NHIỀU NGƯỜI ĐỌC NHẤT

Con của tôi đang là học sinh của trường THPT A. Vừa rồi tôi nghe nói hiệu trưởng trường con tôi bị lộ ra đã nhận hối lộ của phụ huynh H về việc sửa đổi điểm giúp con trai cô H vào vị trí lớp chọn. Tôi nghe nói là bị kỷ luật nhưng không rõ lắm, tôi muốn hỏi xem là việc nhận hối lộ thì bị xử lý như thế nào? Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: Hành vi nhận hối lộ và sửa điểm của học sinh là một hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng và sẽ  bị xử lý theo quy định của pháp luật.  1. Nhận hối lộ là gì? Hối lộ có thể được hiểu là hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Như vậy, hành vi của thầy Hiệu trưởng trường THPT A là nhận hối lộ và sửa điểm để đạt được lợi ích cho con của phụ huynh H. 2. Hành vi vi phạm và mức xử phạt 2.1. Hành vi nhận hối lộ Nếu hiệu trưởng nhận tiền, quà hoặc lợi ích khác từ phụ huynh để sửa điểm, hành vi này sẽ cấu thành tội nhận hối lộ và được quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2019 như sau: Điều 354. Tội nhận hối lộ 1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) Lợi ích phi vật chất. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn; c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng; đ) Phạm tội 02 lần trở lên; e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước; g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này. Mức phạt đối với tội nhận hối lộ phụ thuộc vào giá trị của tài sản nhận hối lộ và mức độ nghiêm trọng của hành vi: - Nhận hối lộ từ 2 triệu đồng trở lên, hoặc trong các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, có thể bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm. - Nếu giá trị tài sản từ 100 triệu đồng trở lên hoặc phạm tội có tổ chức, có thể bị phạt tù từ 20 năm đến tù chung thân hoặc tử hình. 2.2. Hành vi sửa điểm  Nếu hành vi sửa điểm dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, hiệu trưởng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "giả mạo trong công tác". Tội này quy định về việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu để trục lợi hoặc gây thiệt hại được quy định tại Điều 359 Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017: Điều 359. Tội giả mạo trong công tác 1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu; b) Làm, cấp giấy tờ giả; c) Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Người phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu; c) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 02 giấy tờ giả đến 05 giấy tờ giả. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 05 giấy tờ giả đến 10 giấy tờ giả; b) Để thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 11 giấy tờ giả trở lên; b) Để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Mức phạt cho hành vi giả mạo trong công tác bao gồm:  - Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ - Nếu hành vi gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, có thể bị phạt từ từ 05 đến 20 năm. 2.3. Xử lý kỷ luật hành chính Ngoài trách nhiệm hình sự, hiệu trưởng có thể bị xử lý kỷ luật hành chính theo quy định của Luật cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2019). Hình thức kỷ luật có thể là khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc buộc thôi việc, tùy theo mức độ vi phạm. 2.4. Bồi thường thiệt hại  Nếu hành vi của hiệu trưởng gây thiệt hại cho học sinh hoặc người khác, hiệu trưởng có thể phải bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Hành vi nhận hối lộ và sửa điểm của học sinh không chỉ là hành vi vi phạm đạo đức nghiêm trọng mà còn vi phạm pháp luật, dẫn đến những hậu quả pháp lý nặng nề. Người thực hiện hành vi này sẽ phải đối mặt với các chế tài từ hình sự đến kỷ luật hành chính và bồi thường dân sự theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Phường Duy Hải, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam là một trong những địa phương có Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Từ đầu năm 2023, việc chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng sen, súng càng mở rộng bởi lẽ do sen là loại cây phù hợp với đồng đất Duy Hải, sen có ưu điểm dễ trồng, dễ thích nghi với vùng đất trũng thấp, úng nước, công chăm sóc không cần nhiều mà năng suất lại ổn định, sản phẩm dễ tiêu thụ. Vì thế, nhiều gia đình đã thế chấp tài sản, nhà, đất để đầu tư trồng sen như gia đình anh Nguyễn Văn Kiên (Tổ dân phố Đông Hải) đã mạnh dạn đứng ra thuê, thầu lại trên 10 mẫu đất trồng lúa kém hiệu quả của người dân để trồng sen. Đầm sen của gia đình anh Kiên mới chỉ bắt đầu trồng, xuống giống từ năm 2023 nhưng đã cho thu hoạch được 2 vụ. Hiện mỗi ngày gia đình anh xuất bán ra thị trường khoảng 2.000 bông sen các loại, vào mùa cao điểm số bông có thể lên đến 5.000 bông, thu lãi hàng trăm triệu đồng mỗi vụ.  Không chỉ nhà anh Nguyễn Văn Kiên mà nhà anh Lê Văn Ngọc (Tổ dân phố Hương Cát) cũng thế chấp ngân hàng để đứng ra thuê hơn 38,5 mẫu đất để trồng sen. Anh Ngọc đã bỏ hết số tiền mà anh có cộng với số tiền anh đã thế chấp sổ đỏ để mua giống, trồng sen, thuê người chăm nom. Vào vụ sen, một ngày gia đình anh xuất bán ra thị trường khoảng 10.000 bông - 20.000 bông các loại, thu lãi hàng trăm triệu đồng mỗi vụ. Mô hình tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã mở ra hướng đi mới cho nông dân địa phương phát triển kinh tế, cải thiện chất lượng cuộc sống. Việc trồng sen còn tạo thêm việc làm thời vụ cho một số lao động địa phương cũng như góp phần tạo vẻ đẹp cho cảnh quan vùng nông thôn. Việc xây dựng đề án chuyển đổi cây trồng trên những vùng đất lúa kém hiệu quả sang trồng cây sen, súng là hướng triển vọng ở Duy Hải hiện nay. Và thực tế, mô hình trồng sen, súng đã đem lại nguồn kinh tế khá giả cho nhiều hộ gia đình nơi đây. Tuy nhiên, hiện nay UBND tỉnh Hà Nam thực hiện Dự án Đầu tư xây dựng khu đô thị mới thuộc địa bàn phường Duy Hải, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam vì thế các thửa đất mà các hộ dân đã thuê để trồng sen nằm trong Dự án đều bị thu hồi.  