HỎI ĐÁP: LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Khi Ly Hôn, Con Từ 03 Tuổi Đến Dưới 07 Tuổi Thì Ai Được Quyền Nuôi Con? - Hiện nay, việc tranh giành con từ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi không còn là vấn đề xa lạ, khi hai vợ chồng không thể tiến hành thỏa thuận về việc chăm sóc nuôi dưỡng con. Trên cơ sở của Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014, Vietlawyer, xin được tư vấn như sau: 1. Căn cứ pháp lý: "Điều 81: Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giao dục con sau khi ly hôn 1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. 2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con." 2. Hướng dẫn của Luật sư: Như vậy, trước hết pháp luật tôn trọng là sự thỏa thuận của hai người, xem ai là người trực tiếp có quyền chăm sóc, nuôi dưỡng con. Trong trường hợp mâu thuẫn bất đồng quan điểm không thể thỏa thuận thì Tòa án sẽ xem xét các yếu tố có lợi cho con để đưa ra quyết định về việc lựa chọn người nuôi dưỡng con. 3. Các căn cứ để giành quyền nuôi con  Con từ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi thì Tòa án sẽ không tiến hành hỏi ý kiến con cũng không ưu tiên cho mẹ nuôi, theo đó mà sẽ căn cứ vào các điều kiện trên thực tế của từng người đối với sự phát triển của con để quyết định quyền nuôi con cho ai. Việc chứng minh cần có các yếu tố sau: - Về kinh tế: Tòa án sẽ xem xét bố hay mẹ có đủ kinh tế để chăm lo cho, đủ đáp ứng giúp con phát triển về thể chất cũng như đảm bảo được cuộc sống hàng ngày của con. - Về thời gian chăm sóc con: Tòa án sẽ căn cứ ai là người có thời gian chăm sóc, nuôi dạy, quan tâm đến cuộc sống, sức khỏe của con,... - Về đạo đức, lối sống: Tòa án sẽ xem xét ai là người có lối sống lành mạnh, không sử dụng các chất kích thích, không tham gia vào các tệ nạn xã hội,... làm ảnh hưởng đến lối sống của con sau này. Tòa án sẽ dựa vào các căn cứ trên để đưa ra quyết định ai là người trực tiếp nuôi và chăm sóc con. Người còn lại mặc dù không trực tiếp nuôi dưỡng con nhưng vẫn được đi lại chăm con. Trong các trường hợp người đang nuôi dưỡng không đủ điều kiện, có các hành vi gây ảnh hưởng đến con thì có thể đòi lại quyền nuôi con. Tuy nhiên, khi yêu cầu cũng cần phải đưa ra được các căn cứ chứng minh rằng đối phương không đáp ứng được kinh tế, thời gian chăm sóc cho con.  4. Cam kết dịch vụ: 4.1. Giá rẻ trên thị trường 4.2. Bảo mật thông tin tuyệt đối của khách hàng ==============================================================================  
Thuận Tình Ly Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài - Những Điều Cần Biết - Thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài là khi hai bên vợ chồng (một bên là người nước ngoài, hoặc người Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài hoặc cả hai là người nước ngoài nhưng thường trú tại Việt Nam) có sự tự nguyện thực sự của hai vợ chồng để Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, bên cạnh đó là sự thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.  Trên cơ sở của Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014, Vietlawyer, xin được tư vấn về hồ sơ, thủ tục ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài như sau: 1. Các trường hợp được xác định là thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài -Theo quy định tại Khoản 25 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì các trường hợp được xác định là quan hệ hôn nhân và gia đình yếu tố nước ngoài như sau: “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập; thay đổi; chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài; phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.” - Theo đó để được xác định là ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài khi đáp ứng được yêu cầu về mặt chủ thể hoặc quan hệ pháp luật và theo quy định của pháp luật Việt Nam còn thỏa mãn được ba yêu cầu như sau: + Cả hai đều mong muốn ly hôn và cùng ký vào đơn ly hôn. + Thỏa thuận được vấn đề con cái và đảm bảo quyền lợi cho con cái. + Thỏa thuận được vấn đề tài sản khi ly hôn. Nếu không đáp ứng được chỉ 1 trong 3 yêu cầu trên thì trường hợp ly hôn được Tòa án xác định là ly hôn đơn phương với người nước ngoài.  