DỊCH VỤ LUẬT SƯ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Vợ chồng tôi đã ly hôn được 3 năm nhưng giờ muốn kết hôn lại với nhau có được không? - Chị M.Nhung (Hà Nam)  Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi trả lời như sau: Về quy định đăng ký kết hôn:  Theo khoản 2 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: "2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn." Như vậy, vợ chồng chị đã ly hôn thì vẫn kết hôn lại được.  Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Đảng viên ngoại tình thì bị xử phạt như thế nào? - Hiện nay, việc ngoại tình diễn ra khá phổ biến, vậy đảng viên ngoại tình thì bị xử phạt như thế nào? Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: Căn cứ Điều 51 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022, Đảng viên có hành vi ngoại tình có thể bị xử lý kỷ luật như sau: "Vi phạm quy định hôn nhân và gia đình 1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Can thiệp việc kết hôn, ly hôn hoặc để con tảo hôn. b) Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên. c) Cản trở người không trực tiếp nuôi con được thăm con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền thăm con theo quyết định của toà án). d) Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật. đ) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi. e) Không đăng ký kết hôn hoặc đang có vợ (chồng) nhưng vẫn sống chung với người khác như vợ, chồng. g) Vi phạm pháp luật về mang thai hộ. 2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Vi phạm việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn. b) Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến người khác đăng ký kết hôn không hợp pháp hoặc trái quy định. c) Khai gian dối hoặc có hành vi lừa dối khi đăng ký kết hôn hoặc cho, nhận nuôi con nuôi; có con với người khác khi đang có vợ hoặc chồng." Đảng viên ngoại tình thì tùy theo tính chất và mức độ của hành vi mà đảng viên đó có thể bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc cách chức hay nặng nhất thì có thể bị khai trừ khỏi Đảng. Ngoài việc bị xử lý kỷ luật về mặt Đảng thì đảng viên còn bị xử phạt hành chính hoặc truy cứ trách nhiệm hình sự tuỳ theo tính chất mức độ của hành vi vi phạm. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có nhu cầu vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn kịp thời,
Biện pháp xử phạt đối với hành vi ngoại tình? - Ngoại tình là từ ngữ dùng để đề cập đến việc một người đã kết hôn có tình cảm như vợ chồng với người khác không phải là người vợ chồng chính thức của họ. Vậy các biện pháp xử phạt đối với hành vi ngoại tình là gì? Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: Căn cứ tại Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 đã khẳng định quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Theo đó, nghiêm cấm các hành vi sau: - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ Đồng thời, theo khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 đã khái niệm "chung sống như vợ chồng" được hiểu là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng. Từ quy định trên, cho thấy rất rõ Pháp luật Việt Nam nghiêm cấm hành vi ngoại tình (chung sống như vợ chồng) với người đã có gia đình. Qua đó, hành vi ngoại tình với người đã có gia đình sẽ bị xử lý theo quy định. Cụ thể tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng * Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng: với một trong các hành vi sau: - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác - Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ. Như vậy, căn cứ vào khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì hành vi ngoại tình với người đã có gia đình bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Mặt khác, tùy theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của vấn đề mà hành vi này còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể, người nào có hành vi ngoại tình với người đã có gia đình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng” theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 như sau: - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát + Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Do đó, từ quy định trên, thì hành vi ngoại tình với người đã có gia đình là một hành vi không chỉ vi phạm về đạo đức mà còn vi phạm pháp luật. Tùy vào tính chất và mức độ của hành vi thì có thể bị phạt hành chính hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp kịp thời.
