DỊCH VỤ LUẬT SƯ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Dịch vụ tư vấn luật tiền hôn nhân là dịch vụ tư vấn luật được cung cấp bởi Công ty Luật Vietlawyer, với khách hàng chuẩn bị kết hôn hoặc phụ huynh hai bên gia đình có con chuẩn bị kết hôn. 1. Ai cần đến dịch vụ "Tư vấn luật tiền hôn nhân"? Thực tế có rất nhiều cặp đôi khi chuẩn bị kết hôn, mọi thứ ngọt ngào và không ai nói đến tài sản. Tuy nhiên, ngay sau khi cưới "vàng, phong bì..."  vừa kiểm kê xong đã dẫn đến mâu thuẫn gay gắt và có những cặp đôi đã nghĩ ngay đến ly hôn. Luật hôn nhân và Gia đình cũng có quy định tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân được hiểu là tài sản chung của vợ chồng. Và vì thế giả định có sự kiện ly hôn thì tài sản ban đầu được bố mẹ cho, hay hình thành trước hôn nhân có thể cũng mang ra để chia đôi. Vậy nên, phụ huynh có con chuẩn bị kết hôn, chuẩn bị cho "của hồi môn", cho con cái tài sản khi kết hôn..., bản thân chuẩn bị kết hôn, và có những tài sản muốn là tài sản riêng hoặc chung rõ ràng. 2. Mô tả dịch vụ "Tư vấn luật tiền hôn nhân"; Khách hàng trả một khoản phí nhất định và: - Đến văn phòng Công ty Luật Vietlawyer, - Hoặc yêu cầu Luật sư đến tận nhà của khách hàng, Để được chia sẻ, làm việc cùng với Luật sư, định hướng những vấn đề về hôn nhân gia đình, đặc biệt là tài sản chung, tài sản riêng... hình thành trước và trong khi kết hôn. 3. Phạm vi dịch vụ tư vấn luật về vấn đề tiền hôn nhân; + Các chính sách pháp luật mới trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình; + Điều kiện đăng ký kết hôn, thủ tục đăng ký kết hôn; + Các vấn đề khi kết hôn với người nước ngoài; + Cách thức xác lập tài sản riêng hợp pháp trước khi đăng ký kết hôn. + Tư vấn hợp đồng... Công ty Luật Vietlawyer là một trong những công ty hàng đầu thực hiện dịch vụ tư vấn về hôn nhân và gia đình, khách hàng hãy tìm hiểu thêm tại đây https://vietlawyer.vn/luat-su-vietlawyer để hiểu về đội ngũ của chúng tôi, giúp bạn tự tin hơn khi lựa chọn dịch vụ.  Khi bạn, người thân của bạn có nhu cầu về những vấn đề liên quan đến luật hôn nhân và gia đình, hay liên hệ với Công ty Luật Vietlawyer để được tư vấn hoặc đại diện để thực hiện biện pháp, thủ tục để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn. Trân trọng.
Hiện nay, nhận nuôi con nuôi ngày càng phổ biến, không những đáp ứng nhu cầu chính đáng của các cặp vợ chồng mà còn có ý nghĩa nhân văn sâu sắc là tạo những mái ấm gia đình cho trẻ em. Vậy, người khuyết tật có được quyền nhận nuôi con nuôi hay không?  1. Người khuyết tật được hiểu như thế nào? Theo khoản 1 Điều 2 Luật Người khuyết tật 2010, thuật ngữ "Người khuyết tật" được giải thích như sau: Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. 2. Quyền nuôi con nuôi được pháp luật quy định như thế nào? Theo Điều 39 Bộ luật Dân sự 2015, quyền nuôi con nuôi của cá nhân được quy định như sau: "1. Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình. Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình. 2. Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình và luật khác có liên quan." Như vậy, cá nhân có quyền nhận nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình. 3. Người khuyết tật có được quyền nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật hay không? Theo Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010, người có mong muốn nhận nuôi con nuôi cần đáp ứng đầy đủ những điều kiện như sau: "1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; d) Có tư cách đạo đức tốt. 2. Những người sau đây không được nhận con nuôi: a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; c) Đang chấp hành hình phạt tù; d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. 