2. Trình tự, thủ tục chuẩn bị hồ sơ ly hôn thuận tình với người nước ngoài Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn - Hồ sơ gồm: - Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; - Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản gốc); Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại nước ngoài thì bạn cần phải thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn theo quy định; - Hộ chiếu/CMND/CCCD của vợ và chồng (bản sao chứng thực) - Sổ hộ khẩu/ sổ tạm trú/ thẻ tạm trú của vợ chồng (bản sao chứng thực); - Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con); - Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung (nếu có); - Đơn đề nghị vắng mặt của người yêu cầu (trường hợp đương sự vắng mặt). Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài - Tòa án cấp tỉnh nơi bạn có hộ khẩu tại Việt Nam có thẩm quyền giải quyết ly hôn khi có vợ/ chồng người nước ngoài. Có thể đến Tòa án thông qua đường bưu điện hoặc ủy quyền cho Luật sư hoặc người quen nhận hồ sơ và nộp trực tiếp đến Tòa án. Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ và giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn - Sau khi tiếp nhận hồ sơ; Tòa án xem xét về thẩm quyền và tính hợp lệ của hồ sơ ly hôn trong vòng 8 ngày làm việc. Nếu như hồ sơ hợp lệ; Tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí/ lệ phí cho người yêu cầu với thời hạn đóng 05 ngày. Sau khi người yêu cầu ly hôn hoàn thành việc đóng phí theo thông báo; vụ việc ly hôn chính thức được Tòa án thụ lý và giải quyết theo quy định. - Trường hợp đương sự không có thời gian thực hiện các thủ tục, thì có thể ủy quyền cho Luật sư để thực hiện việc đóng tạm ứng án phí/ lệ phí Tòa án; thực hiện các thủ tục tại Tòa án để giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài. Việc ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật. Bước 4: Tòa án mở phiên họp giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn - Thủ tục hòa giải tại Tòa án khi ly hôn tại Việt Nam là bắt buộc. Tuy nhiên, nếu có một hoặc cả hai không có mặt thì Toà án sẽ không tổ chức hoà giải. Bước 5: Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn - Quyết định công nhận thuận tình ly hôn sẽ có hiệu lực ngay khi ban hành. Khi đó, vợ chồng không thể kháng cáo quyết định này đến Tòa án. 3. Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài - Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình và Bộ luật Tố tụng dân sự. - Theo khoản 3 Điều 123 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện - Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và  điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện. 4. Cam kết dịch vụ Thủ tục ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài đọc thì có vẻ rất dễ dàng, tuy nhiên cần nhiều hồ sơ, giấy tờ vì thế để bảo vệ các quyền lợi của khách hàng. Khi bạn có nhu cầu hay liên hệ với Vietlawyer.vn để được tư vấn hỗ trợ bạn nhé, chúng tôi luôn cam kết. 4.1. Giá rẻ trên thị trường: Chúng tôi luôn cho rằng việc có nhiều khách hàng, và làm khách hàng hài lòng sẽ hơn rất nhiều việc có nhiều lợi nhuận trên ít khách hàng, nên chúng tôi luôn hướng đến giá hợp lý, để thu hút nhiều khách hàng hơn. 4.2. Bảo mật thông tin tuyệt đối của khách hàng: Thông tin của khách hàng cũng là tài sản mà chúng tôi có, và chúng tôi luôn giữ nó như vật máu của mình. 4.3. Đúng cam kết: Các vụ án, vụ việc, dĩ nhiên còn phụ thuộc vào cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên là đơn vị có nhiều kinh nghiệm, uy tín, chúng tôi luôn cam kết và nỗ lực để hoàn thành công việc của khách hàng đúng tiến độ nhất. Khách hàng có nhu cầu ly hôn thì liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời hoặc tham khảo các dịch vụ tại đây.