     Ly thân chưa ly hôn có được hưởng thừa kế không? Ly thân là một khái niệm mô tả những cặp vợ chồng đã hết tình cảm và không còn chung sống với nhau nữa. Tuy nhiên, vì một số lý do như con cái, tạo điều kiện khắc phục lỗi lầm,…nên họ sẽ tự thỏa thuận với nhau để sống ly thân. Hiện nay, pháp luật Việt Nam vẫn chưa có quy định cụ thể về ly thân. Vậy trong trường hợp đã ly thân nhưng chưa ly hôn mà vợ hoặc chồng chết người còn lại có được hưởng thừa kế không? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Ly thân là gì?      Hiện nay, pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể thế nào là ly thân, điều kiện ly thân hay thủ tục ly thân. Đây chỉ là cách nói thông thường khi một số cặp vợ chồng xảy ra mâu thuẫn và không thể tiếp tục sống chung với nhau nhưng chưa ly hôn.      Căn cứ theo quy định tại Khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 giải thích định nghĩa ly hôn: 14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.      Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn như sau: 1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.      Về quan hệ hôn nhân chấm dứt được quy định tại Điều 65 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 cụ thể như sau: Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.      Như vậy, có thể hiểu ly thân không làm chấm dứt quan hệ vợ chồng, vợ chồng vấn phải đảm bảo các quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình hiện hành và các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên quan. 2. Ly thân có được hưởng thừa kế của chồng (vợ)?      Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác được quy định cụ thể theo Điều 655 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau: 1. Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. 2. Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. 3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.      Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về những trường hợp không được quyền hưởng di sản như sau: 1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản: a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. 2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.      Theo đó, các đối tượng thuộc quy định tại Khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 sẽ không được hưởng di sản, trừ những trường hợp người để lại di sản thừa kế biết hành vi của người đó nhưng vẫn cho họ hưởng di sản thừa kế .      Từ các quy định nêu trên cho thấy, ly thân không thuộc vào đối tượng không được hưởng quyền di sản. Trường hợp ly thân mà vẫn chưa làm thủ tục ly hôn hoặc đang xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật thì nếu vợ (chồng) chết trong thời điểm này thì người còn sống vẫn được hưởng thừa kế di sản của vợ (chồng).      Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề trường hợp đã ly thân nhưng chưa ly hôn mà vợ hoặc chồng chết người còn lại có được hưởng thừa kế không. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Thế nào là hành vi bạo lực gia đình - Hành vi bạo lực gia đình theo hệ thống pháp luật hôn nhân và gia đình chỉ được coi là một hành vi cấm trong trong quan hệ hôn nhân. Tuy nhiên, do hành vi này không được quy định rõ ràng và theo quan niệm như trước đây chỉ người thực hiện chỉ được coi là chồng và người chịu hành vi là vợ. Hoặc một số các hành vi không làm tổn hại đến cơ thể nhưng làm ảnh hưởng sâu sắc đến tâm lý, tinh thần của người chịu thực hiện hành vi. Để quy định cụ thể các hành vi bạo lực gia đình cũng như mở rộng đối tượng gây bạo lực, Luật phòng, chống bạo lực gia đình có hiệu lực từ ngày 01/07/2023 quy định về khái niệm bạo lực gia đình và các hành vi được coi là bạo lực gia đình. Cụ thể: 1. Khái niệm về hành vi bạo lực gia đình Hành vi bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Các đối tượng xâm phạm được coi là bạo lực đã mở rộng, ngoài về thể chất, các tác động về tinh thần, tình dục, kinh tế cũng được coi là hành vi bạo lực. Chủ thể tác động và chịu tác động cũng được mở rộng. Không chỉ là thành viên cùng huyết thống mới được coi là hành vi bạo lực gia đình, mà cả là giữa người đã ly hôn; người chung sống như vợ chồng; người là cha, mẹ, con riêng, anh, chị, em của người đã ly hôn; người đã từng có quan hệ với cha mẹ nuôi và con nuôi với nhau cũng được coi là hành vi bạo lực gia đình. 2. Các hành vi cụ thể về bạo lực gia đình a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; b) Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; c) Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; d) Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em; đ) Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình; e) Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý; g) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; h) Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; i) Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng; k) Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực; l) Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp; m) Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; n) Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình; o) Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác; p) Cô lập, giam cầm thành viên gia đình; q) Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. Trên đây là tư vấn của công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn và giải đáp.