Việc trồng sen, súng mới phát triển từ những năm 2023, rất nhiều hộ dân đã đổ hết vốn, thế chấp tài sản của nhà mình để đầu tư thế nhưng chỉ được 2-3 vụ thì UBND tỉnh Hà Nam ra Quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất trồng sen trên để phục vụ Dự án. Dự án nhằm cải thiện đời sống kinh tế của người dân tuy nhiên, các hộ dân trồng sen đều cảm thấy bất bình khi không được Nhà nước hay doanh nghiệp bồi thường, hỗ trợ về những tài sản trên đất. Hộ gia đình anh Lê Văn Ngọc (Tổ dân phố Hương Cát) là một trong các hộ dân bị thu hồi đất trồng sen, số tiền anh bỏ vào hơn 1 tỷ đồng và thu hoạch được 2 vụ sen, mỗi vụ lãi mấy trăm triệu đồng vẫn chưa đủ để bù vào số tiền mà gia đình anh đã bỏ ra. Gia đình anh Ngọc cũng không được nhận một đồng tiền bồi thường, hỗ trợ nào từ nhà nước hay các doanh nghiệp. Vậy số tiền mà anh Ngọc và các hộ gia đình trồng sen đã bỏ ra ai là người bù vào cho họ?  Hợp đồng thuê đất của các hộ dân vẫn còn đó, cứ tưởng sẽ có hướng đi phát triển kinh tế mới, tạo nguồn kinh tế vững mạnh cho gia đình và những người dân ở trên địa bàn nhưng vì Dự án Đầu tư xây dựng khu đô thị mới mà họ phải trả lại đất cho nhà nước, số tiền đầu tư cũng biến mất không được bất kỳ cơ quan nào bồi thường, hỗ trợ trả cho họ. Sự bất công đó dẫn đến nợ nần chống chất, công việc bấp bênh, kinh tế suy yếu cho các hộ dân trồng sen và cả những người dân địa phương cũng mất đi công việc có nguồn thu nhập dồi dào.  Con đường phát triển kinh tế của các hộ dân phường Duy Hải, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam sẽ đi đâu? về đâu? Sự công bằng mà đáng lẽ các hộ dân trồng sen nhận được sẽ do ai trả? 
ODA là viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Official Development Assistance - hỗ trợ phát triển chính thức.là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là Hỗ trợ bởi vì các khoản vay đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Vậy pháp luật quy định như thế nào về nguồn vốn ODA? Hãy cùng Vietlawyer tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây: 1. Nguồn vốn ODA là gì? 1.1. Khái niệm Căn cứ Điều 1, khoản 19 Điều 3 Nghị định 114/2021/NĐ-CP, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội.  1.2. Đặc điểm - Mục đích phát triển: Nguồn vốn ODA được thiết kế để hỗ trợ các quốc gia đang phát triển trong việc cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, giảm nghèo, và phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác. ODA không nhằm mục đích thương mại mà tập trung vào phát triển bền vững và giảm bất bình đẳng. - Tính ưu đãi: ODA thường có các điều kiện ưu đãi hơn so với các khoản vay thương mại. Điều này có thể bao gồm lãi suất thấp hoặc bằng không, thời gian ân hạn dài, và kỳ hạn trả nợ kéo dài. Một phần ODA có thể được cung cấp dưới dạng viện trợ không hoàn lại. - Nguồn gốc và các bên cung cấp: Nguồn vốn ODA thường đến từ các chính phủ của các quốc gia phát triển, các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (World Bank), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), hoặc các tổ chức phi chính phủ. Các quốc gia cung cấp ODA thường đặt ra các ưu tiên chiến lược cho các dự án mà họ tài trợ. - Điều kiện đi kèm: ODA thường đi kèm với một số điều kiện nhất định, như yêu cầu nước nhận phải thực hiện các cải cách kinh tế, chính trị, hoặc xã hội theo hướng dẫn của nhà tài trợ. Điều này có thể bao gồm cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý, hoặc thay đổi chính sách theo hướng phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế. - Tính chất lâu dài và dựa trên quan hệ đối tác: ODA thường là một phần của mối quan hệ đối tác dài hạn giữa quốc gia nhận và quốc gia tài trợ. Các dự án ODA thường kéo dài trong nhiều năm, với sự tham gia của nhiều bên liên quan, từ các chính phủ, tổ chức phi chính phủ, đến cộng đồng địa phương. - Tính minh bạch và giám sát: Việc sử dụng nguồn vốn ODA đòi hỏi tính minh bạch cao và phải chịu sự giám sát chặt chẽ từ cả nước nhận viện trợ và các tổ chức tài trợ. Điều này nhằm đảm bảo rằng nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích và mang lại hiệu quả cao nhất. - Ảnh hưởng đến quan hệ ngoại giao: Nguồn vốn ODA không chỉ mang tính chất tài chính mà còn có ý nghĩa ngoại giao, giúp củng cố quan hệ giữa nước tài trợ và nước nhận viện trợ. ODA thường được coi là một công cụ của ngoại giao mềm, giúp nước tài trợ gia tăng ảnh hưởng quốc tế của mình. Những đặc điểm này làm cho nguồn vốn ODA trở thành một công cụ quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các quốc gia đang phát triển, đồng thời cũng đặt ra các thách thức trong việc quản lý và sử dụng nguồn lực này một cách hiệu quả. 2. Ưu và nhược điểm của nguồn vốn ODA? 2.1. Ưu điểm  • Hỗ trợ phát triển hạ tầng và kinh tế: Nguồn vốn ODA cung cấp nguồn tài chính cần thiết cho các quốc gia đang phát triển để xây dựng cơ sở hạ tầng, như đường xá, bệnh viện, trường học, hệ thống nước sạch, và điện năng.  • Chuyển giao công nghệ và nâng cao năng lực: Nhiều chương trình ODA đi kèm với việc chuyển giao công nghệ, kiến thức, và đào tạo, giúp các quốc gia nhận viện trợ nâng cao năng lực kỹ thuật và quản lý.  • Tăng cường quan hệ quốc tế: Việc nhận ODA có thể củng cố quan hệ ngoại giao và hợp tác quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hòa bình và bền vững. 2.2. Nhược điểm  • Phụ thuộc tài chính: Sự phụ thuộc quá mức vào ODA có thể khiến các quốc gia gặp khó khăn trong việc tự chủ tài chính và phát triển bền vững khi nguồn viện trợ giảm dần.  • Ràng buộc về chính sách: Nhiều khoản ODA đi kèm với các điều kiện chính sách từ các nước tài trợ, có thể áp đặt những thay đổi không hoàn toàn phù hợp với lợi ích quốc gia của nước nhận viện trợ.  • Gia tăng nợ công: Nguồn vốn ODA dưới dạng vay ưu đãi có thể dẫn đến tình trạng gia tăng nợ công, nếu không được sử dụng một cách cẩn thận và hiệu quả. 2.3. Phân loại vốn ODA Theo khoản 19 Điều 3 Nghị định 114/2021/NĐ-CP, vốn ODA bao gồm các loại sau: - Vốn ODA không hoàn lại là khoản vốn ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài, được cung cấp theo hình thức dự án độc lập hoặc kết hợp với các dự án đầu tư sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài. - Vốn vay ODA là khoản vay nước ngoài có thành tố ưu đãi đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có điều kiện ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài hoặc đạt ít nhất 25% đối với khoản vay không có điều kiện ràng buộc. Phương pháp tính thành tố ưu đãi nêu tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 114/2021/NĐ-CP. 3. Chương trình, dự án ưu tiên sử dụng vốn ODA Theo Điều 5 Nghị định 114/2021/NĐ-CP, chương trình, dự án ưu tiên sử dụng vốn ODA bao gồm: - Vốn ODA không hoàn lại được ưu tiên sử dụng để: + Thực hiện chương trình, dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội;  + Tăng cường năng lực;  + Hỗ trợ xây dựng chính sách, thể chế và cải cách;  + Phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, cứu trợ thảm họa, phòng chống dịch bệnh;  + Thích ứng với biến đổi khí hậu;  + Tăng trưởng xanh;  + Đổi mới sáng tạo;  + An sinh xã hội;  + Chuẩn bị các dự án đầu tư hoặc đồng tài trợ cho dự án sử dụng vốn vay ưu đãi nhằm làm tăng thành tố ưu đãi của khoản vay. - Vốn vay ODA được ưu tiên sử dụng cho các chương trình, dự án trong lĩnh vực y tế, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, hạ tầng kinh tế thiết yếu không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. - Các trường hợp ưu tiên khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA của các nhà tài trợ nước ngoài theo từng thời kỳ. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Hiện nay, có nhiều người hành nghề “ gái gọi” tự chụp ảnh nóng của mình đưa lên các trang mạng xã hội. Nhiều người lợi dụng để phát tán những hình ảnh này trên mạng xã hội. Mặc dù hành nghề “ gái gọi” nhưng bị hại đang lo sợ, xấu hổ, thậm chí cảm thấy nhục nhã trước những ánh nhìn đầy miệt thị của những người xung quanh thì đối tượng tung clip dường như vẫn nhởn nhơ ngoài vòng pháp luật.Vậy người tự đăng ảnh nóng của mình lên mạng và bị người khác phát tán thì người đưa ảnh và người phát tán ảnh sẽ bị xử lý như thế nào?   Theo đó, hành vi bán dâm và đưa phát tán ảnh nóng của người khác lên mạng xã hội có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Thứ nhất, về hành vi bán dâm Căn cứ Điều 25 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định cụ thể về tội bán dâm như sau: “Điều 25. Hành vi bán dâm 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.” Như vậy, trường hợp "hành nghề" "gái gọi" có hành vi chụp ảnh đưa lên các trang mạng xã hội do đó trường hợp của bạn có thể bị xử phạt vi phạm về hành vi bán dâm. Mức phát hành vi này có thể phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng hoặc trong trường hợp bán dâm cho nhiều người cùng một lúc có thể phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Thứ hai, về hành vi đưa ảnh nóng lên mạng thì người phát tán ảnh nóng có thể sẽ bị truy cứu về hành vi truyền bá văn hóa phẩm đồ trụy theo Điều 326 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Hành vi đó có họ được xem là hành vi sao chép, lưu hành những hình ảnh nóng với  nội dung khiêu dâm đồ trụy, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội truyền bá văn hóa phẩm đồ trụy theo Điều 326 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Cấu thành tội phạm. - Khách thể của tội phạm. Hành vi truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy trực tiếp xâm phạm chế độ bảo tồn và phát triển nền văn hóa Việt Nam, tác động tiêu cực đến đời sống tinh thẩn của nhân dân, đặc biệt là tầng lớp thanh thiếu niên. - Mặt khách quan của tội phạm. Mặt khách quan của tội này thể hiện ở hành vi sao chép, lưu hành hình ảnh có tính chất đồi trụy hoặc hành vi khác truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy. Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm. - Chủ thể của tội phạm. Chủ thể của tội phạm này là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự. - Mặt chủ quan của tội phạm. Tội phạm này thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp - Hình phạt. Điều luật quy định 03 khung hình phạt chính và 1 hình phạt bổ sung: Khung 1: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu hành vi phạm tội thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 326 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Khung 2: phạt tù từ 03 năm đến 10 năm nếu hành vi phạm tội thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 326 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Khung 3: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu hành vi phạm tội thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 326 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm quy định tại khoản 4 Điều 326 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Trên đây là tư vấn của VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để nhận được sự tư vấn.
