DỊCH VỤ LUẬT SƯ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Vợ chồng tôi đã tổ chức đám cưới nhưng chưa đăng ký kết hôn, vậy có bị phạt không? - Chị H.Huệ (An Giang) Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi và tin tưởng Công ty Luật VietLawyer. Trên quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi trả lời như sau:  Về đăng ký kết hôn theo Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:  "1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý. 2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn." Việc vợ chồng chị tổ chức đám cưới nhưng chưa đăng ký kết hôn được xem như chung sống với nhau như vợ chồng.  Như vậy, pháp luật vẫn thừa nhận việc anh chị sống chung mà không cần đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, nếu phát sinh vấn đề giữa vợ chồng thì sẽ không được điều chỉnh theo quy định về pháp luật hôn nhân gia đình.  Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Mang thai hộ là gì? Quy định điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như thế nào? Sau đây, VIETLAWYER sẽ giúp bạn tìm hiểu. 1. Mang thai hộ là gì? Theo khoản 22, 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: Mang thai hộ theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 bao gồm: mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại. - Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con. - Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác. 2. Quy định điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau: 1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. 2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; b) Vợ chồng đang không có con chung; c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. 3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. 4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Điều này đã được quy định chi tiết tại Nghị định số 10/2015/NĐ- CP ngày 28/01/2015 quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo (Nghị định số 10). Khi cặp vợ chồng sau một năm chung sống, có quan hệ tình dục trung bình 2 – 3 lần/tuần, không sử dụng biện pháp tránh thai mà người vợ vẫn không có thai thì có thể được coi là vô sinh (Khoản 2, Điều 2, Nghị định 10). Cặp vợ chồng vô sinh muốn được nhờ mang thai hộ phải gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về mang thai hộ. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Chị Thu - Cao Bằng có gửi câu hỏi đến VietLawyer như sau: "Em chào luật sư, anh chị cho em hỏi chồng em có qua lại với người yêu cũ và bị em phát hiện. Do tình cảm nên em đã tha thứ cho lần một vậy mà mối quan hệ vẫn tiếp tục, thậm chí người yêu cũ của chồng em còn thách thức em. Luật sư cho em hỏi ngoại tình có được tính là tội phạm đi tù được không ạ? Em cảm ơn".  Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi về Công ty Luật VietLawyer, chúng tôi xin trả lời câu hỏi của chị như sau: Xử lý vi phạm bằng hình phạt hạn chế sự tự do quyền đi lại qua hình thức phạt tù là đặc trưng của tội phạm hình sự.  Theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về "Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng có quy định": 1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.  Như thế nào là sống chung như vợ chồng?  Theo Thông tư 01/2001/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC:  Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó Như vậy chồng chị không bắt buộc phải sử dụng toàn bộ thời gian ở với tình nhân mà chỉ cần thực hiện các hành vi như chung sống như gia đình và chứng minh bằng việc có con chung giữa hai người và được hàng xóm công nhân,... đã có thể đánh giá là chồng chị chung sống như vợ chồng với tình nhân trong khi vẫn trong mối quan hệ hôn nhân với chị. Đối với hành vi nêu trên nếu xảy ra hậu quả có thể đánh giá là vi phạm Pháp luật Hình sự và phải chịu các chế tài của Pháp luật.  Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng. Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định:  1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:  a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.  b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;  c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;  đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:  a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;  b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn; d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình; đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:  Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này. Chị Thu có thể đánh giá gia đình chị đang trong hoàn cảnh như thế nào để có thể áp dụng đúng theo quy định của Pháp luật. Chúc chị có thành công trong cuộc sống. Trên đây là tư vấn của VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.      