Tôi muốn thay đổi họ cho con theo họ của mình liệu cần sự đồng ý của bố cháu? - Chị M.Hiền (Hà Giang) Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên cơ sở pháp luật hiện hành chúng tôi trả lời chị như sau: Tại khoản 1 Điều 27 Bộ luật dân sự năm 2015: "Điều 27. Quyền thay đổi họ 1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây: a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;" Tiếp đó, căn cứ khoản 1 Điều 7 ​Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: "Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch 1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó." Như vậy, chị được quyền thay đổi họ cho con sang họ của mẹ tuy nhiên nếu con chị dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của bố đẻ của cháu và trong trường hợp con từ đủ 09 tuổi trở lên thì cần phải có cả sự đồng ý của con. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Tôi làm mất giấy chứng sinh của con thì làm giấy khai sinh như thế nào? N.Hoa (Bình Thuận) Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi trả lời bạn như sau: Tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã như sau: "1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. 2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. 3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ." Như vậy, theo quy định nêu trên, khi đăng ký khai sinh không bắt buộc phải có giấy chứng sinh. Tuy nhiên, nếu không có thì phải nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh, trường hợp không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.  Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Vợ chồng tôi đã tổ chức đám cưới nhưng chưa đăng ký kết hôn, vậy có bị phạt không? - Chị H.Huệ (An Giang) Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi và tin tưởng Công ty Luật VietLawyer. Trên quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi trả lời như sau:  Về đăng ký kết hôn theo Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:  "1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý. 2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn." Việc vợ chồng chị tổ chức đám cưới nhưng chưa đăng ký kết hôn được xem như chung sống với nhau như vợ chồng.  Như vậy, pháp luật vẫn thừa nhận việc anh chị sống chung mà không cần đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, nếu phát sinh vấn đề giữa vợ chồng thì sẽ không được điều chỉnh theo quy định về pháp luật hôn nhân gia đình.  Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Việc mang thai hộ vì mục đích thương mại có phải hành vi vi phạm pháp luật? – Hiện nay nhiều trường hợp các cặp vợ chồng vô sinh, hiếm muộn lựa chọn biện pháp mang thai hộ để có con. Bởi vậy mà nhiều cá nhân đã lợi dụng điều này để chuộc lợi, vì mục đích thương mại. Sau đây Công ty Luật VietLawyer xin được giải đáp với quý khách hàng và bạn đọc. 1. Mang thai hộ vì mục đích thương mại là gì? Theo khoản 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, mang thai hộ được hiểu là: “Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.” 2. Mang thai hộ vì mục đích thương mại có vi phạm pháp luật? Tại Điểm g, Khoản 2, Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình: “2. Cấm các hành vi sau đây: ... g) Việc thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính.” 3. Chế tài xử phạt đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại. Tại Điều 60 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 quy định như sau: “ Điều 60. Hành vi vi phạm quy định về sinh con 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.” Bên cạnh đó, Điều 187 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về "Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại" như sau: “1. Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Đối với 02 người trở lên; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức; d) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” Từ các quy định, điều luật trên có thể thấy, việc mang thai hộ vì mục đích thương mại là hành vi vi phạm pháp luật. Để đảm bảo về mặt kỹ thuật sinh sản cũng như pháp lý, việc mang thai hộ đáp ứng đầy đủ điều kiện theo Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến vấn đề pháp lý, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Mang thai hộ là gì? Quy định điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như thế nào? Sau đây, VIETLAWYER sẽ giúp bạn tìm hiểu. 1. Mang thai hộ là gì? Theo khoản 22, 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: Mang thai hộ theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 bao gồm: mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại. - Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con. - Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác. 2. Quy định điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau: 1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. 2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; b) Vợ chồng đang không có con chung; c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. 3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. 4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Điều này đã được quy định chi tiết tại Nghị định số 10/2015/NĐ- CP ngày 28/01/2015 quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo (Nghị định số 10). Khi cặp vợ chồng sau một năm chung sống, có quan hệ tình dục trung bình 2 – 3 lần/tuần, không sử dụng biện pháp tránh thai mà người vợ vẫn không có thai thì có thể được coi là vô sinh (Khoản 2, Điều 2, Nghị định 10). Cặp vợ chồng vô sinh muốn được nhờ mang thai hộ phải gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về mang thai hộ. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Chị Thu - Cao Bằng có gửi câu hỏi đến VietLawyer như sau: "Em chào luật sư, anh chị cho em hỏi chồng em có qua lại với người yêu cũ và bị em phát hiện. Do tình cảm nên em đã tha thứ cho lần một vậy mà mối quan hệ vẫn tiếp tục, thậm chí người yêu cũ của chồng em còn thách thức em. Luật sư cho em hỏi ngoại tình có được tính là tội phạm đi tù được không ạ? Em cảm ơn".  Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi về Công ty Luật VietLawyer, chúng tôi xin trả lời câu hỏi của chị như sau: Xử lý vi phạm bằng hình phạt hạn chế sự tự do quyền đi lại qua hình thức phạt tù là đặc trưng của tội phạm hình sự.  Theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về "Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng có quy định": 1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.  Như thế nào là sống chung như vợ chồng?  Theo Thông tư 01/2001/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC:  Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó Như vậy chồng chị không bắt buộc phải sử dụng toàn bộ thời gian ở với tình nhân mà chỉ cần thực hiện các hành vi như chung sống như gia đình và chứng minh bằng việc có con chung giữa hai người và được hàng xóm công nhân,... đã có thể đánh giá là chồng chị chung sống như vợ chồng với tình nhân trong khi vẫn trong mối quan hệ hôn nhân với chị. Đối với hành vi nêu trên nếu xảy ra hậu quả có thể đánh giá là vi phạm Pháp luật Hình sự và phải chịu các chế tài của Pháp luật.  Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng. Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định:  1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:  a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.  b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;  c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;  đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:  a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;  b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn; d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình; đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:  Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này. Chị Thu có thể đánh giá gia đình chị đang trong hoàn cảnh như thế nào để có thể áp dụng đúng theo quy định của Pháp luật. Chúc chị có thành công trong cuộc sống. Trên đây là tư vấn của VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.      
