ trong phạm vi địa giới hành chính, gồm: a) Các tuyến quốc lộ, đoạn quốc lộ không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; b) Các đoạn quốc lộ thuộc các tuyến quốc lộ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đi qua thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thị trấn thuộc huyện theo kế hoạch của Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông; c) Các tuyến đường tỉnh; đường huyện; đường xã; đường chuyên dùng; đường đô thị không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; d) Phối hợp với Phòng Cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến giao thông đường bộ trong phạm vi địa giới hành chính theo kế hoạch của Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Dịch vụ tư vấn luật tiền hôn nhân là dịch vụ tư vấn luật được cung cấp bởi Công ty Luật Vietlawyer, với khách hàng chuẩn bị kết hôn hoặc phụ huynh hai bên gia đình có con chuẩn bị kết hôn. 1. Ai cần đến dịch vụ "Tư vấn luật tiền hôn nhân"? Thực tế có rất nhiều cặp đôi khi chuẩn bị kết hôn, mọi thứ ngọt ngào và không ai nói đến tài sản. Tuy nhiên, ngay sau khi cưới "vàng, phong bì..."  vừa kiểm kê xong đã dẫn đến mâu thuẫn gay gắt và có những cặp đôi đã nghĩ ngay đến ly hôn. Luật hôn nhân và Gia đình cũng có quy định tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân được hiểu là tài sản chung của vợ chồng. Và vì thế giả định có sự kiện ly hôn thì tài sản ban đầu được bố mẹ cho, hay hình thành trước hôn nhân có thể cũng mang ra để chia đôi. Vậy nên, phụ huynh có con chuẩn bị kết hôn, chuẩn bị cho "của hồi môn", cho con cái tài sản khi kết hôn..., bản thân chuẩn bị kết hôn, và có những tài sản muốn là tài sản riêng hoặc chung rõ ràng. 2. Mô tả dịch vụ "Tư vấn luật tiền hôn nhân"; Khách hàng trả một khoản phí nhất định và: - Đến văn phòng Công ty Luật Vietlawyer, - Hoặc yêu cầu Luật sư đến tận nhà của khách hàng, Để được chia sẻ, làm việc cùng với Luật sư, định hướng những vấn đề về hôn nhân gia đình, đặc biệt là tài sản chung, tài sản riêng... hình thành trước và trong khi kết hôn. 3. Phạm vi dịch vụ tư vấn luật về vấn đề tiền hôn nhân; + Các chính sách pháp luật mới trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình; + Điều kiện đăng ký kết hôn, thủ tục đăng ký kết hôn; + Các vấn đề khi kết hôn với người nước ngoài; + Cách thức xác lập tài sản riêng hợp pháp trước khi đăng ký kết hôn. + Tư vấn hợp đồng... Công ty Luật Vietlawyer là một trong những công ty hàng đầu thực hiện dịch vụ tư vấn về hôn nhân và gia đình, khách hàng hãy tìm hiểu thêm tại đây https://vietlawyer.vn/luat-su-vietlawyer để hiểu về đội ngũ của chúng tôi, giúp bạn tự tin hơn khi lựa chọn dịch vụ.  Khi bạn, người thân của bạn có nhu cầu về những vấn đề liên quan đến luật hôn nhân và gia đình, hay liên hệ với Công ty Luật Vietlawyer để được tư vấn hoặc đại diện để thực hiện biện pháp, thủ tục để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn. Trân trọng.
04 điểm mới nhất của Nghị định 24/2023/NĐ-CP về tăng lương cơ 2023 Thứ nhất: Tăng mức lương cơ sở thêm 310.000 đồng/tháng Từ ngày 01/7/202023, mức lương cơ sở sẽ tăng từ 1.490.000 đồng/tháng lên thành 1.800.000 đồng/tháng. Thứ hai: Về đối tượng áp dụng Hiện hành: - Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, gồm: Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP và Nghị định 161/2018/NĐ-CP. Quy định mới tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP: - Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Thứ ba: Đề xuất xem xét để điều chỉnh tăng lương cơ sở Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù đối với các cơ quan, đơn vị đang thực hiện các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương được cấp có thẩm quyền quy định đối với một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước cho tới khi thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW; Mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 theo cơ chế đặc thù bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân năm 2022 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương theo ngạch, bậc khi nâng bậc, nâng ngạch). Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước. Thứ tư: Kinh phí để thực hiện việc tăng lương Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định: Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: - Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao; - Sử dụng 70% tăng thu ngân sách địa phương thực hiện so với dự toán (không kể: thu tiền sử dụng đất; xổ số kiến thiết; thu cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) được Thủ tướng Chính phủ giao; - Sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2022 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có); - Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2023 sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được để lại được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về nhu cầu và nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023. Nghị định 24/2023/NĐ-CP về tăng lương cơ sở 2023 khi nào có hiệu lực? Nghị định 24/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 và thay thế Nghị định 38/2019/NĐ-CP. Phạm vi điều chỉnh của Nghị định 24/2023/NĐ-CP về tăng lương cơ sở 2023? Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động (sau đây gọi chung là người hưởng lương, phụ cấp) làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang. Trên đây là những điểm mới của Nghị định 24/2023/NĐ-CP về tăng lương cơ sở năm 2023 và có hiệu lực từ 01/7/2023. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn.
