DỊCH VỤ LUẬT SƯ ĐẦU TƯ

Xử phạt hành vi doanh nghiệp thẩm định giá nâng khống tài sản bảo đảm – Để đưa ra quyết định cấp tín dụng, các ngân hàng thường dựa vào giá trị tài sản bảo đảm, tuy nhiên, hiện tượng nâng khống giá trị khi thẩm định giá tài sản bảo đảm xuất hiện ngày càng nhiều. Sau đây Công ty Luật VietLawyer xin được gửi tới quý vị và bạn đọc thông tin xử phạt hành vi doanh nghiệp thẩm định giá nâng khống tài sản bảo đảm qua bài viết sau đây. 1. Doanh nghiệp thẩm định giá nâng khống tài sản bảo đảm Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 10 Luật Giá 2012 quy định về hành vi cấm doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện: “b) Thông đồng với khách hàng thẩm định giá, người có liên quan khi thực hiện thẩm định giá làm sai lệch kết quả thẩm định giá;” Và căn cứ khoản 13, khoản 14 Điều 18 Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định của doanh nghiệp thẩm định giá: “13. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 260.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch hồ sơ tài sản thẩm định giá hoặc sai lệch thông tin liên quan đến tài sản thẩm định giá dẫn đến thẩm định giá cao hoặc thấp hơn 10% đối với tài sản là bất động sản, thiết bị, phương tiện vận tải; 15% đối với tài sản là vật tư, hàng hóa so với kết quả thẩm định giá cuối cùng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá và cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng cùng một cách tiếp cận thẩm định giá. 14. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Đình chỉ có thời hạn từ 30 ngày đến 40 ngày hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều này; b) Đình chỉ có thời hạn từ 50 ngày đến 60 ngày hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10, Khoản 11, Khoản 12 và Khoản 13 Điều này. Trong trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ 02 tháng tại Điểm b Khoản 14 Điều này và không khắc phục được vi phạm trong thời gian bị đình chỉ thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Điều 40 của Luật giá.” Theo đó, doanh nghiệp thẩm định giá nâng khống tài sản bảo đảm dẫn đến thẩm định giá cao hoặc thấp hơn 10% đối với tài sản là bất động sản sẽ bị phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 260.000.000 đồng. Đồng thời đình chỉ có thời hạn từ 50 ngày đến 60 ngày hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định. 2. Người có hành vi thông đồng với doanh nghiệp thẩm định giá để nâng khống giá trị tài sản bảo đảm bị xử phạt như thế nào? Căn cứ khoản 4 Điều 20 Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định đối với người có tài sản thẩm định giá và người sử dụng kết quả thẩm định giá: “4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đối với hành vi mua chuộc, hối lộ, thông đồng với thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá để làm sai lệch kết quả thẩm định giá.” Vậy nên, nếu một trong hai bên giao dịch có hành vi mua chuộc, hối lộ, thông đồng với thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá để nâng khống giá trị tài sản bảo đảm thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về xử phạt hành vi doanh nghiệp thẩm định giá nâng khống tài sản bảo đảm. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Các trường hợp phải đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư - Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là cơ sở để xác nhận người nước ngoài đã đăng ký với cơ quan nhà nước để gia nhập vào thị trường Việt Nam. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư. Văn bản này xác nhận thông tin nhà đầu tư, tổ chức nước ngoài gia nhập vào thị trường Việt Nam và xác nhận nhà đầu tư nước ngoài. 1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư - Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài  - Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế bao gồm: + Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh. + Có tổ chức kinh tế quy định tại điều khoản trên nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. + Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư theo hình thức thành lập mới một tổ chức kinh tế tại Việt Nam, đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, đầu tư theo dự án đầu tư phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Tuy nhiên, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế Việt Nam thì không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Một số trường hợp chỉ cần thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Các tổ chức kinh tế có vốn của nhà đầu tư và vốn của tổ chức kinh tế (có thể thiếu một trong hai chủ thể) chiếm trên 50% vốn điều lệ khi thực hiện dự án đầu tư: đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp, thực hiện dự án đầu tư, đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC đều phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Các tổ chức kinh tế không có vốn của nhà đầu tư và vốn của tổ chức kinh tế (có thể thiếu một trong hai chủ thể) chiếm dưới 50% vốn điều lệ khi thực hiện dự án đầu tư: đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp, thực hiện dự án đầu tư, đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế thực hiện đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp không theo hình thức dự án đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tìm hiểu về pháp luật đầu tư, vui lòng liên hệ Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn, giải đáp các thắc mắc của khách hàng
"Hóa đơn điện tử có bắt buộc phải sử dụng không?" - Câu hỏi của anh M. Thành (Hải Phòng) Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: Căn cứ khoản 1; khoản 2 Điều 59 và Điều 60 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2022) được quy định như sau: "Điều 59. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022. 2. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực thi hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022. Điều 60. Xử lý chuyển tiếp 1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Trường hợp từ ngày Nghị định này được ban hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này hoặc Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018, nếu cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn. 2. Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày Nghị định này được ban hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này thì cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Trường hợp chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì thực hiện như các cơ sở kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều này. 3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này." Như vậy, theo như những quy định trên, thì từ ngày 01/07/2022 bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có nhu cầu vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp kịp thời.