3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này." Như vậy, người có mong muốn nhận nuôi con nuôi phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu như sau: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; - Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; - Có tư cách đạo đức tốt. Ngoài ra, người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được quyền nhận nuôi con nuôi: - Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; - Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; - Đang chấp hành hình phạt tù; - Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. Như vậy, hiện tại không có quy định nào cấm người khuyết tật nhận nuôi con nuôi. Tuy nhiên, trong điều kiện nhận nuôi con nuôi, người nhận nuôi con nuôi phải có điều kiện về sức khỏe để chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con nuôi. Do đó, người khuyết tật có thể chứng minh mình đủ điều kiện về sức khỏe để nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con thì có thể đăng ký nhận nuôi con nuôi theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Người khuyết tật được quyền nhận nuôi con nuôi, vậy thủ tục nhận nuôi con nuôi của người khuyết tật gồm những gì? Trên cơ sở hiện hành, Công ty Luật VietLawyer chia sẻ với khách hàng như sau:  Thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi được thực hiện như thế nào? Theo Điều 22 Luật Nuôi con nuôi 2010 (được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 19/2011/NĐ-CP và Điều 29 Nghị định 19/2011/NĐ-CP, sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP), thủ tục đăng ký việc nhận nuôi con nuôi như sau:  "1. Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật này. 2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này. 3. Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi." Thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi được thực hiện như sau: - Việc đăng ký nuôi con nuôi được tiến hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên. - Căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, theo yêu cầu của cha mẹ nuôi và sự đồng ý của con nuôi từ đủ chín tuổi trở lên, cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền thực hiện việc thay đổi họ, chữ đệm và tên của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật về hộ tịch. - Việc bổ sung, thay đổi thông tin về cha, mẹ trong Giấy khai sinh của con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến - Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến được xem là một trong những dịch vụ công được nhiều người quan tâm. Với thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến, các cặp đôi có thể thực hiện việc đăng ký kết hôn một cách đơn giản, tiện lợi mà không cần phải đến trực tiếp cơ quan hành chính. Bộ trưởng Bộ Tư pháp  ban hành Quyết định số 309/QĐ-BTP về việc ban hành quy trình giải quyết thủ tục hành chính đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân trực tuyến. 1. Quy trình giải quyết đăng ký kết hôn trực tuyến Bước 1: Nộp, tiếp nhận hồ sơ  - Người có yêu cầu truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia/Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, đăng ký tài khoản (nếu chưa có tài khoản), xác thực người dùng hướng dẫn, đăng nhập vào hệ thống. - Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định là UBND xã hoặc UBND huyện nếu có yếu tố nước ngoài. - Người có yêu cầu cung cấp thông tin trên biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân (có mẫu kèm theo), đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu theo quy định, nộp lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định pháp luật, hoàn tất việc nộp hồ sơ. Bước 2: Cán bộ tiếp nhận hồ sư có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác , đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ gửi thông báo qua thư điện tử hoặc tin nhắn qua điện thoại, nêu rõ thời gian trả kết quả. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì gửi thông báo qua thư điện tử hoặc tin nhắn qua điện thoại di động cho người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung. Trường hợp người có yêu cầu không bổ sung, hoàn thiện được thì thông báo từ chối giải quyết qua thư điện tử. Bước 3: Công chức làm công tác hộ tịch in Giấy chứng nhận kết hôn và trả kết quả cho công dân ở Bộ phận một cửa Bước 4: Hai bên nam, nữ phải có mặt, xuất trình giấy tờ tùy thân để xác định đúng nhân thân, kiểm tra thông tin và ký vào sổ đăng ký kết hôn và bản chính 2. Thành phần hồ sơ  - Biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân - Người có yêu cầu tải lên bản chụp các giấy tờ sau: + Giấy tờ hợp lệ để chứng