Hộ kinh doanh cá thể có thuộc diện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không? - Hộ kinh doanh cá thể là một loại hình doanh nghiệp được sở hữu và điều hành bởi một người và trong đó không có sự phân biệt pháp lý giữa chủ sở hữu và thực thể kinh doanh. Vậy Hộ kinh doanh cá thể có thuộc diện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không? Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: 1. Hộ kinh doanh cá thể có thuộc diện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không? Theo khoản 3 Điều 4 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định như sau: "3. Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ". Như vậy, nếu hộ kinh doanh cá thể có hoạt động thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thì hộ kinh doanh cá thể thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. 2. Hộ kinh doanh cá thể nếu thuộc diện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì mức đóng như thế nào? Theo Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau: "Điều 86. Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động 1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau: a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất. 2. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau: a) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; b) 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất. 3. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này. 4. Người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này. 5. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần. 6. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết khoản 5 Điều 85 và khoản 5 Điều 86 của Luật này." Như vậy, hộ kinh doanh cá thể nếu thuộc diện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được xác định nêu trên. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải quyết kịp thời.
Vấn đề pháp lý xung quanh câu chuyện đi đánh ghen . Hãy cùng công ty Luật VietLawyer tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây: Thời gian vừa qua, trên các diễn đàn mạng xã hội tràn lan những hình ảnh, đoạn clip, những câu chuyện xoay quanh chủ đề đánh ghen gây hoang mang dư luận. Gần đây nhất là vụ 3 phụ nữ đánh ghen, lột đồ, cắt tóc một cô gái giữa đường xảy ra mới đây ở Bình Dương gây mất trật tự và náo động cả một khu phố thu hút nhiều sự chú ý của người đi đường. Trong cuộc sống hiện nay, việc đánh ghen không còn là hành động hiếm gặp. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ việc có một bên không chung thủy trong quan hệ vợ chồng, đi ngoại tình bên ngoài, đối tượng đi đánh ghen thường là các chị em phụ nữ. Khi thực hiện hành vi đánh ghen, không ít trường hợp chính người đi đánh ghen lại là người phải gánh chịu hậu quả pháp lý bởi có những hành động vượt quá giới hạn gây tổn hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người bị đánh ghen. Các vấn đề người đi đánh ghen dễ mắc phải là thường thực hiện đánh ghen tại những nơi đông người với mục đích nhằm làm cho đối phương phải xấu hổ, nhục nhã. Để thực hiện mục đích này, người đi đánh ghen thường chửi bới, dọa nạt, tát, cào cấu, bôi chất bẩn vào người bị đánh ghen, thậm chí có trường hợp còn xé nát quần áo rồi quay phim, chụp ảnh.  Phân tích các hành vi nêu trên, dưới góc độ pháp lý, Luật sư Nguyễn Thị Thanh Phương – Giám đốc công ty luật VietLawyer (Đoàn Luật sư Thành Hà Nội) cho rằng những người đi đánh ghen khi có các hành vi nêu trên có thể sẽ phải chịu các loại trách nhiệm sau: - Trách nhiệm hành chính Trong trường hợp không có hậu quả liên quan đến việc tổn hại sức khỏe, danh dự, nhân phẩm cho người bị đánh ghen, người đánh ghen có thể bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 144/2022NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính. Tại Khoản 3, khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi định về trật tự công cộng: Điểm a, b khoản 3: “3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này; b) Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.” Điểm a khoản 5: “5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.” - Trách nhiệm hình sự Trong trường hợp nghiêm trọng hơn, khi vi phạm đến mức độ phải chịu trách nhiệm hình sự, vợ/chồng đi đánh ghen bằng cách xúc phạm nhân phẩm, danh dự người khác có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác tại Điều 155 Bộ luật Hình sự. + Hành vi xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm người khác: phạt cảnh cáo/ phạt tiền từ 10 - 30 triệu đồng/ cải tạo không giam giữ đến 03 năm. + Còn đối với việc tái phạm từ 02 lần trở lên; phạm tội với 02 