Hộ kinh doanh cá thể đang sử dụng hóa đơn bán hàng trực tiếp do Chi cục Thuế cấp có được sử dụng hóa đơn điện tử không? - Hóa đơn bán hàng (hay còn gọi là hóa đơn bán hàng trực tiếp/hóa đơn thông thường) là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp. Công ty Luật VietLawyer tư vấn như sau: Về các loại hóa đơn điện tử được quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2022), như sau: " Điều 3: Giải thích từ ngữ ... 2. Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó: a) Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua. Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn. b) Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế...." Về đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng, cung cấp dịch vụ được quy định cụ thể tại Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019, như sau: - Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này. - Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy và doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp rủi ro về thuế cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 51 của Luật này và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh. Trong đó, khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về mức thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế. Như vậy, đối chiếu theo các quy định trên, hộ kinh doanh cá thể thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn trực tiếp và nộp thuế theo phương thức thuế khoán được sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng, cung cấp dịch vụ. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được giải quyết.
Cơ sở bán lẻ của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài? - Cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất là cơ sở bán lẻ được lập ở Việt Nam bởi một trong những nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có cơ sở bán lẻ ở Việt Nam, hoặc được lập dưới cùng tên, nhãn hiệu với ít nhất một cơ sở bán lẻ do tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có tại Việt Nam. Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: 1. Điều kiện để lập cơ sở bán lẻ của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được quy định như thế nào? Căn cứ tại Điều 22 Nghị định 09/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện để lập cơ sở bán lẻ của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cụ thể như sau: - Lập cơ sở bán lẻ thứ nhất + Có kế hoạch về tài chính để lập cơ sở bán lẻ; + Không còn nợ thuế quá hạn trong trường hợp đã được thành lập tại Việt Nam từ 01 năm trở lên; + Địa điểm lập cơ sở bán lẻ phù hợp với quy hoạch có liên quan tại khu vực thị trường địa lý. - Lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất + Trường hợp không phải thực hiện kiểm tra nhu cầu kinh tế: Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này. + Trường hợp phải thực hiện kiểm tra nhu cầu kinh tế: * Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; * Đáp ứng tiêu chí Kiểm tra nhu cầu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này. 2. Về vấn đề kiểm tra nhu cầu kinh tế được quy định cụ thể như thế nào? Về kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT), được q.uy định cụ thể tại Điều 23 Nghị định 09/2018/NĐ-CP như sau: - Trường hợp phải thực hiện ENT Lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất, trừ trường hợp cơ sở bán lẻ đó có diện tích dưới 500 m2, được lập trong trung tâm thương mại và không thuộc loại hình cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini. - Tiêu chí kiểm tra nhu cầu kinh tế + Quy mô của khu vực thị trường địa lý chịu ảnh hưởng khi cơ sở bán lẻ hoạt động; + Số lượng các cơ sở bán lẻ đang hoạt động trong khu vực thị trường địa lý; + Tác động của cơ sở bán lẻ tới sự ổn định của thị trường và hoạt động kinh doanh của các cơ sở bán lẻ, chợ truyền thống trong khu vực thị trường địa lý; + Ảnh hưởng của cơ sở bán lẻ tới mật độ giao thông, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy trong khu vực thị trường địa lý; + Khả năng đóng góp của cơ sở bán lẻ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực thị trường địa lý, cụ thể: * Tạo việc làm cho lao động trong nước; * Đóng góp cho sự phát triển và hiện đại hóa ngành bán lẻ trong khu vực thị trường địa lý; * Cải thiện môi trường và điều kiện sống của dân cư trong khu vực thị trường địa lý; * Khả năng và mức độ đóng góp cho ngân sách nhà nước. Về hội đồng Kiểm tra nhu cầu kinh tế (hội đồng ENT), được quy định tại Điều 24 Nghị định 09/2018/NĐ-CP cụ thể như sau: - Hội đồng ENT do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi lập cơ sở bán lẻ thành lập trên cơ sở đề xuất của Cơ quan cấp Giấy phép. - Hội đồng ENT gồm: Đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc đại diện cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền làm Chủ tịch Hội đồng ENT; đại diện Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan làm thành viên hội đồng ENT. Trường hợp địa điểm lập cơ sở bán lẻ có vị trí tại khu vực địa lý cấp phường, xã, thị trấn tiếp giáp với tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương khác thì Hội đồng ENT phải có đại diện của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố tiếp giáp. - Hội đồng ENT trên cơ sở đánh giá tiêu chí ENT quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này phải làm rõ sự phù hợp hoặc không phù hợp của địa điểm lập cơ sở bán lẻ để Chủ tịch Hội đồng ENT có văn bản kết luận đề xuất cho phép hoặc không cho phép lập cơ sở bán lẻ tại địa điểm đó. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Thủ tục thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài? Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: Thủ tục thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Điều 63 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế và thực hiện dự án đầu tư theo thủ tục sau (trừ trường hợp quy định tại Điều 67 Nghị định 31/2021/NĐ-CP): - Trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư mới và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. - Trường hợp nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đó không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đó đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. - Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. - Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án đầu tư không nhất thiết phải bằng vốn đầu tư của dự án đầu tư. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập thực hiện góp vốn và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có nhu cầu vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để xử lý kịp thời.