Chiếm đoạt thẻ căn cước công dân của người khác sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? 1.Chiếm đoạt thẻ căn cước công dân của người khác là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm Tại khoản 7 Điều 7 Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau: Các hành vi bị nghiêm cấm ... 7. Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thẻ Căn cước công dân; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ Căn cước công dân của người khác; thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ Căn cước công dân; sử dụng thẻ Căn cước công dân giả. ... Theo đó, chiếm đoạt thẻ căn cước công dân là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm thực hiện. 2.Chiếm đoạt thẻ căn cước công dân của người khác bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? Theo điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân ... 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Chiếm đoạt, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân của người khác; b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân; c) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân. Theo đó, hành vi chiếm đoạt thẻ căn cước công dân của người khác có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Đây là mức phạt áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm, trường hợp đối tượng cho chiếm đoạt thẻ căn cước công dân là tổ chức sẽ áp dụng mức phạt bằng 02 lần cá nhân, tức là từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng (Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP). Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer trong vấn đề chiếm đoạt căn cước công dân. Nếu bạn đọc đang có nhu cầu tư vấn và sử dụng các dịch vụ pháp lý, hãy chủ động liên hệ ngay với chúng tôi qua Fanpage: Luật sư Việt - Luật sư của bạn hoặc theo hotline số: 0927.625.666 để nhận được sự tư vấn kịp thời.
Thực tế hiện nay, nhiều người có chức vụ, quyền hạn trong quản lý chứng từ kế toán như giám đốc, kế toán, thủ quỹ,… lại có hành vi lập khống chứng từ để thực hiện mục đích cá nhân. Hành vi này sẽ bị xử phát như thế nào? Vietlawyer xin được giải đáp thắc mắc: Thế nào là lập khống chứng từ kế toán Tại Khoản 3 Điều 3 Luật Kế toán 2015: “Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán”, ví dụ: Phiếu chi, Phiếu thu, Phiếu xuất - nhập kho, Biên lai thu tiền,… Lập khống chứng từ kế toán thường nhằm mục đích để bù cho những khoản chi không có chứng từ hoặc không lấy được chứng từ và các khoản chi không hợp pháp khác, số tiền từ việc lập khống này sẽ được các đối tượng chiếm đoạt và sử dụng vào mục đích cá nhân. Đây là hành vi lập nên những chứng từ không có thật trên thực tế hoặc chỉ có một phần thông tin đúng sự thật, những chứng từ này được coi là không hợp pháp. Và căn cứ Khoản 5 Điều 18 Luật Kế toán 2015: “Người lập, người duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán”. Hành vi lập khống chứng từ kế toán thường là hành vi của những người có chức trách, nhiệm vụ như kế toán, thủ quỹ của cơ quan, doanh nghiệp. Do đó, hành vi lập khống chứng từ kế toán có thể bị xử phát hành chính theo điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 8 Nghị định 41/2018/NĐ-CP hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tham ô tài sản được quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. Xử phạt hành chính  Căn cứ điểm a Khoản 3, điểm a Khoản 4 Điều 8 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về chứng từ kế toán như sau: “3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Giả mạo, khai man chứng từ kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; b) Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man chứng từ kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; ... 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Bổ sung các yếu tố chưa đầy đủ của chứng từ đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; b) Buộc hủy các chứng từ kế toán bị khai man, giả mạo đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;” Căn cứ Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như sau: “1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức. … 3. Mức phạt tiền quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 19; khoản 1, khoản 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 26; Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản 3 Điều 36; khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 48; khoản 1 Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 61; Điều 67 là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.” Theo đó, hành vi lập khống chứng từ kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng và từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm. Đồng thời, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị buộc các chứng từ kế toán bị khai man, giả mạo. Truy cứu trách nhiệm hình sự  Căn cứ Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015, được bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội tham ô tài sản như sau: “1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;” Theo quy định của pháp luật hình sự, nếu cấu thành tội phạm, hành vi lập chứng từ, khai khống trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhằm chiếm đoạt tài sản làm của riêng của cơ quan, tổ chức là hành vi tham ô. Căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi phạm tội và số tiền đã chiếm đoạt mà người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các khung hình phạt khác nhau được quy định tại Điều 353 nêu trên. Căn cứ Khoản 1 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định về áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau: “Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây: 1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;” Ngoài ra, hành vi khai khống chứng từ kế toán của người lao động nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người sử dụng lao động thì người vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về lao động bằng hình thức kỷ luật sa thải. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về Lập khống chứng từ kế toán bị xử phạt như thế nào? Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Luật sư Luật doanh nghiệp - VIETLAWYER đã và đang cung cấp rất nhiều dịch vụ luật sư cho Quý khách hàng trên toàn quốc: Đăng ký kinh doanh, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, chuyển nhượng, chia tách, sáp nhập doanh nghiệp, tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp trong lĩnh vực lao động, hợp đồng kinh tế, sở hữu trí tuệ, giấy phép con... 1. Khái niệm về luật sư luật doanh nghiệp Luật sư luật doanh nghiệp là Luật sư giúp doanh nghiệp giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến lĩnh vực doanh nghiệp. Bao gồm các hoạt động tư vấn định hướng, hướng dẫn, tham gia quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, tư vấn vận hành, tham gia quá trình tố tụng để đảm bảo và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp một cách tối đa nhất. 2. Những rủi ro doanh nghiệp có thể gặp phải khi không có Luật sư Luật doanh nghiệp  Một là, lúng túng khi thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp khiến kế hoạch của doanh nghiệp bị trì trệ; Hai là, không tuân thủ đúng và đủ quy định của pháp luật, đối diện với những chế tài về xử phạt hành chính, chịu trách nhiệm hình sự,…. Ba là, không nhân diện được các rủi ro, không thực hiện đúng hợp đồng/thỏa thuận với đối tác/khách hàng dẫn đến đối diện với các khoản phạt, bồi thường hợp đồng,…. Bốn là, không nắm được giới hạn của quy định pháp luật dẫn đến nội dung thỏa thuận bị vô hiệu, không đảm bảo quyền và lợi ích của doanh nghiệp. Năm là, không thực hiện đúng hợp đồng, quy định với người lao động dẫn đến tranh chấp với người lao động. Sáu là, không thể kiểm soát, bảo toàn quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên/cổ đông dẫn đến xảy ra các tranh chấp phức tạp trong nội bộ doanh nghiệp; Bảy là, lúng túng hoặc đưa ra quyết định vội vàng khi làm việc với cơ quan công quyền, khách hàng, người lao động dẫn đến thiệt hại không những về tài chính mà còn ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp; Tám là, không khai thác được triệt để phạm vi quyền của doanh nghiệp được pháp luật cho phép trong hoạt động kinh doanh… 3. Những dịch vụ mà một Luật sư Luật doanh nghiệp của VietLawyer đang thực triển khai hiện nay 3.1. Thực hiện các thủ tục hành chính Trong quá trình từ khi thành lập cho đến khi chấm dứt hoạt động, để hoạt động an toàn và hiệu quả doanh nghiệp cần phải thực hiện một chuỗi các thủ tục hành chính. Trong khi đó, mỗi một lĩnh vực lại chịu sự điều chỉnh của các quy định khác nhau tại nhiều văn bản khác nhau. Điều này khiến doanh nghiệp gặp nhiều rắc rối do hồ sơ thiếu hoặc hồ sơ không hợp lệ… Hiểu được những khó khăn của khách hàng, Luật sư luật doanh nghiệp của VietLawyer hiện nay đang cung cấp dịch vụ thay mặt/đại diện cho khách hàng thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực doanh nghiệp. Bao gồm nhưng không giới hạn: - Đăng ký thành lập doanh nghiệp; - Đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện; - Xin cấp giấy phép con; - Chia/tách/sáp nhập doanh nghiệp; - Thay đổi loại hình doanh nghiệp; - Chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện; - Giải thể doanh nghiệp; - Đăng ký sở hữu công nghiệp… Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp sử dụng dịch vụ đăng ký thành lập doanh nghiệp của VietLawyer, Luật sư luật doanh nghiệp của chúng tôi sẽ hỗ trợ miễn phí khách hàng trong việc khắc con dấu, đăng ký chữ ký số, đặt mua hóa đơn điện tử, mở tài khoản ngân hàng. 3.2. Tư vấn thường xuyên Dịch vụ tư vấn pháp lý thường xuyên (hay còn gọi là dịch vụ “Luật sư nội bộ”) được hiểu là dịch vụ mà khi sử dụng thì doanh nghiệp có thể yêu cầu Luật sư tư vấn, thực hiện các công việc pháp lý bất cứ khi nào phát sinh vấn đề trong hoạt động kinh doanh của mình. Khi sử dụng dịch vụ này, khách hàng có thể an tâm giao toàn bộ công việc pháp lý của doanh nghiệp cho Luật sư Luật doanh nghiệp của VietLawyer, bao gồm nhưng không giới hạn: - Kiểm tra, rà soát các vấn đề pháp lý trong doanh nghiệp; - Điều chỉnh, sửa đổi hệ thống hợp đồng và các văn bản liên quan đến quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng, cung cấp bộ hợp đồng mẫu; - Tư vấn, soạn thảo và hướng dẫn thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp: Thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, các thủ tục về Sở hữu trí tuệ, đăng ký tài sản doanh nghiệp…; - Tư vấn thủ tục chia, tách, sáp nhập doanh nghiệp, tư vấn thủ tục mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần; - Tư vấn về Điều chỉnh, sửa đổi hệ thống văn bản chính sách quản lý lao động; - Tư vấn về thủ tục đấu thầu, đấu giá và tham gia đấu thầu, đấu giá,… - Tư vấn và hòa giải các tranh chấp nội bộ trong Công ty, tranh chấp với khách hàng/ đối tác. Nếu như dịch vụ tư vấn pháp lý theo từng vụ việc thường chỉ áp dụng trong trường hợp khi phát sinh vụ việc thì mới sử dụng, chẳng hạn như khi phát sinh tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện; khi phát sinh nhu cầu thay đổi các loại giấy phép; khi phát sinh nhu cầu soạn thảo tài liệu/ hợp đồng… thì dịch vụ tư vấn pháp lý thường xuyên cung cấp dịch vụ xuyên suốt và thường trực cho khách hàng. Bất cứ khi nào cần sự tư vấn từ Luật sư, khách hàng có thể liên lạc bằng điện thoại, email hoặc gặp gỡ trực tiếp. Ngay sau đó, các Luật sư Luật doanh nghiệp  và Chuyên viên pháp lý của VietLawyer sẽ nghiên cứu và trả lời các câu hỏi pháp lý của khách hàng trong thời gian sớm nhất. 3.3. Đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp để giải quyết vấn đề phát sinh Một trong các dịch vụ phổ biến của VietLawyer đó là dịch vụ Đại diện theo ủy quyền của khách hàng trong đó có doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp không có thời gian hoặc không thực sự tự tin về vấn đề pháp lý mà mình đang gặp phải, bên cạnh việc tư vấn, Luật sư luật doanh nghiệp và đầu tư của VietLawyer sẽ thay mặt/nhân danh doanh nghiệp để thực hiện/giải quyết những vấn đề phát sinh tùy theo nhu cầu của khách hàng. VietLawyer đã và đang cung cấp tới doanh nghiệp Luật sư Luật doanh nghiệp với dịch vụ đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công việc bao gồm nhưng không giới hạn: - Đàm phán, thương lượng trong quá trình giao kết hợp đồng; - Làm việc với người lao động, khách hàng, đối tác hoặc bên thứ 3 khi phát sinh tranh chấp; - Tham gia các buổi hòa giải, phiên họp, phiên xét xử tại cơ quan có thẩm quyền; - Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu nhằm đưa ra phương án bảo vệ tối đa quyền lợi cho doanh nghiệp; - Soạn thảo, nộp đơn khởi kiện, tài liệu chứng cứ, nhận các thông báo, quyết định ... trong quá trình giải quyết vụ việc; - Thu thập các tài liệu, chứng cứ phục vụ cho việc giải quyết vấn đề phát sinh của doanh nghiệp; - Sao chụp hồ sơ/tài liệu tại Tòa án trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án... Phạm vi ủy quyền có thể là một, một số hoặc toàn bộ công việc nêu trên tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp. Khi ủy quyền cho Vietlawyer, Quý khách hàng không cần phải xuất hiện/thực hiện các công việc đã ủy quyền nữa. Tuy vậy, việc ủy quyền cũng không làm mất đi quyền của doanh nghiêp. 