người trở lên; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; phạm tội với người đang thi hành công vụ; phạm tội với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; sử dụng mạng viễn thông, mạng máy tính hoặc phương tiện điện tử để phạm tội; làm nạn nhân bị rối loạn tâm thần và có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% - 60%: bị phạt 03 tháng - 02 năm tù + Khiến nạn nhân bị rối loạn tâm thần và hành vi với tỷ lệ tổn thương cơ sở từ 61% trở lên: bị phạt từ 02 - 05 tù. + Ngoài ra còn có thể bị cấm hành nghề, đảm nhiệm chức vụ, làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm. Không chỉ xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, nhiều người khi đi đánh ghen còn sử dụng bạo lực để đánh đập người tình của vợ/chồng mình nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người vi phạm cũng có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích cho người khác theo Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 với khung hình phạt cao nhất là tù chung thân. Còn nếu cá nhân này lại lấy tài sản của nạn nhân như điện thoại, tiền, vật có giá trị còn có thể bị khởi tố về Tội cướp tài sản - Trách nhiệm bồi thường dân sự Đồng thời, căn cứ theo quy định của Bộ Luật Dân sự, người có hành vi đánh ghen có thể phải bồi thường thiệt hại do có hành vi xâm phạm đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác căn cứ tại Điều 584 BLDS 2015: Theo Điều 590 của Bộ luật Dân sự 2015, các khoản bồi thường thiệt hại do vi phạm sức khỏe bao gồm: a) Chi phí hợp lý cho việc điều trị, bồi dưỡng và phục hồi sức khỏe của người bị kích động và mất hoặc giảm chức năng; b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm c) Chi phí hợp lý và thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị d) Thiệt hại khác theo quy định của pháp luật. Theo Điều 592 BLDS 2015, các chi bồi thường bù đắp về tính thần có bao gồm các khoản sau:  + Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại; +Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; + Thiệt hại khác do luật quy định; + Khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị đánh ghen gánh chịu.  Lời khuyên của Luật sư dành cho những ai đang có ý định đi đánh ghen Khi rơi vào trường hợp này, chắc hẳn ai cũng sẽ tức giận, không bình tĩnh và có những suy nghĩ kích động. Nhưng chúng ta phải suy nghĩ kỹ về những gì đã xảy ra, tìm hướng giải quyết tốt nhất và đúng pháp luật. Sự chung thủy là trách nhiệm của vợ/chồng, khi họ không hoàn thành được trách nhiệm hôn nhân thì nên suy nghĩ lại về mối quan hệ hôn nhân này, tùy mức độ mà có cách xử lý khác nhau. Trường hợp còn có thể ngồi lại nói chuyện với nhau, thì nên thẳng thắn giải quyết vấn đề, có thể trò chuyện giữa 02 người hoặc tất cả những người có liên quan. Khi không thể giải quyết được nữa thì có thể thu thập các chứng cứ chứng minh để làm đơn tố cáo về hành vi ngoại tình, hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Quy định của pháp luật hiện hành về thẩm quyền tiếp nhận, xử lý đơn tố giác tội phạm của Công an xã, phường. Trước ngày 01/12/2021, theo quy định tại Khoản 3 Điều 146 BLTTHS năm 2015, lực lượng Công an xã chỉ có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Để nâng cao trách nhiệm của Công an xã, góp phần giảm tải cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện, Quốc hội đã thông qua quy định bổ sung trách nhiệm “kiểm tra, xác minh sơ bộ” tố giác, tin báo về tội phạm cho Công an xã, bảo đảm tương đương với Công an phường, thị trấn, Đồn Công an (Khoản 3 Điều 146 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021). Để bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã có cuộc họp liên ngành để xây dựng và ban hành Thông tư liên tịch số 01/2021/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC, ngày 29/11/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BNN&PTNT-VKSNDTC hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (gọi tắt là Thông tư liên tịch số 01/2021/TTLT). Bộ Công an cũng đã ban hành Thông tư số 129/2021/TT-BCA, ngày 31/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2020/TT-BCA ngày 26/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của lực lượng Công an nhân dân và Thông tư số 119/2021/TT-BCA, ngày 08/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự. Theo đó, trách nhiệm kiểm tra, xác minh sơ bộ khi tiếp nhận tố giác, tin báo tội phạm của Công an xã, cụ thể như sau: Thứ nhất, kiểm tra, xác minh sơ bộ tố giác, tin báo về tội phạm Khi kiểm tra, xác minh sơ bộ tố giác, tin báo tội phạm do mình tiếp nhận, Công an xã được tiến hành các hoạt động sau: 