Dịch Vụ Ly Hôn Tại Lào Cai | Nhanh | Giá Tốt | Bảo Mật, được Công ty Luật Vietlawyer cung cấp dịch vụ trong những năm gần đây tại khắp các tỉnh thành, các quận, huyện trong cả nước và trong đó có Lào Cai. Tại Lào Cai , dịch vụ ly hôn của Công ty Luật Vietlawyer luôn được khách hàng đánh giá cao về tốc độ giải quyết, tính bảo mật, hiệu quả và giá cả tốt nhất nhì thị trường. Lào Cai là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, dân số chủ yếu là người Tày, Nùng, Mông, Dao,... và rất phát triển về ngành du lịch. Vậy nên tình trạng hôn nhân cũng phức tạp và là tỉnh có tỷ lệ ly hôn khá cao, chính vì thế mà Luật sư Hôn nhân gia đình, Luật sư ly hôn, dịch vụ ly hôn ở Lào Cai cũng phát triển mạnh. Tại Lào , Công ty Luật Vietlawyer cung cấp các dịch vụ ly hôn, cụ thể: 1. Dịch vụ ly hôn thuận tình tại Lào Cai: Khi mà cả hai bên vợ hoặc chồng đều đồng ý và đồng thuận thì việc giải quyết sẽ được chúng tôi cung cấp nhanh chóng, gọn nhẹ. 2. Dịch vụ ly hôn đơn phương tại Lào Cai: Vụ việc sẽ phức tạp hơn vì khi đó hai vợ chồng chưa thỏa thuận được hết các vấn đề trong hôn nhân và có tranh chấp tại Tòa. Khi đó sẽ cần trải qua nhiều quy trình thủ tục khác nhau, nhưng với kinh nghiệm của mình, chúng tôi sẽ nhanh chóng giải quyết theo yêu cầu của khách hàng. 3. Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Lào Cai: Là việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam; hoặc trường hợp cả 2 là người Việt Nam nhưng một bên vợ hoặc chồng không thường trú tại Việt Nam theo Điều 127, Luật hôn nhân gia đình năm 2014. 4. Dịch vụ giải quyết tranh chấp về tài sản sau ly hôn tại Lào Cai: Đây là việc khó và phức tạp, việc đưa ra phương án không tối ưu có thể gây thiệt hại lớn cho khách hàng. Nhưng với kinh nghiệm của Vietlawyer thì đây không phải là vấn đề lớn, khách hàng sẽ được bảo vệ tuyệt đối. Ngoài ra những phát sau khi đã có bản án và khả năng thi hành án, cũng là một vấn đề nan giải (khó giải quyết), của các vụ án ly hôn, cũng sẽ được Luật sư Việt  tư vấn tận tình cho khách hàng. 5. Dịch vụ giải quyết tranh chấp về con cái, sau ly hôn tại Lào Cai: Ly hôn, con cái chịu thiệt thòi, tuy nhiên việc giải quyết quyền nuôi con xưa nay chưa khi nào dễ dàng cả. Đôi khi vụ việc còn có thể bị đẩy lên và kéo dài nhiều năm. Ai nuôi được quyền nuôi con khi ly hôn? Chứng mình điều kiện để nhận quyền nuôi con như thế nào? Con trên 7 tuổi thì xử lý như thế nào? Còn dưới 36 tháng sẽ áp dụng quy định nào??? Tất cả những nội dung này, sẽ được chúng tôi tư vấn và bảo vệ khách hàng theo quy định của pháp luật. Vai trò, công việc của luật sư thực hiện dịch vụ ly hôn trọn gói, nhanh; 1. Tư vấn cho khách hàng, lựa chọn phương án tối ưu nhất; 2. Soạn và chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, chi tiết cho khách hàng chỉ việc đọc rồi ký; 3. Thu thập thông tin, chứng cứ cần thiết để bảo vệ khách hàng; 4. Tham gia các hòa giải khách hàng để đảm bảo mọi quyền lợi của khách hàng; 5. Tham gia tòa án, bảo vệ quyền lợi ích của khách hàng. Tại Lào Cai, chúng tôi cung cấp dụng vụ ly hôn khắp các huyện tại Lào Cai: Dịch vụ ly hôn Thành phố Lào Cai, Dịch vụ ly hôn huyện Sa Pa, Dịch vụ ly hôn huyện Bát Xát, Dịch vụ ly hôn huyện Bảo Yên, Dịch vụ ly hôn huyện Bảo Thắng, Dịch vụ ly hôn huyện Si Ma Cai, Dịch vụ ly hôn huyện Văn Bàn, Dịch vụ ly hôn huyện Mường Khương, Dịch vụ Ly hôn huyện Bắc Hà.  Khách hàng có nhu cầu ly hôn thì liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời hoặc tham khảo các dịch vụ tại đây.