minh người có yêu cầu đủ điều kiện kết hôn + Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh nhân thân của người có yêu cầu + Giấy tờ chứng minh nơi cư trú. Các thông tin có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư điền tự động thì không phải tải lên. 2.1 Nội dung biểu mẫu hộ tịch điện tử tương tác đăng ký kết hôn  I. Thông tin về bên nữ có yêu cầu giải quyết TTHC cấp Đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân (1) Ảnh (trường hợp làm thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài); (2) Họ, chữ đệm, tên; (3) Ngày, tháng, năm sinh (tách biệt riêng 03 trường thông tin ngày, tháng, năm); (4) Giới tính; (5) Dân tộc; (6) Quốc tịch; (7) Số định danh cá nhân; (8) Giấy tờ tùy thân: Loại giấy tờ sử dụng (CCCD/CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế); số, ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp; bản chụp đính kèm; (9) Nơi cư trú (nơi thường trú/nơi tạm trú); (10) Kết hôn lần thứ mấy: (11) Tình trạng hôn nhân; (12) Yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân: □ Có □ Không (13) Nơi xác nhận tình trạng hôn nhân: II. Thông tin bên nam có yêu cầu giải quyết TTHC cấp Đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân (1) Ảnh (trường hợp làm thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài); (2) Họ, chữ đệm, tên; (3) Ngày, tháng, năm sinh (tách biệt riêng 03 trường thông tin ngày, tháng, năm); (4) Giới tính; (5) Dân tộc; (6) Quốc tịch; (7) Số định danh cá nhân; (8) Giấy tờ tùy thân: Loại giấy tờ sử dụng (CCCD/CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế); số, ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp; bản chụp đính kèm; (9) Nơi cư trú (nơi thường trú/nơi tạm trú); (10) Kết hôn lần thứ mấy: (11) Tình trạng hôn nhân; (12) Yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân: □ Có □ Không (13) Đề nghị cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn: □ Có Số lượng bản sao yêu cầu: ... □ Không (14) Hồ sơ đính kèm theo quy định. 3. Thời hạn giải quyết  Đối với hồ sơ ĐKKH thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã: thời hạn giải quyết là 15 giờ, nếu không giải quyết được ngày thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cần xác minh thông tin thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VIETLAWYER về các điểm mới trong việc thực hiện đăng ký kết hôn trực tuyến. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/.
Cho tôi hỏi, hai vợ chồng tôi đã đăng ký kết hôn vào thời điểm tháng 12/2022, vào thời điểm này cả hai vợ chồng đều 19 tuổi. Vậy vợ chồng tôi có thoả mãn điều kiện kết hôn? - K.Dung (Hà Nam) Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên cơ sở pháp luật hiện hành, chúng tôi trả lời bạn như sau:  1. Điều kiện kết hôn Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014 về điều kiện kết hôn:  "1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. 2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính." Như vậy, điều kiện kết hôn phải thỏa mãn “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” nhưng tính đến thời điểm 12/2022 chỉ vợ bạn thoả mãn điều kiện về độ tuổi kết hôn. Vì vậy đây được xác định đây là kết hôn trái pháp luật.  2. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật Tại thời điểm này tháng 4/2023  Trường hợp 1: Chồng bạn chưa sinh nhật lần thứ 20 thì chưa đủ tuổi kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì thực hiện như sau: - Nếu có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật thì Toà án quyết định huỷ việc kết hôn trái pháp luật; - Nếu một hoặc cả hai bên yêu cầu ly hôn hoặc yêu cầu công nhận quan hệ hô nhân thì Toà án bác yêu cầu của họ và quyết định huỷ việc kết hôn trái pháp luật.   