1) Lấy lời khai của người tố giác, báo tin về tội phạm, lấy lời khai người bị tố giác, người bị hại, người làm chứng và người có liên quan. Hoạt động lấy lời khai của người tố giác, báo tin về tội phạm, lấy lời khai người bị tố giác, người bị hại, người làm chứng và người có liên quan của Công an cấp xã tuân thủ quy định tại một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021; Điều 44 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021; Khoản 6 Điều 2 Thông tư số 46/2021/TT-BCA ngày 5/5/2021 của Bộ Công an. 2) Kiểm tra, xác định nơi xảy ra vụ việc, vẽ sơ đồ nơi xảy ra vụ việc, bảo vệ hiện trường. Công an cấp xã là lực lượng nòng cốt trong bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn cấp xã, khi có vụ việc tố giác, tin báo về tội phạm, Công an xã là lực lượng đầu tiên có mặt tại hiện trường nơi tố giác, báo tin để xác minh ban đầu về tố giác, tin báo phản ánh có đúng hay không. Trường hợp tố giác, tin báo phản ánh là đúng, việc tổ chức lực lượng xuống hiện trường của Công an cấp xã còn nhằm kịp thời phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm cũng như hậu quả của tội phạm gây ra. 3) Xác minh, làm rõ nhân thân, lai lịch của người bị tố giác, bị hại và những người có liên quan. Công an xã thực hiện công tác quản lý cư trú trên địa bàn cấp xã; do đó, Công an cấp xã có thể xác minh thông tin về người bị tố giác, bị hại và những người có liên quan cư trú tại địa bàn cấp xã. Đối với người bị tố giác, bị hại, người có liên quan không cư trú trên địa bàn, Công an cấp xã có thể xác minh tại các cơ quan có liên quan như: Cơ quan hồ sơ, Cơ quan quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp xã khác... 4) Xác định sơ bộ thông tin về hậu quả, thiệt hại. Hoạt động xác định sơ bộ thông tin về hậu quả, thiệt hại thực hiện theo quy định tại Khoản 9 Điều 9 Pháp lệnh Công an xã. Trong nhiều trường hợp, việc xác định sơ bộ thông tin về hậu quả, thiệt hại còn làm căn cứ để xác định có dấu hiệu tội phạm hay không để thực hiện biện pháp xử lý cho phù hợp. Theo Khoản 8 Điều 2 Thông tư số 46/2021/TT-BCA ngày 5/5/2021 của Bộ Công an, Công an xã có thẩm quyền “cưỡng chế xử lý vi phạm hành chính khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật”. 5) Phát hiện, tạm giữ, bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan  đến hành vi có dấu hiệu tội phạm. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 111, Khoản 3 Điều 112 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021, Khoản 2 Điều 44 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021 và Khoản 6, Điều 2 Thông tư số 46/2021/TT-BCA ngày 5/5/2021 của Bộ Công an thì trong trường hợp bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã, Công an cấp xã có thẩm quyền thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, tránh để sót, lọt, mất mát các vật chứng; tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giải quyết tiếp theo của Cơ quan điều tra. Thứ hai, thời hạn chuyển tố giác, tin báo về tội phạm của Công an xã Một là, trong thời hạn 24 giờ hoặc 48 giờ (đối với xác xã ở vùng rừng núi, xa xôi, hẻo lánh, điều kiện đi lại khó khăn) được tính từ khi tiếp nhận đến khi chuyển tố giác, tin báo về tội phạm áp dụng đối với tố giác, tin báo về hành vi phạm tội quả tang; tố giác, tin báo về hành vi phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc được dư luận xã hội quan tâm; tố giác, tin báo về tội phạm đã rõ người thực hiện hành vi phạm tội hoặc rõ người bị tố giác mà có căn cứ cho rằng người đó có thể bỏ trốn, có căn cứ và cần thiết phải áp dụng các biện pháp ngăn chặn. Trong thời hạn này, Công an cấp xã phải báo ngay bằng hình thức liên lạc nhanh nhất cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền (Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện); tổ chức ngay lực lượng xuống bảo vệ hiện trường, lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị hại, người làm chứng hoặc những người khác có liên quan; xác minh, làm rõ nhân thân, lai lịch của người bị tố giác, bị hại và những người có liên quan và chuyển tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo các tài liệu, đồ vật có liên quan. Hai là, trong thời hạn 7 ngày được tính từ khi tiếp nhận đến khi chuyển tố giác, tin báo về tội phạm áp dụng đối với các tố giác, tin báo về tội phạm không thuộc các trường hợp nêu trên. Trong thời hạn 7 ngày này, Công an cấp xã sẽ tiến hành các hoạt động kiểm tra, xác minh sơ bộ như đã nêu ở trên, lập hồ sơ ban đầu về tố giác, tin báo về tội phạm và chuyển hồ sơ cùng tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
 
hotline 0927625666