Không đăng ký kết hôn có được hưởng chế độ thai sản? - Việc hưởng chế độ thai sản là một vấn đề quan trọng đối với những người tham gia Bảo hiểm Xã hội. Đây là một khía cạnh quan trọng của cuộc sống mà nó liên quan trực tiếp đến sức khỏe và chăm sóc gia đình. Công ty VietLawyer xin chia sẻ về các điều kiện về chế độ thai sản thông qua bài viết dưới đây.  1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản Để được hưởng chế độ thai sản, người tham gia Bảo hiểm Xã hội (BHXH) phải đáp ứng hai điều kiện cụ thể theo quy định tại Điều 31 của Luật BHXH năm 2014. - Về đối tượng, chế độ này áp dụng cho: + Lao động nữ đang mang thai. + Lao động nữ đang trong giai đoạn sinh con. + Lao động nữ đang mang thai hộ cho người khác và người mẹ nhờ mang thai hộ. + Người lao động đang nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi. + Lao động nữ đặt vòng tránh thai hoặc thực hiện biện pháp triệt sản. + Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con. - Về thời gian đóng BHXH: + Người lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. + Đối với lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định, cần phải đã đóng đủ ít nhất 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. - Về trường hợp nếu người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, nhưng vẫn đủ các điều kiện nêu trên, họ vẫn có quyền hưởng chế độ thai sản giống như những người lao động khác. 2. Không đăng ký kết hôn có được hưởng chế độ thai sản? Khi nói đến việc hưởng chế độ thai sản và việc đăng ký kết hôn, chúng ta cần phân tích các quy định cụ thể tại Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 để áp dụng cho từng lao động. - Đối với lao động nữ: + Như đã trình bày ở trên, điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ không liên quan đến việc đăng ký kết hôn. Thay vào đó, nó liên quan đến quá trình tham gia Bảo hiểm xã hội của người lao động. Do đó, pháp luật không hạn chế quyền hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con, không quan tâm đến việc họ đã đăng ký kết hôn hay chưa. + Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng - Đối với lao động nam: + Quy định về đối tượng hưởng chế độ thai sản đề cập đến "lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con". Điều này đòi hỏi việc công nhận quan hệ vợ chồng phải tuân theo quy định về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Một kết quả trực tiếp của quy định này là quan hệ vợ chồng chỉ được coi là hợp pháp khi nam và nữ đã kết hôn theo quy định của pháp luật. Do đó, đối với người lao động chưa đăng ký kết hôn hoặc không đăng ký kết hôn, quan hệ vợ chồng không được công nhận, và họ không được hưởng chế độ thai sản dành cho lao động nam. + Trường hợp lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: a) 05 ngày làm việc; b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Do vậy : Trong trường hợp không đăng ký kết hôn: - Đối với lao động nữ: Được hưởng chế độ thai sản. - Đối với lao động nam: Không được hưởng chế độ thai sản. Do đó, trong trường hợp lao động nữ và lao động nam không đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật thì chỉ có lao động nữ được phép hưởng chế độ thai sản còn lao động nam thì không được hưởng chế độ thai sản. Bên cạnh đó, nếu hai vợ chồng đã đăng ký kết hôn thì người chồng cũng phải đảm bảo đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con thì mới được hưởng chế độ thai sản Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Hiện nay, trường hợp công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài ngày một phổ biến. Tuy nhiên, do tính chất đặc biệt của quan hệ hôn nhân này là giữa hai người mang hai quốc tịch khác nhau nên việc giải quyết vấn đề ly hôn cũng trở nên phức tạp hơn. Thủ tục ly hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài theo pháp luật hiện hành là như thế nào? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây.  1. Ly hôn là gì? Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định. – Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định. – Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn. Cũng theo Điều 127 của Luật này thì ly hôn có yếu tố nước ngoài là việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Như vậy, ly hôn với người nước ngoài thuộc trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài, tức là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, trong đó có một bên vợ hoặc chồng là người nước ngoài. 2. Quyền yêu cầu ly hôn Theo Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014, những người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn bao gồm:  – Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. – Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. – Để bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ và đứa trẻ, pháp luật quy định chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. 3. Trình tự, thủ tục giải quyết ly hôn với người nước ngoài Thủ tục ly hôn với người nước ngoài tại Việt Nam là thủ tục ly hôn trong đó một bên đương sự là người nước ngoài; yêu cầu được giải quyết tại Việt Nam theo thủ tục tố tụng tại Bộ luật Tố tụng dân sự Việt Nam. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài được tiến hành theo trình tự sau: Bước 1: Nộp hồ sơ hợp lệ đến Tòa án cấp Tỉnh/Huyện nơi thường trú của bị đơn. Bước 2: Trong thời hạn 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí. Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án. Bước 4: Tòa án mở phiên hòa giải tại tòa và tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa theo thủ tục sơ thẩm. 4. Hồ sơ cần chuẩn bị để yêu cầu ly hôn với người nước ngoài  Để được giải quyết ly hôn, người yêu cầu ly hôn cần chuẩn bị hồ sơ gửi đến Tòa án. Hồ sơ ly hôn với người nước ngoài gồm có: - Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn có chữ ký của hai vợ chồng đối với trường hợp thuận tình ly hôn và đơn khởi kiện ly hôn đối với trường hợp đơn phương ly hôn. - Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nếu có, trong trường hợp mất bản chính thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp đăng ký kết hôn ở nước ngoài thì thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn vào sổ đăng ký tại Sở tư pháp; - Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của 2 vợ chồng (bản sao công chứng) - Sổ hộ khẩu/Sổ tạm trú/Thẻ tạm trú của vợ chồng (bản sao công chứng)Vậtm - Giấy khai sinh của các con nếu có con chung (bản sao chứng thực) - Các tài liệu chứng minh tài sản chung, nợ chung nếu có tranh chấp về tài sản - Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có) - Các tài liệu khác có liên quan. Lưu ý: Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự Giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn tại tòa. 5. Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài Do đặc trưng của quan hệ hôn nhân giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài sẽ liên quan đến pháp luật cả hai nước mà mỗi bên mang quốc tịch nên việc xác định Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết rất quan trọng. Cụ thể, tại Khoản 3 Điều 35 và Điểm c Khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định như sau: Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện … 3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. 4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam. Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh … c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này. Như vậy, Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp, yêu cầu ly hôn có đương sự là người nước ngoài. Trừ trường hợp, công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện. 6. Thời hạn và chi phí giải quyết Thời hạn: Thời gian giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Điều 203 Bộ luân tố tụng dân sự 2015 là từ 4 - 6 tháng từ ngày thụ lý. Án phí: Mức án phí sơ thẩm trong vụ việc ly hôn theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH2014 là 300.000 đồng đối với vụ án không có giá ngạch (không có tranh chấp về tài sản); Đối với vụ án dân sự có giá ngạch (có tranh chấp về tài sản), án phí được xác định theo giá trị tài sản tranh chấp. Lưu ý: – Trường hợp ly hôn vắng mặt thì thời gian khoảng từ 12 đến 24 tháng (do phải thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp); – Phí ủy thác tư pháp từ 5 đến 7 triệu đồng; – Các tài liệu khi gửi từ nước ngoài về phải có hợp thức hóa lãnh sự và dịch thuật. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề "Thủ tục ly hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài theo pháp luật hiện hành". Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Con khai sinh mang họ mẹ được không? Sau đây, VIETLAWYER sẽ cùng bạn tìm hiểu! Theo nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch thì có 02 trường hợp con khai sinh có thể mang họ mẹ. Trường hợp 1: Do bố, mẹ thỏa thuận Khoản 1 Điều 4 của Nghị định 123, họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán. Như vậy, nếu bố mẹ có thỏa thuận, con có thể khai sinh theo họ của mẹ mà không bắt buộc phải theo họ của bố. Trường hợp 2: Không xác định được bố Khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định trường hợp chưa xác định được bố thì khi đăng ký khai sinh, họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về bố trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống. Như vậy, nếu bố mẹ có thỏa thuận thì pháp luật hiện nay hoàn toàn cho phép con khai sinh mang họ mẹ. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer về việc đặt tên con theo họ mẹ. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Nhập khẩu cho con là gì? Thủ tục nhập khẩu cho con ra sao? Sau đây, VIETLAWYER sẽ giúp bạn tìm hiểu. 1. Nhập khẩu cho con là gì? Nhập hộ khẩu cho con tức là đăng ký thường trú cho con vào nơi đăng ký thường trú chung của cha mẹ, nơi thường trú của cha, nơi thường trú của mẹ hoặc nơi thường trú của một người khác không phải là cha mẹ theo quy định của pháp luật. 2. Hồ sơ nhập khẩu cho con Hồ sơ nhập khẩu cho con bao gồm: - Giấy khai sinh bản sao của trẻ (có đóng dấu đỏ do UBND phường, xã cấp). Nếu không có giấy khai sinh thì mang theo Hộ chiếu còn thời hạn có chứa thông tin thể hiện quan hệ cha, mẹ với con hoặc sử dụng Giấy xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú của trẻ. Trong một số trường hợp, có thể sử dụng các loại giấy tờ, tài lệu chứng minh quan hệ cha, mẹ con gồm: Quyết định về việc nuôi con nuôi của UBND tỉnh, thành phố (khi nhập khẩu nuôi con nuôi vào nhà bố mẹ nuôi); Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của UBND xã, phường (khi nhập khẩu cho con ngoài giá thú, cha mẹ không đăng ký kết hôn), Quyết định của Tòa án, Kết luận giám định của tổ chức giám định về quan hệ cha, mẹ với con (nhập khẩu cho con sau khi có kết luận giám định ADN...) - Bản chính sổ hộ khẩu (nếu còn lưu giữ) - Mẫu tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01): Chuẩn bị và điền đầy đủ thông tin vào mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. 3. Thủ tục nhập khẩu cho con mới nhất 2023 Bước 1: Người đi đăng ký thường trú nhập khẩu cho trẻ (có thể là cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, ông, bà, người nuôi dưỡng chăm sóc, người thân thích của trẻ) chuẩn bị những giấy tờ nêu trên. Lưu ý: Các giấy tờ chuẩn bị để nộp nói trên không cần phải là bản chính (bản gốc) mà chỉ cần là bản sao (có chứng thực hoặc được cấp từ sổ gốc). Trường hợp nộp bản photo, scan, chụp lại thì phải kèm theo bản chính giấy tờ để cán bộ công an đối chiếu. Bước 2: Nộp các giấy tờ, mẫu khai nói trên tại Công an phường, xã, thị trấn nơi cư trú chung của bố, mẹ hoặc nơi cư trú của bố hoặc nơi cư trú của mẹ (trong trường hợp bố mẹ không có cùng nơi cư trú) - Thời gian nộp hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần - Cán bộ nhận hồ sơ kiểm tra thông tin ghi trong mẫu tờ khai thay đổi thông tin cư trú (CT01), đối chiếu với các giấy tờ đã nộp nêu trên. Nếu hợp lệ thì cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của trẻ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú. Bước 3: Nhận thông báo trả kết quả giải quyết cư trú - Tối đa 7 ngày làm việc, người đi đăng ký nhập khẩu cho trẻ sẽ nhận được thông báo kết quả giải quyết cư trú của công an phường, xã, thị trấn trong đó nêu rõ kết quả trẻ có được nhập khẩu hay không - Lệ phí: Hoàn toàn miễn phí Lưu ý: - Nơi cư trú là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Do đó, có thể nộp hồ sơ tại nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đang tạm trú của bố mẹ hoặc của bố hoặc của mẹ đều được. - Nếu đem theo sổ hộ khẩu thì sau khi nhập khẩu xong, công an sẽ thu lại sổ hộ khẩu. - Công an giữ lại các bản sao, bản photo các giấy tờ đã nộp, trả lại bản chính sau khi đã kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VIETLAWYER về thủ tục nhập khẩu cho con. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Ghi chú ly hôn là gì? Thủ tục ghi chú ly hôn như thế nào? Sau đây, Công ty VIETLAWYER sẽ giúp bạn tìm hiểu. 1. Ghi chú ly hôn là gì? Căn cứ vào nghị định 123/2015/NĐ-CP, ghi chú ly hôn được quy định như sau: Bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp (sau đây gọi là giấy tờ ly hôn) mà không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì được ghi vào Sổ hộ tịch 2. Thẩm quyền ghi chú ly hôn  Căn cứ theo Điều 38 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền ghi chú ly hôn như sau: 1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký kết hôn hoặc ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn trước đây thực hiện ghi chú ly hôn. Trường hợp việc kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây thực hiện tại Sở Tư pháp thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện. Trường hợp việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện. Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh của công dân Việt Nam thực hiện. 2. Công dân Việt Nam từ nước ngoài về thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi chú ly hôn mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam thường trú thực hiện. 3. Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu ghi chú ly hôn để kết hôn mới mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tiếp nhận hồ sơ kết hôn mới thực hiện. 3. Thủ tục ghi chú ly hôn 3.1. Hồ sơ ghi chú ly hôn Hồ sơ ghi chú ly hôn gồm các giấy tờ sau đây: - Tờ khai theo mẫu; - Bản sao giấy tờ ly hôn đã có hiệu lực pháp luật. Ngoài ra, khi thực hiện thủ tục, bạn cũng cần xuất trình một số giấy tờ như: - Giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân/ căn cước công dân/ hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế do có quan có thẩm quyền cấp; - Sổ hộ khẩu; hoặc các giấy tờ chứng minh nơi cư trú khác để xác định thẩm quyền ghi chú ly hôn. 3.2. Trình tự ghi chú ly hôn - Bước 1: Nộp hồ sơ. - Bước 2: Kiểm tra và giải quyết hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp, công chức làm công tác hộ tịch của Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ. + Nếu việc ghi chú ly hôn không vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hoặc không thuộc trường hợp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc. + Nếu yêu cầu ghi chú ly hôn vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 37 hoặc thuộc trường hợp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối. + Nếu việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân Cấp xã hoặc Sở Tư pháp thì sau khi ghi chú ly hôn, Phòng Tư pháp gửi thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp để ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch; nếu được đăng ký tại cơ quan đại diện thì gửi Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch. Điều 37: Ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn 1. Bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp (sau đây gọi là giấy tờ ly hôn) mà không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì được ghi vào sổ hộ tịch ... 3. Trên cơ sở thông tin chính thức nhận được, Bộ Tư Pháp đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp danh sách bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn của công dân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài giải quyết thuộc trường hợp có đơn yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/  
Nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha mẹ của con cái –  Khi xưa bố mẹ tôi không có điều kiện nuôi con, tôi phải tự lập đi kiếm tiền từ nhỏ liệu khi bố mẹ về già không thể tự nuôi sống bản thân thì khi đó con cái có nghĩa vụ phải cấp dưỡng hay không? Sau đấy Công ty VietLawyer xin được giải đáp thắc mắc trên qua bài viết. 1. Nghĩa vụ cấp dưỡng là gì? Căn cứ Điều 107 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: “1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này. Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác. 2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.” Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cha mẹ và con cái được quy định tại Điều 110 và Điều 111 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau: "Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha,mẹ đối với con Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con. Điều 111. Nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình". 2. Nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha mẹ của con cái không mang tính đền bù ngang giá Nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ phát sinh giữa các chủ thể trên cơ sở quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng. Lịch sử hình thành quan hệ cấp dưỡng thường hình thành một cách tự nhiên trên cơ sở đạo đức và quan hệ ruột thịt giữa con người với nhau theo phong tục, tập quán. Sau đó quan hệ cấp dưỡng mới được điều chỉnh bởi quy phạm pháp luật. Dù cha mẹ nuôi dưỡng con cái không đủ đầy, con phải tự lập, kiếm tiền từ bé nhưng khi cha mẹ về gia không còn khả năng lao động nữa thì con vẫn có nghĩa vụ phải cấp dưỡng cho cha mẹ. Mức cấp dưỡng cũng được thoả thuận theo nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng và thu nhập, khả năng kinh tế của người cấp dưỡng căn mà không đòi hỏi số tiền tương ứng từng bỏ ra căn cứ vào Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: “1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. 2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.” Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha mẹ của con cái không mang tính đền bù ngang giá. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Người Việt Nam định cư tại nước ngoài có được nhận nuôi con nuôi Việt Nam hay không? – Tôi và chồng là người Việt Nam hiện đang định cư tại Canada. Do hiếm muộn nên vợ chồng tôi muốn nhận 1 cháu mồ côi tại Việt Nam làm con nuôi. Tôi muốn hỏi liệu người Việt Nam định cư tại nước ngoài có được nhận nuôi con nuôi Việt Nam hay không? Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi trả lời câu hỏi của anh như sau:  1. Điều kiện nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài Căn cứ Điều 29 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau: “1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này. 2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú”. 2. Điều kiện đối với người nhận con nuôi Theo khoản 1 Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau: “1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; d) Có tư cách đạo đức tốt” 3. Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài Điều 28 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định như sau: “1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi. 2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây: a) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi; b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi; c) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi; d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi; đ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm”. Như vậy, theo quy định hiện hành thì bạn thuộc trường hợp là người Việt Nam định cư tại nước ngoài. Do đó, để được nhận con nuôi trong nước bạn cần đáp ứng các điều kiện đã nêu trên. Đồng thời, bạn cũng cần đáp ứng các điều kiện tại nước bạn đang định cư. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về Người Việt Nam định cư tại nước ngoài có được nhận nuôi con nuôi Việt Nam hay không?. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/  để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
  Việc phân chia tài sản khi ly hôn là một quy trình quan trọng bắt buộc cả hai bên vợ, chồng phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Họ có thể tự nguyện thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án can thiệp để giải quyết theo quy định của pháp luật. Một vấn đề đặt ra là liệu vợ chồng có được yêu cầu chia tài sản chung khi đã ly hôn nhiều năm?  Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây.  Tài sản chung của vợ, chồng là gì?     Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân (trừ trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác); tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”    Như vậy, có thể hiểu tài sản chung của vợ,chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung; quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chia tài sản chung của vợ, chồng    - Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: Là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.    - Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung: Đó là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.    - Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập    - Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng: Là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. Vợ chồng có được yêu cầu chia tài sản chung khi đã ly hôn nhiều năm?    Pháp luật hiện hành khuyến khích việc tự thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn. Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn là quyền của cả hai người. Cả hai vợ chồng có thể tự thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án can thiệp để giải quyết.    Thực tế, việc chia tài sản chung thường sẽ được thực hiện cùng lúc với việc ly hôn. Nhưng không có quy định pháp luật nào bắt buộc phải giải quyết chia tài sản chung cùng lúc với việc giải quyết ly hôn. Nói cách khác có thể hoàn tất thủ tục ly hôn sau đó mới thực hiện việc chia tài sản. Hai bên vẫn là đồng chủ sở hữu đối với những tài sản chưa phân chia dù đã ly hôn. Khi có yêu cầu tiếp tục chia tài sản chung sau khi ly hôn thì vụ án chia tài sản vẫn là vụ án hôn nhân và gia đình vì vẫn phải chia theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Do đó, dù đã ly hôn nhiều năm, vợ chồng đã ly hôn vẫn có quyền yêu cầu Tòa án chia tài sản.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Dịch Vụ Ly Hôn Tại Bắc Giang | Nhanh | Giá Tốt | Bảo Mật, được Công ty Luật Vietlawyer cung cấp dịch vụ trong những năm gần đây tại khắp các tỉnh thành, các quận, huyện trong cả nước và trong đó có Bắc Giang. Dịch vụ ly hôn tại Bắc Giang của Công ty Luật Vietlawyer luôn được khách hàng đánh giá cao về tốc độ giải quyết, tính bảo mật, hiệu quả và giá cả tốt nhất nhì thị trường. Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ và có nhiều khu công nghiệp. Vậy nên tình trạng hôn nhân cũng phức tạp và là tỉnh có tỷ lệ ly hôn khá cao, chính vì thế mà Luật sư Hôn nhân gia đình, Luật sư ly hôn, dịch vụ ly hôn ở Bắc Giang cũng phát triển mạnh. Công ty Luật Vietlawyer cung cấp các dịch vụ ly hôn tại Bắc Giang, cụ thể: 1. Dịch vụ ly hôn thuận tình tại Bắc Giang:  Khi mà cả hai bên vợ hoặc chồng đều đồng ý và đồng thuận thì việc giải quyết sẽ được chúng tôi cung cấp nhanh chóng, gọn nhẹ. 2. Dịch vụ ly hôn đơn phương tại Bắc Giang:  Vụ việc sẽ phức tạp hơn vì khi đó hai vợ chồng chưa thỏa thuận được hết các vấn đề trong hôn nhân và có tranh chấp tại Tòa. Khi đó sẽ cần trải qua nhiều quy trình thủ tục khác nhau, nhưng với kinh nghiệm của mình, chúng tôi sẽ nhanh chóng giải quyết theo yêu cầu của khách hàng. 3. Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Bắc Giang: Là việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam; hoặc trường hợp cả 2 là người Việt Nam nhưng một bên vợ hoặc chồng không thường trú tại Việt Nam theo Điều 127, Luật hôn nhân gia đình năm 2014. 4. Dịch vụ giải quyết tranh chấp về tài sản sau ly hôn tại Bắc Giang: Đây là việc khó và phức tạp, việc đưa ra phương án không tối ưu có thể gây thiệt hại lớn cho khách hàng. Nhưng với kinh nghiệm của Vietlawyer thì đây không phải là vấn đề lớn, khách hàng sẽ được bảo vệ tuyệt đối. Ngoài ra những phát sau khi đã có bản án và khả năng thi hành án, cũng là một vấn đề nan giải (khó giải quyết), của các vụ án ly hôn, cũng sẽ được Luật sư Việt  tư vấn tận tình cho khách hàng. 5. Dịch vụ giải quyết tranh chấp về con cái, sau ly hôn tại Bắc Giang: Ly hôn, con cái chịu thiệt thòi, tuy nhiên việc giải quyết quyền nuôi con xưa nay chưa khi nào dễ dàng cả. Đôi khi vụ việc còn có thể bị đẩy lên và kéo dài nhiều năm. Ai nuôi được quyền nuôi con khi ly hôn? Chứng mình điều kiện để nhận quyền nuôi con như thế nào? Con trên 7 tuổi thì xử lý như thế nào? Còn dưới 36 tháng sẽ áp dụng quy định nào??? Tất cả những nội dung này, sẽ được chúng tôi tư vấn và bảo vệ khách hàng theo quy định của pháp luật. Vai trò, công việc của luật sư thực hiện dịch vụ ly hôn tại Bắc Giang trọn gói, nhanh: 1. Tư vấn cho khách hàng, lựa chọn phương án tối ưu nhất; 2. Soạn và chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, chi tiết cho khách hàng chỉ việc đọc rồi ký; 3. Thu thập thông tin, chứng cứ cần thiết để bảo vệ khách hàng; 4. Tham gia các hòa giải khách hàng để đảm bảo mọi quyền lợi của khách hàng; 5. Tham gia tòa án, bảo vệ quyền lợi ích của khách hàng. Tại Bắc Giang, chúng tôi cung cấp dụng vụ ly hôn khắp các huyện tại Bắc Giang: Dịch vụ ly hôn Thành Phố Bắc Giang, Dịch vụ ly hôn huyện Sơn Động, Dịch vụ ly hôn huyện Lục Ngạn, Dịch vụ ly hôn huyện Lục Nam, Dịch vụ ly hôn huyện Yên Thế, Dịch vụ ly hôn huyện Lạng Giang, Dịch vụ ly hôn huyện Yên Dũng, Dịch vụ ly hôn huyện Việt Yên, Dịch vụ ly hôn huyện Tân Yên, Dịch vụ ly hôn huyện Hiệp Hòa. Khách hàng có nhu cầu ly hôn thì liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời hoặc tham khảo các dịch vụ tại đây. ==============================================================================
 
hotline 0927625666