Trường hợp 2: Chồng bạn đã sinh nhật lần thứ 20 thì đủ các điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Vợ chồng có đăng ký kết hôn đúng theo quy định của pháp luật thì khi tiến hành ly hôn, họ sẽ phải giải quyết các vấn đề như phân chia tài sản, xác định người nuôi con, chế độ cấp dưỡng… và được quy định cụ thể trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Vậy đối với người chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn thì việc chia tài sản chung được xác định ra sao? Bài viết "Không đăng kí kết hôn tài sản chung được chia như thế nào?" sau đây của Công ty Luật VietLawyer sẽ chia sẻ về vấn đề này: Theo quy định tại Điều 14 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:  Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn "1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này". Tiếp đó, theo quy định tại điều 16 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau: Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn " 1.Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 2.Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập." Do không có quan hệ vợ chồng nên không phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng. Quan hệ tài sản sẽ được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Theo quy định tại điều 207 và 219 Bộ luật Dân sự 2015: Điều 207. Sở hữu chung "Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất. Tài sản thuộc hình thức sở hữu chung là tài sản chung." Điều 219. Chia tài sản thuộc hình thức sở hữu chung " 1. Trong trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu các chủ sở hữu chung đã thoả thuận không phân chia tài sản chung trong một thời hạn thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để chia. 2.Trong trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán khi người đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung để nhận tiền thanh toán và được tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán."  Như vậy, tài sản sẽ được giải quyết theo nguyên tắc:  - Tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc về người đó.  - Tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập. Hôn nhân là việc xác lập quan hệ vợ chồng khi đã đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Nếu chỉ chung sống với nhau mà không đăng ký kết hôn thì quan hệ đó không được pháp luật thừa nhận. Những tài sản chung mà vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân sẽ không được chia theo luật hôn nhân và gia đình mà áp dụng quy định của pháp luật dân sự. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Tôi và bạn trai sống thử và có con. Con đã sinh được 1 tháng, tôi muốn làm giấy khai sinh cho con có được không? - Chị B.Nụ (Hà Giang) Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên cơ sở pháp luật hiện hành, chúng tôi trả lời bạn như sau: Hai bạn chưa đăng ký kết hôn thì con vẫn được đăng ký khai sinh. Nhưng lúc này, các cán bộ hộ tịch sẽ đăng ký khai sinh cho con trong trường hợp trẻ chưa xác định được cha hoặc mẹ bởi hai bạn chưa đăng kí kết hôn.  Hồ sơ thủ tục đăng ký giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn như sau:  Tại Điều 15, Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau "1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ. 2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống. 3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này. 4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống. 5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Chồng tôi đi tù, trong thời gian đó tôi có con với người đàn ông khác. Hai vợ chồng tôi chưa ly hôn. Vậy tôi có thể làm giấy khai sinh cho con được không? - Chị P.L (Hà Nội) Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên cơ sở pháp luật hiện hành, chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau: Trong trường hợp này, bạn vẫn làm được giấy khai sinh cho con. Căn cứ tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ quy định như sau "1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ. 2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống. 3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này. 4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống" Do đó, con của bạn được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân thì khi làm giấy khai sinh cho con khi đăng ký khai sinh cho con họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của cha. Như vậy khi chưa ly hôn bạn vẫn làm giấy khai sinh được cho con. Về phần cha của con trong giấy khai sinh: Nếu người chồng có chứng cứ đứa con không phải là con ruột của mình thì người chồng có thể yêu cầu Tòa án xác định không phải là con của mình hoặc người yêu của bạn yêu cầu làm thủ tục nhận con.  Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Tôi và người yêu sống chung với nhau như vợ chồng và đã có con chung, sau khi sinh con được 1 tháng vợ tôi bỏ nhà đi. Tôi muốn đăng kí giấy khai sinh cho con thì phải thực hiện như thế nào? - Anh Q.P (Long An) Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer.Trên cơ sở pháp luật hiện hành chúng tôi trả lời câu hỏi của anh như sau: Theo Khoản 1, Điều 16 của Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch hướng dẫn đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt như sau: “1. Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con. Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp; người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.” Như vậy, đối chiếu với trường hợp của anh thì anh được làm thủ tục kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh cho cháu bé.  Anh chuẩn bị hồ sơ và nộp lên UBND cấp xã nơi anh cư trú. Hồ sơ gồm:  - Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định; - Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy định; - Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định; Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Vợ chồng con trai tôi đi làm xa, tôi ở nhà chăm cháu cho con. Nay cháu được 1 tuổi tôi muốn làm giấy khai sinh cho cháu có được không? - Chị N.L (Nghệ An)  Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Công ty Luật VietLawyer. Trên quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:  Tại Điều 15 Luật hộ tịch 2014 quy định: "Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em." Như vậy, chị có thể làm giấy khai sinh cho cháu trong trường hợp bố mẹ cháu đi làm xa.  Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Cách chứng minh điều kiện giành quyền nuôi con khi ly hôn - Tranh chấp về quyền nuôi con khi ly hôn là một trong những tranh chấp thường gặp khi hai vợ chồng ly hôn. Vậy làm thế nào để chứng minh được bản thân có điều kiện tốt hơn đối phương để có thể giành được quyền nuôi con khi ly hôn? Qua nội dung bài viết dưới đây, Công ty Luật Vietlawyer sẽ giải đáp cho bạn đọc những vấn đề liên quan đến Cách chứng minh điều kiện giành quyền nuôi con khi ly hôn. 1. Quy định về quyền nuôi con khi ly hôn. Tòa án sẽ xem xét giải quyết quyền nuôi con trong 02 trường hợp sau: Thứ nhất, Tòa án sẽ phải xem xét sự thỏa thuận về quyền nuôi con trong yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và thỏa thuận của các đương sự về vấn đề nuôi con và tài sản. Thứ hai, Tòa án xem xét giải quyết và xét xử tranh chấp về quyền nuôi con trong vụ án ly hôn. Căn cứ theo khoản 2, 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: 2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.” 2. Điều kiện giành quyền nuôi con khi ly hôn. Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Cha hoặc mẹ sau khi ly hôn muốn giành quyền nuôi con phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Trường hợp hai vợ chồng thỏa thuận được quyền nuôi con khi ly hôn. Hai vợ chồng tự thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. Trường hợp hai vợ chồng tự thỏa thuận Toà án vẫn sẽ xem xét điều kiện nuôi con của người trực tiếp nuôi con. Tuy vợ/chồng được thỏa thuận quyền nuôi con nhưng sự thỏa thuận này phải đảm bảo quyền và lợi ích của con. Nếu có thỏa thuận nhưng không đảm bảo quyền lợi cho con thì Tòa án sẽ không công nhận sự thỏa thuận đó. Ví dụ: Hai vợ chồng ly hôn thuận tình, thỏa thuận chồng sẽ nuôi con gái 06 tuổi, vợ sẽ nuôi con con trai 05 tuổi. Tuy nhiên, người chồng không có công ăn việc làm, lại đang cai nghiện tự nguyện, không có người nhà hỗ trợ chăm sóc con. Trường hợp này, Tòa án có thể không công nhận thỏa thuận nuôi con của hai vợ chồng. Trường hợp không thỏa thuận được. Trường hợp vợ/chồng không thỏa thuận được, mỗi bên đều muốn giành quyền nuôi con hoặc không nuôi con thì phải chứng minh điều kiện nuôi con hay không nuôi con tương ứng với yêu cầu của mình. Những điều kiện vợ/chồng cần chứng minh để giành quyền nuôi con gồm: Điều kiện về vật chất. Điều kiện về mặt vật chất như: Ăn; ở; sinh hoạt; điều kiện học tập;… Các bên có thể chứng minh bằng cách trình bảng lương, giấy tờ chứng minh thu nhập của mình, các nguồn tài chính khác và cách chăm sóc con sau khi ly hôn. Theo quy định tại khoản 3 điều 81 bộ luật hôn nhân gia đình quy định cụ thể như sau: "Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn. 