Thủ tục thành lập doanh nghiệp chế xuất như thế nào? Sau đây, VIETLAWYER sẽ giúp bạn tìm hiểu. 1. Doanh nghiệp chế xuất Theo khoản 21 Điều 2 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp thực hiện hoạt động chế xuất trong khu chế xuất, khu công nghiệp và khu kinh tế. Đồng thời, hoạt động chế xuất cũng được quy định tại khoản 20 Điều 2 Nghị định này, cụ thể: " Hoạt động chế xuất là hoạt động chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu." Từ những quy định trên, có thể thấy doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp hoạt động chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu trong khu chế xuất, khu công nghiệp và khu kinh tế. 2. Thủ tục thành lập doanh nghiệp chế xuất Theo khoản 1 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP thì hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp chế xuất gồm có: 2.1. Trường hợp 1: Thành lập Doanh nghiệp chế xuất đồng thời với thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (GCNĐKĐT) - Hồ sơ cần chuẩn bị: + Bản cam kết về khả năng đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; + Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. - Thời hạn giải quyết: + Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Kế hoạch và đầu tư phải thông báo kết quả cho nhà đầu tư; + Sở Kế hoạch và Đầu tư ghi nhận mục tiêu thành lập doanh nghiệp chế xuất tại GCNĐKĐT khi cấp GCNĐKĐT. 2.2. Trường hợp 2: Thành lập Doanh nghiệp chế xuất không đồng thời với thực hiện thủ tục cấp GCNĐKĐT - Hồ sơ cần chuẩn bị: + Các tài liệu về dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; + Bản cam kết về khả năng đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. - Thời hạn giải quyết: + Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Kế hoạch và đầu tư phải thông báo kết quả cho nhà đầu tư; + Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy xác nhận đăng ký doanh nghiệp chế xuất đối với dự án đầu tư không thuộc diện cấp GCNĐKĐT. 2.3. Trường hợp 3: Dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư - Hồ sơ cần chuẩn bị: + Bản cam kết về khả năng đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan; + Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư. - Thời hạn giải quyết: + Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy xác nhận đăng ký doanh nghiệp chế xuất cho nhà đầu tư; + Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy xác nhận đăng ký doanh nghiệp chế xuất cho nhà đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện cấp GCNĐKĐT hoặc ghi nhận mục tiêu thành lập doanh nghiệp chế xuất tại GCNĐKĐT khi cấp. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Một số quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất? Khu chế xuất là một trong những địa bàn được các chủ đầu tư đặc biệt quan tâm. Do vậy, Nhà nước có những ưu đãi đặc biệt cũng như một số quy định riêng dành cho các doanh nghiệp hoạt động trong khu vực này. Sau đây, VIETLAWYER sẽ giúp bạn tìm hiểu. Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế: 1. Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất được áp dụng quy định đối với khu vực hải quan riêng, khu phi thuế quan trừ các quy định riêng áp dụng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu. Doanh nghiệp chế xuất được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc trong văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan hải quan có thẩm quyền về khả năng đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan trước khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc xác nhận bằng văn bản cho nhà đầu tư. 2. Trong khu công nghiệp có thể có các phân khu công nghiệp dành cho các doanh nghiệp chế xuất. Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất hoặc phân khu công nghiệp dành cho doanh nghiệp chế xuất được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan theo quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan, quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 3. Doanh nghiệp chế xuất được mua vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp chế xuất, người bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu đối với vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam. 4. Thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo pháp luật về hải quan. 5. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này và các trường hợp không làm thủ tục hải quan do Bộ Tài chính quy định. Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa tài sản thanh lý của doanh nghiệp và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư và thương mại. Tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản. 6. Cán bộ, công nhân viên làm việc trong khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất khi mang ngoại hối từ nội địa Việt Nam vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất và ngược lại không phải khai báo hải quan. 7. Doanh nghiệp chế xuất khi được phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam và bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp chế xuất hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này. 8. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được áp dụng cơ chế đối với doanh nghiệp chế xuất quy định tại Điều này nếu đáp ứng được các điều kiện tại khoản 2 Điều này, được thành lập trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế và hạch toán phụ thuộc vào doanh nghiệp chế xuất. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Pháp luật Việt Nam về căn hộ du lịch (Condotel) - Cùng với sự phát triển mạnh về kinh tế, du lịch cũng như có các đặc điểm nổi bật về điều kiện địa lý và văn hóa, Việt Nam là điểm đến du lịch nổi tiếng và quen thuộc của du khách từ khắp nơi trên thế giới. Sự gia tăng nhanh chóng của số lượng các khách du lịch đến Việt Nam có tác động không nhỏ đến nhu cầu về bất động sản nghỉ dưỡng tại Việt Nam trong thời gian qua. Theo báo cáo của Bộ Xây Dựng về nhà ở và thị trường bất động sản tại Việt Nam thì đến Quý IV/2020 trên cả nước có 01 dự án mới với 3300 căn hộ du lịch được cấp phép; 93 dự án với 19.128 căn hộ du lịch và 6.759 biệt thự du lịch đang triển khai xây dựng; 18 dự án với 62 căn hộ du lịc, 370 biệt thự du lịch hoàn thành. Tuy số lượng các căn hộ condotel ngày càng tăng nhưng pháp luật Việt Nam vẫn chưa có đầy đủ cơ sở pháp lý để điều chỉnh việc kinh doanh, quản lý loại hình căn hộ này dẫn đến nhiều vướng mắc trên thực tế. Công ty VieLawyer xin chia sẻ về vấn đề này như sau: 1. Khái niệm Condotel hay còn gọi là căn hộ du lịch hoặc căn hộ khách sạn, là tên gọi được viết tắt bởi hai từ condominimum (căn hộ) và hotel (khách sạn). Sở dĩ loại hình này có tên gọi là condotel bởi vi có thể sử dụng như khách sạn và nhà ở. Condotel được xem là một loại hình khách sạn nhưng lại được xây dựng như một căn hộ chung cư có đầy đủ phòng ăn, phòng bếp, phòng ngủ, nhà tắm, phòng khách,... Chủ sở hữu condotel có quyền cho thuê, bán hoặc dùng để ở như một căn hộ chung cư. Hầu hết các dự án condotel đều được  tập trung tại các thành phố du lịch, có biển như Đà Nẵng, Thanh Hóa, Bà Rịa - Vũng Tàu,... và được quản lý và sử dụng như loại hình khách sạn. Trên thị trường hiện nay có ba loại hình căn hộ du lịch chính, bao gồm: (i) Mô hình cam kết lợi nhuận: với mô hình này chủ đầu tư cam kết một khoản lợi nhuận tương ứng trong thời hạn 5-10 năm đầu và sau thời hạn cam kết thì lợi nhuận sẽ được chia dựa trên lợi nhuận kinh doanh thực tế từ hoạt động cho thuê căn hộ; (ii) Mô hình sở hữu kì nghỉ: đối với mô hình này thì khách hàng không mua căn hộ từ chủ đầu tư mà mua kỳ nghỉ trên hệ thống quốc tế. Sau khi mua kỳ nghỉ từ một chủ đầu tư thì khách hàng có quyền nghỉ tại các dự án, điểm du lịch trên thế giới của chủ đầu tư này hoặc kiếm lợi nhuận từ việc chuyển nhượng lại kỳ nghỉ; và (iii) Mô hình cam kết không lợi nhuận: với mô hình này khách hàng có thể tự do khai thác, sử dụng căn hộ của mình để ở, kinh doanh hoặc ký gửi với chủ đầu tư và nhận lợi nhuận theo lợi nhuận kinh doanh thực tế của căn hộ. 2. Quy định của pháp luật Việt Nam về căn hộ condotel  Hiện nay, tuy các căn hộ condotel được quảng cáo là có khả năng sinh lời nhanh nhưng trên thực tế số lượng căn hộ condotel tồn lên đến 18.000 căn hộ. Sở dĩ các nhà đầu tư còn e ngại đối với loại hình bất động sản này vi căn hộ condotel vẫn chưa được quy định rõ trong các văn bản pháp luật Việt Nam. Việc thiếu vắng khung pháp lý điều chỉnh tiềm ẩn nhiều rủi ro cho nhà đầu tư khi thực hiện hoạt động giao dịch, chuyển nhượng đối với loại hình căn hộ này. Nhận thấy được thực trạng này, ngày 14 tháng 02 năm 2020, Bộ Tài Nguyên vá Môi Trường đã ban hành Công văn số 703/BTNMT-TCQLĐĐ (sau đây gọi tắt là “Công văn 703”) về việc hướng dẫn chế độ sử dụng đất và việc chứng nhận quyền sử hữu công trình xây dựng không phải nhà ở như là condotel và biệt thự nghỉ dưỡng. Nội dung công văn 703 xác định các dự án du lịch nghỉ dưỡng sử dụng đất vào mục đích kinh doanh dịch vụ thuộc loại đất thương mại, dịch vụ. Các tổ chức thuê đất để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ sẽ được nhà nước xem xét, quyết định dựa trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin thuê đất với thời hạn thuê đất không quá 50 năm, trường hợp đặc biệt không quá 70 năm; khi hết hạn thì được xem xét gia hạn nếu có nhu cầu. Đồng thời, Công văn 703 cũng đề cập đến vấn đề cấp Giấy chứng nhận (sổ đỏ) cho các dự án công trình căn hộ du lịch, biệt thự du lịch có đủ điều kiện chuyển nhượng và trình tự, thủ tục, hồ sơ của việc cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Tuy nhiên, rất nhiều ý kiến cho rằng nội dung Công văn 703 không mới và không thể giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan đến căn hộ condotel, cụ thể theo ông Mai Văn Phấn – Phó tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, có nhận định rằng: “Văn bản của tổng cục là hướng dẫn các địa phương dựa trên những quy định đã có trong các luật” và văn bản gửi đi: “Chỉ là văn bản hướng dẫn, chứ không phải văn bản quy phạm pháp luật”. Thực tế, theo Hiệp hội Bất động sản Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là “HoREA”) vẫn còn ba vướng mắc pháp lý nổi cộm về căn hộ condotel mà Công văn 703 vẫn chưa giải quyết được, cụ thể: Thứ nhất, vẫn chưa có quy định cụ thể về cơ chế vận hảnh, quản lý tòa căn hộ condotel khi loại dự án này được đưa vào khai thác kinh doanh. Thứ hai, vẫn chưa có quy định cụ thể hướng dẫn việc xác định phần sở hữu chung, phần sở hữu riêng, quyền sử dụng đất chung để làm căn cứ cấp sổ hồng cho các căn hộ condotel; và Cuối cùng, vấn đề về việc xác định trách nhiệm bảo trì, kinh phí bảo trì, vấn đề quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì cho phần sở hữu chung của dự án condotel vẫn chưa được quy định.  Như vậy, vấn đề đáng lưu tâm và cấp thiết trước mắt là cần có quy định pháp lý để giải quyết các vướng mắt trên, góp phần tạo điều kiện cho quá trình cấp sổ hồng cho các căn hộ condotel và tạo sự an tâm đối với nhà đầu tư đang có dự tính đầu tư vào loại hình căn hộ này. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer liên quan đến pháp luật Việt Nam về căn hộ du lịch. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/  