3.4. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho doanh nghiệp trong quá trình giải quyết tranh chấp Khác với dịch vụ đại diện theo ủy quyền, dịch vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và việc luật sư của VietLawyer tham gia giải quyết vụ việc với vai trò độc lập, nhân danh chính mình để: - Tư vấn, định hướng cho doanh nghiệp trong quá trình giải quyết tranh chấp; - Cùng doanh nghiệp tham gia đàm phán, thương lượng, hòa giải với đối tác, khách hàng hoặc người lao động; - Thực hiện các thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho doanh nghiệp tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết; - Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, chứng cứ để đưa ra phương án bảo vệ quyền lợi tối đa cho doanh nghiệp; - Tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp tiến hành khai thác, thu thập, cung cấp tài liệu chứng cứ; - Tiến hành khai thác, thu thập, cung cấp tài liệu, chứng cứ cho cơ quan có thẩm quyền; - Hỗ trợ soạn thảo đơn từ, công văn, phản hồi nhằm giải quyết vụ việc; - Tham gia phiên họp, buổi hòa giải, phiên xét xử để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho doanh nghiệp; - Sao chụp hồ sơ/tài liệu tại Tòa án trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án... 3.5. Thực hiện các dịch vụ khác theo yêu cầu của doanh nghiệp Bên cạnh các dịch vụ phổ biến trên, Luật sư luật doanh nghiệp của Vietlawyer còn cung cấp các dịch vụ khác theo nhu cầu của doanh nghiệp khi phát sinh trong quá trình hoạt động. Các dịch vụ mà VietLawyer cung cấp cho Quý khách hàng là doanh nghiệp là độc lập, song không hề tách biệt. Do vậy, Quý khách hàng hoàn toàn có thể lựa chọn một, một số các dịch vụ đồng thời. VietLawyer luôn cố gắng hỗ trợ khách hàng của mình một cách tối đa, đặt quyền lợi của khách hàng lên hàng đầu và mong muốn được đem đến Quý khách hàng dịch vụ tốt nhất. Sự tin tưởng và ủng hộ của Quý khách hàng chính là nguồn động lực to lớn để VietLawyer tiếp tục củng cố và cải thiện dịch vụ của mình nhằm hướng tới sự hài lòng của Quý khách. Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ Luật sư luật doanh nghiệp, vui lòng liên hệ với chúng tôi. Công ty Luật VietLawyer luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn! Trân trọng.
Bao Nhiêu Tuổi Phải Tự Bồi Thường Thiệt Hại Dân Sự??? Đây là câu hỏi được rất nhiều độc giả đang ở độ tuổi học sinh, sinh viên thắc mắc và liên hệ tới Công ty TNHH Vietlawyer để tìm câu trả lời. Với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực dân sự của mình, chúng tôi xin giải đáp như sau:  Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định:  Điều 586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân 1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường. 2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình. 3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường. Như vậy, người từ đủ 18 tuổi trở lên gây thiệt hại phải tự bồi thường, bời họ được xác định là có khả năng chịu trách nhiệm bồi thường vì có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER về độ tuổi phải tự bồi thường thiệt hại trong dân sự. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật dân sự, Công ty chúng tôi luôn đồng hành và mang lại những giải pháp pháp lý hiệu quả nhất đến với khách hàng. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH VIETLAWYER để được hỗ trợ kịp thời. Trân trọng./.
Ra tự thú có được giảm án? - Là câu hỏi của nhiều người khi lầm lỡ phạm tội nhưng sợ sệt, không dám đi đầu thú. Họ trốn tránh và không muốn đối mặt với sự thật, cũng như không cam tâm chịu các chế tài xử lý của pháp luật. Tuy nhiên, việc ra tự thú là một trong những chính sách khoan hồng của nhà nước được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015. 1. Thế nào là tự thú? Tự thú là thuật ngữ pháp lý được Bộ luật hình sự giải thích tại điểm h khoản 1 Điều 4 cụ thể như sau: "Tự thú là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành vi phạm tội của mình trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện." 2, Hậu quả pháp lý Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 29 và điểm r khoản 1 ĐIều 51 Bộ luật Hình sự 2015 quy định đối với tình tiết tự thú:  "Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự ... 2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây: ... c) Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận." "Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự 1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự  ... r) Người phạm tội tự thú;" Căn cứ theo khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 quy định đối với tình tiết đầu thú:  "Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự ... 2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án." Cả người tự thú và đầu thú đều không đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, việc người phạm tội đi tự thú sẽ được "ưu ái" hơn nhiều so với đầu thú.  Đối với những người đầu thú, tình tiết đầu thú chỉ được coi là tình tiết giảm nhẹ khi quyết định hình phạt của cơ quan xét xử. Trong khi đó đối với những người tự thú, tình tiết tự thú được coi là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự lẫn tình tiết giảm nhẹ quyết định hình phạt. Ngoài ra, tình tiết tự thú có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường những thiệt hại mà họ đã gây ra, những thiệt hại này chủ yếu là thiệt hại tài sản; chủ động ngăn chặn hậu quả không xảy ra hoặc hạn chế tới mức thấp nhất những thiệt hại của Nhà nước, cho tổ chức hoặc cho công dân.  