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”. Như vậy, trường hợp một bên không có khả năng kinh tế để nuôi dưỡng con, thậm trí là trong trường hợp con dưới 36 tháng tuổi mà người mẹ không có điều kiện về kinh tế thì cũng có thể không được quyền nuôi con. Do vậy, điều kiện về mặt vật chất kinh tế là rất quan trọng để giành quyền nuôi con. Pháp luật không yêu cầu người trực tiếp nuôi con phải có những điều kiện về mặt vật chất quá lớn, phải thật giàu có, nhưng ít nhất cũng phải đáp ứng được điều kiện tối thiểu, có công việc và thu nhập ổn định, hoặc có tài sản riêng đủ để đáp ứng điều kiện cơ bản của con. Điều kiện về tinh thần, sức khỏe. Điều kiện về mặt tinh thần được thể hiện như: Thời gian chăm sóc; dạy dỗ; giáo dục con; tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay; điều kiện cho con vui chơi giải trí; nhân cách đạo đức; trình độ học vấn;… của cha mẹ. Vấn đề sức khỏe cũng là một trong những điều kiện để giành quyền nuôi con sau khi ly hôn rất quan trọng. Nếu như sức khỏe yếu thì khả năng giành quyền nuôi con của người đó cũng sẽ bất lợi hơn so với người có sức khỏe tốt.  Lưu ý: Trừ trường hợp con dưới 36 tháng tuổi mẹ được ưu tiên trực tiếp nuôi, con từ đủ 07 tuổi trở lên có quyền đưa ra nguyện vọng, chọn người trực tiếp nuôi dưỡng mình. Điều kiện về mặt đạo đức xã hội. Người nào muốn giành quyền nuôi con cần phải có đạo đức xã hội tốt, có phẩm chất làm cha, làm mẹ tốt thì sẽ có lợi thế, được Tòa án xem xét trao quyền nuôi con sau ly hôn. Nhìn nhận một cách rõ ràng, một người có đạo đức xã hội tốt sẽ nuôi dưỡng được một đứa trẻ có nhân cách tốt. Trẻ em là những đối tượng có tư duy còn non nớt, dễ bị hưởng và định hướng nhân cách từ môi trường xung quanh.  Về mặt đạo đức xã hội, nếu như một bên có hạn chế về mặt đọa đức như: thường xuyên vi phạm pháp luật; có lối sống đồi trụy; xúi giục hoặc ép buộc người con làm việc trái đạo đức và pháp luật thường xuyên đánh đập, lăng mạ, chửi bới con…thì sẽ bị hạn chế quyền nuôi con. Bằng chứng giành quyền nuôi con khi ly hôn gồm những gì? Tuy pháp luật không quy định cụ thể các điều kiện cũng như căn cứ để ấn định giao con cho cha hay mẹ. Nhưng trên thực tế, các bên thường sẽ chứng minh những vấn đề sau đây: Có thu nhập đảm bảo nuôi dưỡng, chăm sóc tốt nhất cho con. Yếu tố vật chất là một trong những yếu tố quan trọng để Tòa án dùng làm căn cứ khi đưa ra phán quyết trao quyền nuôi con cho vợ/chồng. Người không có thu nhập ổn định khó có thể đáp ứng được nhu cầu tối thiểu cho con. Do đó, người trực tiếp nuôi dưỡng con phải là người có điều kiện vật chất đảm bảo nuôi con. Những nhu cầu tối thiểu dành cho một đứa trẻ như: Nhu cầu được ăn uống đủ và đảm bảo dinh dưỡng; Được mặc đủ, mặc ấm; Được đi học; Có nơi ở ổn định;… Vợ/chồng cần chứng minh tình trạng tài chính ổn định bằng việc chứng minh mình có thu nhập đảm bảo nuôi con như: bảng lương; sổ đóng bảo hiểm xã hội; doanh thu bán hàng;… Chứng minh về điều kiện vật chất tốt hơn không phải là yếu tố quyết định về quyền nuôi con. Nhưng nếu bạn không có thu nhập hoặc thu nhập quá thấp thì rất có thể sẽ không giành được quyền nuôi con. Có thời gian, giành nhiều tình cảm quan tâm, yêu thương con. Ngoài vật chất, yếu tố tinh thần của con cũng là một trong những vấn đề quan trọng. Theo đó, khi bản thân có thời gian chăm sóc con, bên cạnh con. yêu thương con thì vợ/chồng sẽ có phần “thắng” trong việc giành quyền nuôi con. Những bằng chứng trong trường hợp này có thể lịch làm việc của người muốn giành quyền nuôi con, hoặc bằng chứng chứng minh đối phương không đủ điều kiện nuôi con như thường xuyên đi công tác, thường xuyên đi xa nhà và không có thời gian chăm sóc cho con. Chứng minh có nhiều điều kiện khác tốt cho con hơn đối phương. Ngoài yếu tố về vật chất và tinh thần, nhiều khi đương sự cũng cần phải chứng minh các điều kiện khác