Tổng quan về phạt vi phạm hợp đồng (Phần II) - Như đã đề cập ở bài viết trước trong loạt bài viết về Thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng là một trong những chế tài phổ biến nhất đối với tổn thất, thiệt hại đồng thời là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của các bên. Như vậy, việc phạt vi phạm hợp đồng cần được các bên quan tâm khi soạn thảo văn bản thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng để đảm bảo việc áp dụng phạt vi phạm hợp đồng đạt hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam lại quy định khác nhau về vấn đề này, gây ra những cách hiểu khác nhau khi áp dụng các quy định này vào thực tế. Trong phạm vi bài này, Công ty luật Vietlawyer sẽ chia sẻ các quy định pháp luật về mức phạt đối với hành vi vi phạm hợp đồng. Mức phạt vi phạm hợp đồng là một trong những nội dung quan trọng nhất của Thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng. Hiện nay, mức phạt vi phạm hợp đồng được quy định trong ba quy định khác nhau của pháp luật là Bộ luật Dân sự - Luật thương mại và Luật Xây dựng. Về bản chất, tất cả các quy định của pháp luật đều thống nhất rằng phạt vi phạm hơp đồng là kết quả của sự thỏa thuận và các bên có quyền thương lượng về mức phạt vi phạm hợp đồng áp dụng cho giao dịch của mình. 1. Bộ luật Dân sự 2015 Bộ luật Dân sự 2015 ("Bộ luật Dân sự") được coi là luật chung và có thể điều chỉnh mọi loại giao dịch giữa cá nhân và pháp nhân, bao gồm hợp đồng thương mại, hơp đồng xây dựng và các giao dịch dân sự khác. Nhìn chung, bất kỳ loại giao dịch nào thuộc thẩm quyền của pháp luật Việt Nam sẽ được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự. Về mức phạt vi phạm hợp đồng, Bộ luật Dân sự 1995 trước đây quy định mức phạt hợp đồng tối đa không vượt quá 5% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm. Tuy nhiên, từ Bộ luật Dân sự 2015 trở đi, các bên trong giao dịch có quyền tự do xác định mức phạt vi phạm hợp đồng mà không bị hạn chế. Bộ luật Dân sự 2015 vẫn giữ nguyên tinh thần tôn trọng quyền cam kết, thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Theo đó, Bộ luật Dân sự vẫn giữ nguyên tinh thần tôn trọng quyền cam kết, thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Theo đó, Bộ luật Dân sự hiện hành cho phép các bên trong giao dịch tự thỏa thuận với nhau về mức phạt vi phạm hợp đồng, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Cụm từ "trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác" là điểm cập nhật của Bộ luật Dân sự 2015 so với BLDS 2005. Việc bổ sung này là hợp lý vì mức phạt vi phạm hợp đồng cũng đã được quy định trong các văn bản luật chuyên ngành khác như Luật Thương mại, Luật Xây dựng Do Bộ luật Dân sự hiện hành không quy định mức tối đa của phạt vi phạm hơp đồng mà cho phép các bên tự do thỏa thuận nên việc thiếu quy định này đã gây ra những khó khăn nhất định trong việc áp dụng và xử lý  trên thực tế, Do đó, quyền tự do thương lượng có thể dẫn đến một số tiền phạt hợp đồng rõ ràng là rất lớn so với giá trị thực tế của nghĩa vụ bị vi phạm. Thực tế đã xảy ra nhiều trường hơp tương tự khi một bên, thường là bên yếu thế trong giao dịch, vi phạm hợp đồng mà không bị tổn thất, thiệt hại nhưng vẫn bị phạt hợp đồng với số tiền cao gấp nhiều lần giá trị, của hợp đồng hoặc giá trị của phần nghĩa vụ bị vi phạm. Hiện nay, Bộ luật Dân sự Việt Nam không đề xuất bất kỳ cơ chế cụ thể nào để xử lý các trường hơp phạt vi phạm hợp đồng quá cao hoặc quá thấp một cách vô lý so với giá trị thực tế của nghĩa vụ bị vi phạm. Lấy Bộ lluật Dân sự của Pháp 1804 được sửa đổi bởi Pháp lệnh số 2016-131 làm ví dụ, các bên có thể thỏa thuận về mức phạt hơp đồng trên cơ sở tự do, tuy nhiên, thẩm phán có thể giảm nhẹ hoặc tăng hình phạt để thỏa thuận nếu hình phạt đó rõ ràng là quá mức hoặc đáng chế giễu. Mặc dù vậy, chúng ta có thể viện dẫn một số quy định của Bộ luật Dân sự để sửa đổi mức phạt vi phạm hợp đồng quá cao so với giá trị nghĩa vụ bị vi phạm. Cụ thể, một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự là "Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực". Việc áp dụng mức phạt hợp đồng cao hơn một cách rõ ràng và vô lý so với giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm rõ ràng thể hiện sự thiếu thiện chí trong giao dịch dân sự. Ngoài ra, một nguyên tắc cơ bản khác là "mọi cam kết, thỏa thuận không được vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc không trái đạo đức xã hội". Trường hơp một bên có địa vị cao hơn trong giao dịch áp đặt một số tiền phạt vi phạm quá lớn một cách vô lý hoặc việc áp đặt này có thể bị coi là trái với đạo đức xã hội. Tóm lại, mặc dù Bộ luật