Nếu khách hàng có nhu cầu liên quan đến các vấn đề nêu trên, hay có người thân đang bị điều tra, khởi tố, hãy liên hệ tới Vietlawyer.vn: - Tư vấn cho khách hàng về phương án bào chữa, phương án giảm nhẹ tội, giảm nhẹ hình phạt,  - Tham gia vụ án hình sự khi bị can bị khởi tố. - Là người bào chữa cho bị cáo tại phiên tòa. -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luật sư hình sự giỏi, nối tiếng ở Hà Nội luôn là top những từ khóa được nhiều khách hàng không ngừng tìm kiếm, vậy như thế nào là một luật sư hình sự giỏi, một luật sư hình sự nổi tiếng để khách hàng yên tâm được bảo vệ. 1. Luật sư hình sự là gì? Luật sư là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự. Luật sư hình sự là luật sư tư vấn, cung cấp dịch vụ bào chữa cho các bị can, bị cáo; cung cấp dịch vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại trong các vụ án hình sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích cho thân chủ của mình trước cơ quan tố tụng. Luật sư hình sự đóng vai trò quan trọng trong quá trình xét xử, góp phần vào việc giải quyết các vụ án được khách quan, đúng pháp luật, giúp bảo vệ quyền công dân, quyền con người của thân chủ, thực hiện quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật, thực hiện dân chủ xã hội. - Luật sư hình sự giỏi tham gia vụ án hình sự thường với hai tư cách +) Luật sư bào chữa cho bị hại, bị cáo. Đối với vai trò này, Luật sư được tham gia ngay từ giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử; giam sát hoạt động tiến hành tố tụng; thu thập chứng cứ có lợi cho thân chủ của mình; gửi các bạn kiến nghị đến Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án trong việc thực hiện thủ tục tố tụng hoặc làm rõ bản chất của vụ án; tham gia tranh tụng tại Tòa án +) Luật sư bảo vệ cho bị hại; người có quyền và nghĩa vụ liên quan hoặc nguyên đơn dân sự. Đối với vai trò này; luật sư hình sự xem xét các tình tiết của vụ án, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ; có văn bản kiến nghị trong trường hợp có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm hoặc việc tiến hành tố tụng xâm phạm đến lợi ích của thân chủ; tham gia tranh tụng tại Tòa án.  - Luật sư hình sự tham gia vào vụ án dưới các hình thức + Luật sư được thân chủ, người nhà thân chủ mời. + Luật sư tham gia trợ giúp pháp lý miễn phí khi bị can, bị cáo, người bị tạm giữ thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý. + Luật sư chỉ định trong trường hợp các cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu. 2. Tiêu chí nào để đánh giá về luật sư hình sự giỏi, luật sư hình sự nổi tiếng. - Trình độ đào tạo; - Chuyên môn, kỹ năng; - Kinh nghiệm, những vụ án đã từng bảo vệ, từng tư vấn. - Đạo đức nghề nghiệp, đạo đức xã hội... 3. Luật sư hình sự giỏi nổi tiếng tại Hà Nội - Việt Nam Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội là nơi chắp cánh rất nhiều Luật sư hình sự giỏi, luật sư bào chữa giỏi. Trong số đó có những luật sư đã chứng minh được năng lực của mình, tạo được tên tuổi vang danh trong cả nước, có những luật sư trở thành tượng đài, trở thành hình mẫu lý tưởng cho các thế hệ luật sư trẻ hướng tới. Một trong những luật sư hình sự giỏi nổi tiếng ở Hà Nội của Đoàn luật sư Hà Nội hiện tại, đó là luật sư Nguyễn Thị Thanh Phương, người sáng lập Công ty luật TNHH VietLawyer. Công ty Luật VietLawyer với đội ngũ luật sư bào chữa giỏi, kinh nghiệm lâu năm, là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ Luật sư hình sự giỏi nhất cho tất cả người dân cả nước và cho các vụ trọng án theo sự phân công của Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội. Trong đó, Luật sư Nguyễn Thị Thanh Phương là một trong những luật sư hình sự nổi tiếng có hiệu suất chiến thắng cực cao trong các vụ án hình sự mà Luật sư tham gia. 4. Sơ lược về luật sư Nguyễn Thị Thanh Phương - luật sư hình sự giỏi Thông tin cá nhân: +) Tên Luật sư: Nguyễn Thị Thanh Phương +) Đơn vị công tác: Giám đốc Công ty Luật VietLawyer, Đoàn Luật sư Hà Nội. +) Điện thoại: 0936.645.695 +) Email: lsnguyenthithanhphuong@gmail.com +) Địa chỉ: Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội +) Website: vietlawyer.vn Trong giới Luật sư hình sự giỏi hiện nay, cái tên Nguyễn Thị Thanh Phương đã được đồng nghiệp và người dân nhắc đến như là một vị Luật sư bào chữa có tâm và có tầm, hội tụ đầy đủ các yếu tố: Chuyên môn giỏi, làm việc tận tâm, phục vụ tận tụy... Thạc sỹ, Luật sư Nguyễn Thị Thanh Phương - VietLawyer Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong nghề luật, từng kinh qua nhiều vị trí công tác như hơn 05 năm làm việc tại Cơ quan thi hành án, từng làm giảng viên giảng dạy trong các trường Luật, hơn 05 năm làm Luật sư trải qua vô số vụ kiện tụng, xét xử trong một số lĩnh vực chuyên ngành đã giúp cho luật sư Nguyễn Thị Thanh Phương tích lũy đầy đủ kinh nghiệm, hoàn thiện chuyên môn, trở nên “đa năng”, tinh thông và am tường nhiều lĩnh vực. Cũng chính vì vậy mà Luật sư Nguyễn Thị Thanh Phương đã cùng với một số Luật sư đã đồng sáng lập ra Công ty Luật VietLawyer. Mặc dù Công ty còn khá non trẻ, nhưng với những kinh nghiệm đã tích lũy được trong nghề Luật, cùng với sự đoàn kết của tất cả các thành viên sáng lập, với một lộ trình, phương hướng phát triển rõ ràng, Luật sư Nguyễn Thị Thanh Phương tự tin cùng với sự đồng hành của toàn thể nhân viên sẽ nhanh chóng đưa Công ty Luật VietLawyer trở thành một Công ty Luật có uy tín, có “thương hiệu” trong hàng ngàn tổ chức hành nghề luật sư ở Việt Nam. Điều làm nên sự tín nhiệm của đồng nghiệp cũng như của sự tin tưởng, sự yêu quý của quý khách hàng đối với bà chính là nhờ sự đồng cảm, tính minh bạch, trung thực, làm việc tận tụy với một tinh thần trách nhiệm máu lửa nhiệt huyết và hết lòng với công việc. Không dừng lại ở đó, Luật sư Nguyễn Thị Thanh Phương còn là một tấm gương sáng về sự đóng góp cho cộng đồng, là một số trong những mạnh thường quân luôn tích cực tham gia vào các công tác đào tạo, chương trình trợ giúp pháp lý cho những đối tượng thuộc diện chính sách do Đoàn Luật sư Hà Nội tổ chức, tích cực tham gia các chương trình của công tác từ thiện, đem lại ánh sáng pháp luật, ánh sáng công lý đến với đồng bào vùng sâu, vùng xa. Chắc chắn trong tương lai không xa, bà sẽ trở thành một trong những vị luật sư hình sự cực kì nổi tiếng mà miền Bắc đã sản sinh ra. Nếu chẳng may bạn hoặc người thân thích của bạn vướng vào các sự kiện pháp lý liên quan đến hình sự, hãy chủ động liên hệ với Luật sư hình sự giỏi ngay để đảm bảo một cách tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Công ty Luật Vietlawyer với đội ngũ Luật sư hình sự giỏi có kinh nghiệm dày dặn trong lĩnh lực hình sự sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ một cách tốt nhất.