Dịch vụ tư vấn luật tiền hôn nhân là dịch vụ tư vấn luật được cung cấp bởi Công ty Luật Vietlawyer, với khách hàng chuẩn bị kết hôn hoặc phụ huynh hai bên gia đình có con chuẩn bị kết hôn. 1. Ai cần đến dịch vụ "Tư vấn luật tiền hôn nhân"? Thực tế có rất nhiều cặp đôi khi chuẩn bị kết hôn, mọi thứ ngọt ngào và không ai nói đến tài sản. Tuy nhiên, ngay sau khi cưới "vàng, phong bì..."  vừa kiểm kê xong đã dẫn đến mâu thuẫn gay gắt và có những cặp đôi đã nghĩ ngay đến ly hôn. Luật hôn nhân và Gia đình cũng có quy định tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân được hiểu là tài sản chung của vợ chồng. Và vì thế giả định có sự kiện ly hôn thì tài sản ban đầu được bố mẹ cho, hay hình thành trước hôn nhân có thể cũng mang ra để chia đôi. Vậy nên, phụ huynh có con chuẩn bị kết hôn, chuẩn bị cho "của hồi môn", cho con cái tài sản khi kết hôn..., bản thân chuẩn bị kết hôn, và có những tài sản muốn là tài sản riêng hoặc chung rõ ràng. 2. Mô tả dịch vụ "Tư vấn luật tiền hôn nhân"; Khách hàng trả một khoản phí nhất định và: - Đến văn phòng Công ty Luật Vietlawyer, - Hoặc yêu cầu Luật sư đến tận nhà của khách hàng, Để được chia sẻ, làm việc cùng với Luật sư, định hướng những vấn đề về hôn nhân gia đình, đặc biệt là tài sản chung, tài sản riêng... hình thành trước và trong khi kết hôn. 3. Phạm vi dịch vụ tư vấn luật về vấn đề tiền hôn nhân; + Các chính sách pháp luật mới trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình; + Điều kiện đăng ký kết hôn, thủ tục đăng ký kết hôn; + Các vấn đề khi kết hôn với người nước ngoài; + Cách thức xác lập tài sản riêng hợp pháp trước khi đăng ký kết hôn. + Tư vấn hợp đồng... Công ty Luật Vietlawyer là một trong những công ty hàng đầu thực hiện dịch vụ tư vấn về hôn nhân và gia đình, khách hàng hãy tìm hiểu thêm tại đây https://vietlawyer.vn/luat-su-vietlawyer để hiểu về đội ngũ của chúng tôi, giúp bạn tự tin hơn khi lựa chọn dịch vụ.  Khi bạn, người thân của bạn có nhu cầu về những vấn đề liên quan đến luật hôn nhân và gia đình, hay liên hệ với Công ty Luật Vietlawyer để được tư vấn hoặc đại diện để thực hiện biện pháp, thủ tục để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn. Trân trọng.
Tài sản mừng cưới trong ngày cưới trước khi đăng ký kết hôn có phải là tài sản chung không ? - Đây là câu hỏi của chị Nguyệt Minh gửi cho fanpage Công ty luật Vietlawyer như sau: Em và chồng tổ chức hôn lễ ngày 1/2/2020, sau khi tổ chức xong thì vợ chồng em được 2 bên cho vàng và tiền mừng cưới. Sau khi bán hết số vàng và dồn tiền mừng chồng em vội vàng quyết định mua xe và nhận bàn giao xe luôn vào ngày 20/2/2020. Vì chồng em thiếu 1 số giấy tờ xác nhận của địa phương nên đến tháng 5/2020 vợ chồng em với có giấy đăng ký kết hôn. Sau khi chung sống vợ chồng e có nhiều mâu thuẫn, ko ở cùng với nhau nữa. Giờ chồng em bảo có li hôn thì xe cũng là của chồng em, vì đứng tên chồng và thời gian mua xe trước khi có giấy đăng ký kết hôn của tòa. Đến giờ nợ khi mua xe vay của bên nhà ngoại, chồng e vẫn chưa trả hết. Các anh chị luật sư cho em hỏi, có cách nào chứng minh xe ô tô là tài sản chung của vợ chồng em, và li hôn sẽ chia đều ko ạ. Vì thật sự giờ nợ bên ngoại em cũng chưa trả hết đc. Em cảm ơn và mong đc các anh chị tư vấn giúp em ạ. Trả lời:  Căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân... Theo đó, các tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Các tài sản phát sinh trước khi đăng ký kết hôn và sau khi có quyết định ly hôn không phải là tài sản chung của vợ chồng.  