như có thể tạo môi trường, không gian tốt nhất cho con phát triển, quan điểm, nguyện vọng của con. Chứng minh đối phương không đáp ứng điều kiện nuôi con trực tiếp. Đây được xem là một trong những yếu tố để Tòa án xem xét giao quyền nuôi con. Nếu xét về mọi phương diện nêu trên, vợ/chồng có điều kiện tương tự nhau thì đây sẽ là một trong những yếu tố quan trọng để Tòa án xem xét quyết định giao con cho cho ai nuôi dưỡng. Nội dung này có thể xét đến ở các khía cạnh như: Trong thời gian đang chung sống, vợ/chồng có những hành động như: không quan tâm đến con; hay đánh đập, có hành vi bạo lực con về mặt tinh thần; không cho con được phát triển năng khiếu theo mong muốn của con;… những hành động này đã gây ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển toàn diện của con. Nguyên nhân dẫn đến ly hôn là do lỗi của đối phương, ví dụ như vợ/chồng đã có những hành vi: ngoại tình; bạo lực gia đình;… cho thấy vợ/chồng là một tấm gương không tốt với con. Nếu để con sống chung với đối phương sẽ ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách của con. Tuy nhiên, vợ/chồng muốn giành quyền nuôi con phải có bằng chứng chứng minh rõ ràng những nội dung trên để Tòa án có căn cứ xem xét, quyết định người trực tiếp nuôi con. Trên đây là bài viết của Công ty Luật Vietlawyer về vấn đề Cách chứng minh điều kiện giành quyền nuôi con khi ly hôn. Nếu bạn có bất cứ vướng mắc gì liên quan đến lĩnh vực hôn nhân gia đình thì có thể liên hệ tới Luật sư ly hôn theo các địa chỉ sau để được tư vấn và hỗ trợ.
Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài - Hiện nay, cùng với sự giao lưu và hội nhập thế giới thì việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài không còn là vấn đề xa lạ và khó khăn. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu hết các quy định của pháp luật về thủ tục và điều kiện kết hôn có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam. Vậy khi muốn đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài cần chuẩn bị hồ sơ gì? Thủ tục đăng ký kết hôn như thế nào? Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: Các trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. 1. Kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài tại Việt Nam. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thể là công dân nước ngoài hoặc có thể là người không có quốc tịch. Trong quan hệ kết hôn này một bên công dân là người Việt Nam, một bên là người nước ngoài khi kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt nam thì người nước ngoài phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn Hồ sơ đăng ký: - Đơn đăng ký kết hôn với người nước ngoài; - Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài; - Giấy xác nhận độc thân của công dân Việt Nam; - Giấy khám sức khỏe để đăng ký kết hôn; - Giấy tờ khác (bản sao trích lục hộ tịch về việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn,...). Thủ tục đăng ký: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện có thẩm quyền. Người Việt Nam có thể mang hồ sơ lên nộp mà không cần có văn bản ủy quyền của người nước ngoài. Bước 3: Chờ xử lý và nhận kết quả: Sau khi nhận được đầy đủ bộ hồ sơ theo quy định, Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện sẽ tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Sau khi xác định hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch UBND đồng ý giải quyết thì ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Lúc đó, hai bạn (hai bên nam nữ) sẽ cần đến UBND cấp huyện nơi nộp hồ sơ để nhận Giấy chứng nhận kết hôn, và thực hiện một số thủ tục liên quan. 2. Hai bên kết hôn là người nước ngoài nhưng thường trú tại Việt Nam và kết hôn với nhau tại Việt Nam.  Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam được hiểu là người không có quốc tịch Việt Nam, có quốc tịch nước ngoài hoặc không có quốc tịch đang sinh sống, cư trú trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp này dựa trên yếu tố quốc tịch thì hai bên tham gia quan hệ hôn nhân là công dân nước ngoài nhưng sự kiện pháp lý phát sinh quan hệ hôn nhân lại xảy ra tại Việt Nam và theo pháp luật Việt Nam đây được coi là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Hai bên tham gia quan hệ hôn nhân cần đáp ứng các điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam, tiến hành đăng ký tại cơ quan nhà nước Việt Nam bên cạnh các thủ tục theo quy định tại nước người đó mang quốc tịch. Hồ sơ: Tờ khai xin đăng ký kết hôn theo mẫu, bản sao hộ chiếu và xuất trình bản chính để đối chiếu, giấy chứng nhận sức khỏe của cơ quan y tế có thẩm quyền cấp chưa quá 6 tháng, giấy xác nhận nơi cư trú hiện tại của cả hai bên, giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của hai bên. Thủ tục:  Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện có thẩm quyền. Bước 3: Chờ xử lý và nhận kết quả: Sau khi nhận được đầy đủ bộ hồ sơ theo quy định, Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện sẽ tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Sau khi xác định hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch UBND đồng ý giải quyết thì ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Lúc đó, hai bạn (hai bên nam nữ) sẽ cần đến UBND cấp huyện nơi nộp hồ sơ để nhận Giấy chứng nhận kết hôn, và thực hiện một số thủ tục liên quan. 3. Kết hôn giữa công dân Việt Nam tại nước ngoài. Theo đó hai bên tham gia quan hệ hôn nhân đều là người mang quốc tịch Việt Nam, tuy nhiên sự kiện pháp lý kết hôn làm phát sinh quan hệ giữa hai công dân Việt Nam lại xác lập ở nước ngoài. Vì vậy, không chỉ đăng ký kết hôn ở nước ngoài mà khi hai người về nước phải làm thủ tục ghi chú kết hôn ở Việt Nam. Hồ sơ: - Tờ khai xin đăng ký kết hôn theo mẫu; - Bản sao hộ chiếu và xuất trình bản chính để đối chiếu; - Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ quan y tế có thẩm quyền cấp chưa quá 6 tháng,  - Giấy xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh về tình trạng hôn nhân của người đó. Thủ tục: Bước 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở của cơ quan đại diện Bước 2: Cơ quan đại diện xem xét hồ sơ, nếu có những điểm chưa rõ cần xác minh thì điện về Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc Cơ quan đại diện nơi tạm chú của đương sự Bước 3: Hai bên đương sự phải có mặt để ký vào giấy chứng nhận kết hôn và sổ kết hôn.  Bước 4: Sau khi về Việt Nam, hai bên mang giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp để thực hiện việc ghi chú kết hôn tại Việt Nam. 1.4. Kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài Hồ sơ: - Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; - Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 06 tháng;  - Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng; - Bản sao có công chứng hoặc chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú;  - Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận cư trú; ​Ngoài các giấy tờ quy định trên, đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó. Thủ tục:  Bước 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở của cơ quan đại diện Bước 2: Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Cơ quan đại diện đối với hai bên nam, nữ để kiểm tra, làm rõ về sự tự nguyện kết hôn, khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ chung và mức độ hiểu biết về hoàn cảnh của nhau. Việc phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn Bước 3: Cơ quan đại diện niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở cơ quan Bước 4: Cơ quan đại diện xem xét hồ sơ, nếu có những điểm chưa rõ cần xác minh thì điện về Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc Cơ quan đại diện nơi tạm trú của đương sự (nếu tạm trú tại nước khác) Bước 5: Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày người đứng đầu Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời gian, nhưng không quá 90 ngày; hết thời hạn này mà đương sự mới yêu cầu tổ chức Lễ đăng ký kết hôn thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu. Hai bên đương sự phải có mặt để ký vào giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer về đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. Khách hàng có thắc mắc, cần tư vấn về các vấn đề liên quan đến hôn nhân vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được giải quyết kịp thời.
 
hotline 0927625666