Dân sự Việt Nam không quy định giới hạn về mức phạt vi phạm hợp đồng nhưng các bên có thể viện dẫn và áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự để điều chỉnh mức phạt vi phạm hợp đồng đã thỏa thuận cao hơn một cách rõ ràng và hợp lý. 2. Luật Thương mại 2005 Luật thương mại 2005 ("Luật Thương mại") có phạm vi áp dụng hẹp và chỉ được áp dụng đối với các quan hệ và hoạt động thương mại. Ngược lại với Bộ luật dân sự, Luật thương mại đã quy định về mức phạt vi phạm hợp đồng đối với hợp đồng thương mại tối đa không vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm Theo đó, Luật Thương mại đã quy định giới hạn về mức phạt vi phạm hợp đồng mà các bên được phép thỏa thuận áp dụng, Tuy nhiên, Luật Thương mại lại không hướng dẫn cách xác định giá trị nghĩa vụ bị vi phạm. Trên thực tế, có nhiều nghĩa vụ bị vi phạm rất khó, thâmj chí không thể xác định, ước tính được bằng tiền. Do đó, việc thiếu các quy định về vấn đề này có thể gây ra sự mâu thuẫn, bất đồng giữa các bên về giá trị của nghĩa vụ bị vi phạm và đặt ra những thách thức lớn đối với cơ quan tài phán do thiếu căn cứ xác định giá trị của nghĩa vụ bị vi phạm.  3. Luật Xây dựng 2014 Tương tự như Luật Thương mại, Luật Xây dựng 2014 ("Luật Xây dựng") là văn bản luật chuyên ngành và có phạm vi áp dụng hẹp hơn so với Bộ luật Dân sự về mức phạt hợp đồng tối đa, khoản 2 Điều 146 Luật Xây dựng quy định mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm. Tuy nhiên, mức tối đa nói trên chỉ áp dụng đối với các công trình xây dựng sử dụng ngân sách nhà nước. Luật Xây dựng không chỉ bỏ qua việc xác định giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm mà còn không có hướng dẫn về mức phạt vi phạm hợp đồng tối đa đối với công trình xây dựng thương mại không sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Do đó, trong trường hợp các bên tham gia giao dịch đều là pháp nhân thương mại thì việc áp dụng Bộ luật Dân sự hay Luật Thương mại để điều chỉnh mức phạt hợp đồng là không rõ ràng.  Tóm lại, mức phạt vi phạm hợp đồng tối đa có sự khác biệt cơ bản giữa Bộ luật Dân sự, Luật Xây dựng và Luật Thương mại. Mặc dù Luật Xây dựng và Luật Thương mại điều chỉnh các quan hệ đặc thù và được ưu tiên áp dụng đối vứi các quan hệ này hơn Bộ luật Dân sự, nhưng việc thiếu các quy định và hướng dẫn về xác định giá trị nghĩa vụ bị vi phạm gây nhiều khó khăn hơn cho các bên liên quan, các bên đồng ý áp dụng một số tiền phạt hợp đồng và đặt ra một thách thức đáng kể đối với cơ quan tài phán trong việc xác định số tiền tối đa. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về mức phạt vi phạm hợp đồng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Tổng quan về phạt vi phạm hợp đồng - Phạt vi phạm là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được áp dụng thường xuyên trong các giao dịch dân sự, thương mại, xây dựng để răn đe, xử lý hành vi vi phạm hợp đồng. Phạt vi phạm còn đóng vai trò là biện pháp khắc phục, giải quyết một phần hậu quả, thiệt hại. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, không chỉ các tổ chức kinh doanh mà cả các cơ quan tài phán cũng gặp khó khăn trong việc xác định chính xác tính hợp pháp, hiệu lực của thỏa thuận phạt vi phạm cũng như mức phạt. Trong phạm vi loạt bài viết về Hợp đồng phạt vi phạm, Công ty Luật VietLawyer sẽ trình bày chi tiết các quy định của pháp luật cũng như các khía cạnh thực tiễn về thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng (“Thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng ”) và về xu hướng ban hành phán quyết/quyết định của các cơ quan tài phán có thẩm quyền tại Việt Nam. 1. Khái quát về Thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng Thỏa thuận về phạt vi phạm hơp đồng là một trong những điều khoản phổ biến không chỉ của hợp đồng thương mại mà còn của giao dịch dân sự, đặc biệt là điều khoản không thể thiếu trong một số hợp đồng khó chứng minh, xác định thiệt hại, thiệt hại thực tế và trực tiếp. Thỏa thuận về phạt vi phạm hơp đồng giúp các bên tránh được các thủ tục pháp lý kéo dài phát sinh từ quá trình xác định thiệt hại, tổn thất và mức bồi thường tương ứng. Ngoài ra, khác với Bồi thường thiệt hại, Thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng không chỉ đóng vai trò là biện pháp khắc phục hậu quả thông thường là hình phạt răn đe, nhắc nhở các bên thực hiện đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận, cam kết trong Hợp đồng Phạt hợp đồng đã được pháp luật Việt Nam quy định từ rất lâu từ năm 1989 đến nay trong Pháp lệnh Hơp đồng kinh tế 1989, Pháp lệnh Hợp đồng Dân sự 1991, Bộ luật Dân sự (1995,2005,2015), luật Thương mại (1997 và 2005) và Luật Xây dựng 2014. Có thể thấy, quy định về phạt hợp đồng được quy định trong nguồn luật chung là Bộ luật Dân sự 2015 ("Bộ luật Dân sự") (quy định tại Điều 418) mà còn trong các nguồn luật chuyên ngành như Luật Thương mại (quy định tại Điều 300 và 301) và Luật Xây dựng 2014 (quy định tại Điều 141.1 và Điều 146.2) Mặc dù thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng được quy định trong nhiều nguồn luật nhưng khái niệm và cơ chế pháp lý của thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng vẫn không thay đổi. Theo đó, Phạt vi phạm hợp đồng luôn là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, trong