Không đăng ký kết hôn có được hưởng chế độ thai sản? - Việc hưởng chế độ thai sản là một vấn đề quan trọng đối với những người tham gia Bảo hiểm Xã hội. Đây là một khía cạnh quan trọng của cuộc sống mà nó liên quan trực tiếp đến sức khỏe và chăm sóc gia đình. Công ty VietLawyer xin chia sẻ về các điều kiện về chế độ thai sản thông qua bài viết dưới đây.  1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản Để được hưởng chế độ thai sản, người tham gia Bảo hiểm Xã hội (BHXH) phải đáp ứng hai điều kiện cụ thể theo quy định tại Điều 31 của Luật BHXH năm 2014. - Về đối tượng, chế độ này áp dụng cho: + Lao động nữ đang mang thai. + Lao động nữ đang trong giai đoạn sinh con. + Lao động nữ đang mang thai hộ cho người khác và người mẹ nhờ mang thai hộ. + Người lao động đang nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi. + Lao động nữ đặt vòng tránh thai hoặc thực hiện biện pháp triệt sản. + Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con. - Về thời gian đóng BHXH: + Người lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. + Đối với lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định, cần phải đã đóng đủ ít nhất 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. - Về trường hợp nếu người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, nhưng vẫn đủ các điều kiện nêu trên, họ vẫn có quyền hưởng chế độ thai sản giống như những người lao động khác. 2. Không đăng ký kết hôn có được hưởng chế độ thai sản? Khi nói đến việc hưởng chế độ thai sản và việc đăng ký kết hôn, chúng ta cần phân tích các quy định cụ thể tại Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 để áp dụng cho từng lao động. - Đối với lao động nữ: + Như đã trình bày ở trên, điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ không liên quan đến việc đăng ký kết hôn. Thay vào đó, nó liên quan đến quá trình tham gia Bảo hiểm xã hội của người lao động. Do đó, pháp luật không hạn chế quyền hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con, không quan tâm đến việc họ đã đăng ký kết hôn hay chưa. + Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng - Đối với lao động nam: + Quy định về đối tượng hưởng chế độ thai sản đề cập đến "lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con". Điều này đòi hỏi việc công nhận quan hệ vợ chồng phải tuân theo quy định về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Một kết quả trực tiếp của quy định này là quan hệ vợ chồng chỉ được coi là hợp pháp khi nam và nữ đã kết hôn theo quy định của pháp luật. Do đó, đối với người lao động chưa đăng ký kết hôn hoặc không đăng ký kết hôn, quan hệ vợ chồng không được công nhận, và họ không được hưởng chế độ thai sản dành cho lao động nam. + Trường hợp lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: a) 05 ngày làm việc; b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Do vậy : Trong trường hợp không đăng ký kết hôn: - Đối với lao động nữ: Được hưởng chế độ thai sản. - Đối với lao động nam: Không được hưởng chế độ thai sản. Do đó, trong trường hợp lao động nữ và lao động nam không đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật thì chỉ có lao động nữ được phép hưởng chế độ thai sản còn lao động nam thì không được hưởng chế độ thai sản. Bên cạnh đó, nếu hai vợ chồng đã đăng ký kết hôn thì người chồng cũng phải đảm bảo đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con thì mới được hưởng chế độ thai sản Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
 
hotline 0927625666