Luật sư tranh chấp hợp đồng dân sự là luật sư tư vấn pháp lý, hướng dẫn, soạn thảo hợp đồng, đưa ra các ý kiến, giải pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp đối với một bên trong hợp đồng dân sự. Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng dân sự có nhiệm vụ giúp khách hàng giải quyết các tranh chấp và xung đột phát sinh liên quan đến hợp đồng dân sự đã ký kết, giảm thiểu rủi ro phát sinh khi ký kết hợp đồng một cách chính xác và hiệu quả. Các nhiệm vụ của luật sư tranh chấp hợp đồng dân sự bao gồm tư vấn cho khách hàng về việc sử dụng loại hợp đồng dân sự phù hợp; nghiên cứu và đưa ra các giải pháp pháp lý để giảm thiểu rủi ro phát sinh sau này khi xác lập hợp đồng dân sự; tham gia đàm phán và đưa ra các giải pháp khác nhau để giúp khách hàng lựa chọn để giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp đồng dân sự một cách nhanh chóng và hiệu quả; đại diện theo ủy quyền cho khách hàng trong các phiên tòa và xử lý các thủ tục pháp lý liên quan đến tranh chấp hợp đồng dân sự. 1. Nội dung/Lĩnh vực tư vấn của Luật sư Tranh chấp hợp đồng dân sự   1.1 Các tranh chấp liên quan đến hợp đồng dân sự phổ biến - Tranh chấp về việc thực hiện nghĩa vụ của một bên trong giao dịch dân sự; - Tranh chấp về số lượng, chất lượng tài sản trong hợp đồng không đạt cam kết; - Tranh chấp về giá trị của hợp đồng; - Tranh chấp về thời hiệu hợp đồng, gia hạn hợp đồng mới, chấm dứt hợp đồng; - Tranh chấp về tính pháp lý của hợp đồng; - Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu; - Các tranh chấp khác về tài sản theo quy định của pháp luật. 1.2 Các yêu cầu liên quan đến hợp đồng dân sự  - Yêu cầu về soạn nội dung của hợp đồng; - Yêu cầu tư vấn các phương án để xác lập hợp đồng; - Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu; - Các yêu cầu khác về tài sản theo quy định của pháp luật. 1.3 Luật sư tư vấn cho cá nhân, pháp nhân đối với hợp đồng dân sự  Luật sư tư vấn cho khách hàng các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân đối với hợp đồng dân sự bao gồm: - Hiệu lực của hợp đồng dân sự  - Thời hạn, thời hiệu trong hợp đồng dân sự  - Phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại liên quan đến hợp đồng dân sự;  - Quyền và nghĩa vụ của khách hàng trong hợp đồng; 1.4 Các hình thức tư vấn áp dụng tại Vietlawyer - Tư vấn qua khung chat trên web Vietlawyer.vn: áp dụng cho những khách hàng có thắc mắc về những vụ việc nhỏ, không phức tạp hoặc khi khách hàng chưa sắp xếp được lịch hoặc chưa có nhu cầu đến văn phòng.  - Tư vấn qua điện thoại: áp dụng cho những vụ việc gấp, cần giải quyết ngay, những vụ việc mang tính phức tạp cần gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn tới văn phòng. - Dịch vụ luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng trực tiếp tại văn phòng: khách hàng được quyền yêu cầu Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng giỏi, tư vấn tại văn phòng áp dụng với những trường hợp phức tạp, những vụ án tranh chấp dân sự cần giải quyết nhanh hoặc theo yêu cầu của khách hàng.
Luật sư đại diện là luật sư được đại diện theo ủy quyền cho một cá nhân, pháp nhân trong một vụ án tranh chấp pháp lý hoặc thực hiện thay người ủy quyền thực hiện các thủ tục pháp lý trong phạm vi được ủy quyền. Các nhiệm vụ của luật sư đại diện bao gồm đại diện cho người được ủy quyền trong các thủ tục pháp lý, tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tham gia đàm phán, thỏa thuận giải quyết tranh chấp thay mặt cho người được ủy quyền; Nghiên cứu, phân tích và đưa ra đề xuất giải quyết vấn đề pháp lý cho người được ủy quyền;  1. Nội dung/Lĩnh vực tư vấn của Luật sư đại diện  1.1 Các tranh chấp cần đến Luật sư đại diện - Tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; - Tranh chấp về tranh chấp tài sản chung, quyền nuôi con; - Tranh chấp về hoạt động kinh doanh, thương mại; - Tranh chấp lao động; - Tranh chấp liên quan đến khiếu nại, khiếu kiện quyết định nhà nước; - Các tranh chấp khác theo quy định của pháp luật. 1.2 Các yêu cầu cần đến Luật sư đại diện - Yêu cầu liên quan đến thực hiện các thủ tục hành chính của cá nhân hoặc pháp nhân; - Yêu cầu liên quan đến đại diện cho pháp chế doanh nghiệp; - Yêu cầu liên quan đến xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch dân sự; - Yêu cầu liên quan đến tài sản hoặc hợp đồng; - Các yêu cầu khác về tài sản theo quy định của pháp luật. 1.3 Hình thức yêu cầu đại diện áp dụng tại Vietlawyer Khách hàng có thể ủy quyền cho Luật sư đại diện qua việc ký kết hợp đồng ủy quyền. Khách hàng có thể gọi điện đặt lịch và chia sẻ thông tin trước để nhanh chóng thực hiện các thủ tục ủy quyền khi đến công ty. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng cần Luật sư đại diện vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.
 
hotline 0927625666