đó bên vi phạm phải trả một khoản tiền cho bên bị vi phạm. Tuy nhiên, để mục đích áp dụng Phạt vi phạm hợp đồng trên thực tế, các bên cần nắm rõ các điều kiện áp dụng Phạt vi phạm hợp đồng.  2. Điều kiện áp dụng của Thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng  Căn cứ vào tính chất và khái niệm của Thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng nêu trên, chúng ta có thể đi đến kết luận về điều kiện áp dụng như sau: (1) Giao dịch dân sự không bị vô hiệu  Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập (Điều 131.1 BLDS). Điều này có nghĩa là các bên sẽ không bị ràng buộc bởi các nghĩa vụ đã thỏa thuận và cam kết trong hợp đồng, kể cả Thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng Do đó, chỉ khi hợp đồng có hiệu lực, Thỏa thuận về Phạt hợp đồng mới có hiệu lực đầy đủ và ràng buộc các bên về mặt pháp lý và hợp đồng với nhau. (2) Có điều khoản Phạt vi phạm trong hợp đồng Có điều khoản Phạt vi phạm trong hợp đồng là điều kiện tiên quyết để áp dụng Phạt vi phạm hợp đồng. Đây cũng là điểm khác biệt cốt yếu giữa phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại. Nếu bồi thường thiệt hại không cần điều kiện về hợp đồng thì Phạt hợp đồng bắt buộc cần điều kiện về hợp đồng. Điều này đã được pháp luật quy định như sau: - Khoản 1 Điều 418 Bộ luật Dân sự quy định: "Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm" - Điều 300 Luật thương mại quy định: " Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này " Do đó, phạt vi phạm hợp đồng chỉ được áp dụng nếu các bên đã thỏa thuận được với nhau về mức phạt vi phạm hợp đồng (3) Thời điểm giao kết Hợp đồng phải trước khi thời điểm xảy ra hành vi vi phạm Phạt vi phạm hợp đồng chỉ được áp dụng nếu các bên đã giao kết hợp đồng trước khi xảy ra hành vi vi phạm hợp đồng. Nếu hành vi vi phạm xảy ra, sau đó, các bên mới ký kết phụ lục yêu cầu phạt vi phạm, thì bên vi phạm không chịu trách nhiệm phạt.  (4) Việc vi phạm phải phù hợp với Thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng. Vi phạm là yếu tố tiên quyết để áp dụng Phạt vi phạm hợp đồng theo Thỏa thuận về Phạt vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, không phải tất cả các hành vi vi phạm hợp đồng đều có thể dẫn đến việc áp dụng Phạt hợp đồng. Ngoài giới hạn về thời điểm giao kết, thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng cũng bị giới hạn bởi đối tượng và phạm vi vi phạm. Ví dụ, nếu các bên có thỏa thuận về Phạt hợp đồng do bên bán chậm giao hàng thì không thể áp dụng hình phạt này đối với bên mua. Vì hành vi vi phạm giao hàng chậm trong trường hợp này chỉ giới hạn ở đối tượng là người bán và phạm vi là hành vi giao hàng chậm Do đó, căn cứ vào nội dung của Thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng, các bên xác định hành vi vi phạm có thuộc phạm vi điều chỉnh của Thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng hay không. (5) Hành vi vi phạm không thuộc trường hợp miễn trách nhiệm Sẽ là không công bằng nếu một bên buộc phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm hợp đồng của mình do sự cố ý cản trở của bên kia hoặc do các sự kiện tự nhiên hoặc nhân tạo như đảo chính, chiến tranh, sự thay đổi của pháp luật xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục bằng tất cả các biện pháp cần thiết và có thể chấp nhận được. Vì lý do trên, pháp luật đã quy định các trường hợp miễn trách nhiệm khi các bên không phải chịu trách nhiệm do mình vi phạm hợp đồng, được quy định cụ thể tại Điều 294 Luật Thương mại và khoản 2 Điều 351 Bộ Luật dân sự. Theo đó, nếu việc vi phạm hợp đồng xảy ra do một trong các trường hơp sau đây thì được miễn trách nhiệm phạt vi phạm: sự kiện bất khả kháng, lỗi của bên bị vi phạm, sự thay đổi của pháp luật mà không thể lường trước được vào thời điểm giao kết hợp đồng.  Hơn nữa, một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật là sự cho phép các bên tùy ý giao kết mọi thỏa thuận, cam kết miễn là không vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc không trái đạo đức xã hội. Do đó, các bên có thể thỏa thuận với nhau về các trường hợp miễn trừ trách nhiệm cho một hoặc cả hai bên trong giao dịch Tóm lại, Phạt hợp đồng là hình phạt phổ biến, phổ biến trong quan hệ hợp đồng và cũng có vai trò quan trọng trong trường hợp không xác định được hoặc khó xác định được mức bồi thường thiệt hại, thiệt hại. Vì vậy, trong quá trình đàm phán và thực hiện hợp đồng, các bên cần nắm rõ các điều kiện áp dụng Thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng để có thể áp dụng phạt vi phạm trên thực tế: (i) Giao dịch dân sự không bị vô hiệu; (ii) Có điều khoản Phạt vi phạm trong hợp đồng; (iii) Thời điểm giao kết Hợp đồng phải trước khi thời điểm xảy ra hành vi vi phạm; (iv) Việc vi phạm phải phù hợp với Thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng; và (v) Hành vi vi phạm không thuộc trường hợp miễn trách nhiệm. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về phạt vi phạm hợp đồng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Những quy định mới của Luật Đầu tư ảnh hưởng đến Hợp đồng M&A (Phần III) - Bản chất của hợp đồng M&A là các hành vi đầu tư của các thương nhân, nhắm đến lợi nhuận chung của các chủ thể trong hợp đồng. Luật Đầu tư 2020 thay đổi một số các quy định liên quan đến mở rộng phạm vi tham gia của thương nhân nước ngoài đối với các hợp đồng M&A và bổ sung các căn cứ pháp lý liên quan đến hành vi mua bán, sáp nhập, mua lại. Bài viết này của công ty Luật VietLawyer sẽ làm rõ cho các đọc giả các vấn đề thay đổi của Luật đầu tư ảnh hưởng đến Hợp đồng M&A. (Đọc giả tham khảo Phần II: Những quy định mới của Luật Doanh nghiệp ảnh hưởng đến Hợp đồng M&A tại đây) 1. Quy định về điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài Theo Điều 9 Luật Đầu tư 2020 quy định về điều kiện tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài. Cụ thể, các quy định như sau: Nhà đầu tư nước ngoài sẽ không bị hạn chế tiếp cận thị trường Việt Nam nếu họ chưa được tiếp cận thị trường hoặc tiếp cận thị trường có điều kiện. Chính phủ có trách nhiệm quy định rõ Danh mục ngành, nghề chưa tiếp cận thị trường hoặc tiếp cận thị trường có điều kiện. Có 05 loại điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài .  Những thay đổi này đã tạo ra sự rõ ràng và minh bạch hơn trong việc xác định các điều kiện đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Với quy định này sẽ tạo thuận lợi hơn trong hoạt động M&A của nhà đầu tư nước ngoài. 2. Quy định về việc thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài Tại Điều 23 Luật Đầu tư 2020 điều chỉnh giảm tỷ lệ xác định tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện, thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện các hình thức đầu tư tại Việt Nam từ 51% vốn điều lệ theo quy định. Luật đầu tư 2014 lên 50% vốn điều lệ, cụ thể: Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế thuộc một trong các trường hợp sau:  a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh; b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.  3. Quy định về đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp  Theo Điều 26 Luật Đầu tư 2020 quy định về thủ tục đăng ký góp vốn, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế tại Việt Nam. Các trường hợp sau đây nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục này: Có sự thay đổi làm tăng tỷ lệ sở hữu nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế thực hiện phương thức tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài; Trường hợp thay đổi nâng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài lên trên 50% vốn điều lệ và trường hợp thay đổi tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài khi đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ; Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại hải đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển, địa bàn khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Quy định này có một số điểm đáng chú ý như sau: Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp nhưng không làm tăng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì không phải làm thủ tục; Bổ sung quy định trường hợp nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục đăng ký khi thực hiện góp vốn của tổ chức kinh tế có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại hải đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển, địa bàn khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Quy định này là mới, theo chúng tôi là nhằm kiểm soát, hạn chế các trường hợp đầu tư gây phương hại hoặc có thể gây phương hại đến quốc phòng, an ninh. 4. Quy định cơ sở pháp lý cho việc sáp nhập, chia, tách dự án Tại Điều 41 Luật Đầu tư 2020 đã quy định rõ hơn về căn cứ pháp lý cho việc sáp nhập, chia, tách dự án so với Luật Đầu tư 2014, cụ thể: Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập dự án, chia, tách dự án thành nhiều dự án, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu của nhà đầu tư. dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật.  Đây là điểm mới cần được Nhà đầu tư quan tâm bởi Luật Đầu tư 2014 không quy định rõ các trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư và cơ quan cấp phép phải xem xét, xin ý kiến ​​các cơ quan liên quan. Điều này dẫn đến kéo dài thời gian giải quyết và ảnh hưởng đến việc sáp nhập, chia tách dự án, sử dụng quyền sử dụng đất và tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp.  5. Bổ sung quy định về trường hợp cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt dự án đầu tư Tại Điểm đ Khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020 bổ sung quy định trường hợp Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư nếu nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư dựa trên giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của Luật Đầu tư. Luật Dân sự. Quy định này nhằm kiểm soát, hạn chế tình trạng “đầu tư núp bóng”. Tuy nhiên, để áp dụng quy định này, cần phải làm rõ hoặc lưu ý những điều sau: - Tiêu chí xác định thế nào là giao dịch dân sự giả tạo; - Cơ quan chức năng xác định giao dịch dân sự giả tạo; - Rủi ro mà nhà đầu tư và cơ quan cấp phép có thể gặp phải; - Khó khăn trong quá trình làm thủ tục đầu tư do cơ quan cấp phép có thể yêu cầu nhà đầu tư giải trình về tài sản, đất đai, vốn… Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về những vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng M&A. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
 
hotline 0927625666