Trước đây, theo Nghị quyết 01/NQ-HĐTP ngày 20/1/1988 của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân – Gia đình, đối với vụ án ly hôn mà vợ chồng có tranh chấp về tài sản là nữ trang ngày cưới được pháp luật quy định như sau:  “Đồ trang sức mà người vợ hoặc người chồng được cha mẹ vợ hoặc chồng tặng, cho riêng trong ngày cưới là tài sản riêng. Nhưng nếu những thứ đó được cho chung cả hai người với tính chất là tạo dựng cho vợ chồng một số vốn, thì coi là tài sản chung. Khi chia tài sản chung, những trang sức có giá trị không lớn so với tài sản chung thì chia cho người đang sử dụng.” Tuy nhiên, văn bản này đã hết hiệu lực và thay thế bằng Nghị quyết 02/2000, do mâu thuẫn với các chế định hôn nhân và gia đình hiện tại. Do vậy, căn cứ theo các quy định hiện nay, vàng và tiền mừng cho chồng và chị Nguyệt Minh không phải là tài sản chung của vợ chồng. Nhưng có cách chứng minh khác để bảo vệ quyền lợi cho chị Nguyệt Minh. Do vàng và tiền mừng là tài sản tặng cho cho anh chồng  và chị Nguyệt Minh cho nên hai anh chị là đồng sở hữu của tài sản được tặng trong ngày cưới nói trên. Tài sản được tặng trong ngày cưới được sử dụng vào mục đích mua xe ô tô. Cho nên phần tài sản trong xe ô tô có một phần tài sản thuộc sở hữu của chị Nguyệt Minh. Cho nên chị Nguyệt Minh có thể đòi lại một phần tài sản của chiếc xe (không phụ thuộc vào chị đã phân chia tài sản hay chưa). Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VIETLAWYER về tài sản mừng cưới trong ngày cưới trước khi đăng ký kết hôn. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài - Hiện nay, cùng với sự giao lưu và hội nhập thế giới thì việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài không còn là vấn đề xa lạ và khó khăn. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu hết các quy định của pháp luật về thủ tục và điều kiện kết hôn có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam. Vậy khi muốn đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài cần chuẩn bị hồ sơ gì? Thủ tục đăng ký kết hôn như thế nào? Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: Các trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. 1. Kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài tại Việt Nam. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thể là công dân nước ngoài hoặc có thể là người không có quốc tịch. Trong quan hệ kết hôn này một bên công dân là người Việt Nam, một bên là người nước ngoài khi kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt nam thì người nước ngoài phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn Hồ sơ đăng ký: - Đơn đăng ký kết hôn với người nước ngoài; - Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài; - Giấy xác nhận độc thân của công dân Việt Nam; - Giấy khám sức khỏe để đăng ký kết hôn; - Giấy tờ khác (bản sao trích lục hộ tịch về việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn,...). Thủ tục đăng ký: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện có thẩm quyền. Người Việt Nam có thể mang hồ sơ lên nộp mà không cần có văn bản ủy quyền của người nước ngoài. Bước 3: Chờ xử lý và nhận kết quả: Sau khi nhận được đầy đủ bộ hồ sơ theo quy định, Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện sẽ tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Sau khi xác định hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch UBND đồng ý giải quyết thì ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Lúc đó, hai bạn (hai bên nam nữ) sẽ cần đến UBND cấp huyện nơi nộp hồ sơ để nhận Giấy chứng nhận kết hôn, và thực hiện một số thủ tục liên quan. 2. Hai bên kết hôn là người nước ngoài nhưng thường trú tại Việt Nam và kết hôn với nhau tại Việt Nam.  Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam được hiểu là người không có quốc tịch Việt Nam, có quốc tịch nước ngoài hoặc không có quốc tịch đang sinh sống, cư trú trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp này dựa trên yếu tố quốc tịch thì hai bên tham gia quan hệ hôn nhân là công dân nước ngoài nhưng sự kiện pháp lý phát sinh quan hệ hôn nhân lại xảy ra tại Việt Nam và theo pháp luật Việt Nam đây được coi là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Hai bên tham gia quan hệ hôn nhân cần đáp ứng các điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam, tiến hành đăng ký tại cơ quan nhà nước Việt Nam bên cạnh các thủ tục theo quy định tại nước người đó mang quốc tịch. Hồ sơ: Tờ khai xin đăng ký kết hôn theo mẫu, bản sao hộ chiếu và xuất trình bản chính để đối chiếu, giấy chứng nhận sức khỏe của cơ quan y tế có thẩm quyền cấp chưa quá 6 tháng, giấy xác nhận nơi cư trú hiện tại của cả hai bên, giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của hai bên. Thủ tục:  Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện có thẩm quyền. Bước 3: Chờ xử lý và nhận kết quả: Sau khi nhận được đầy đủ bộ hồ sơ theo quy định, Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện sẽ tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Sau khi xác định hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch UBND đồng ý giải quyết thì ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Lúc đó, hai bạn (hai bên nam nữ) sẽ cần đến UBND cấp huyện nơi nộp hồ sơ để nhận Giấy chứng nhận kết hôn, và thực hiện một số thủ tục liên quan. 3. Kết hôn giữa công dân Việt Nam tại nước ngoài. Theo đó hai bên tham gia quan hệ hôn nhân đều là người mang quốc tịch Việt Nam, tuy nhiên sự kiện pháp lý kết hôn làm phát sinh quan hệ giữa hai công dân Việt Nam lại xác lập ở nước ngoài. Vì vậy, không chỉ đăng ký kết hôn ở nước ngoài mà khi hai người về nước phải làm thủ tục ghi chú kết hôn ở Việt Nam. Hồ sơ: - Tờ khai xin đăng ký kết hôn theo mẫu; - Bản sao hộ chiếu và xuất trình bản chính để đối chiếu; - Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ quan y tế có thẩm quyền cấp chưa quá 6 tháng,  - Giấy xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh về tình trạng hôn nhân của người đó. Thủ tục: Bước 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở của cơ quan đại diện Bước 2: Cơ quan đại diện xem xét hồ sơ, nếu có những điểm chưa rõ cần xác minh thì điện về Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc Cơ quan đại diện nơi tạm chú của đương sự Bước 3: Hai bên đương sự phải có mặt để ký vào giấy chứng nhận kết hôn và sổ kết hôn.  Bước 4: Sau khi về Việt Nam, hai bên mang giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp để thực hiện việc ghi chú kết hôn tại Việt Nam. 1.4. Kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài Hồ sơ: - Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; - Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 06 tháng;  - Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng; - Bản sao có công chứng hoặc chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú;  - Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận cư trú; ​Ngoài các giấy tờ quy định trên, đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó. Thủ tục:  Bước 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở của cơ quan đại diện Bước 2: Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Cơ quan đại diện đối với hai bên nam, nữ để kiểm tra, làm rõ về sự tự nguyện kết hôn, khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ chung và mức độ hiểu biết về hoàn cảnh của nhau. Việc phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn Bước 3: Cơ quan đại diện niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở cơ quan Bước 4: Cơ quan đại diện xem xét hồ sơ, nếu có những điểm chưa rõ cần xác minh thì điện về Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc Cơ quan đại diện nơi tạm trú của đương sự (nếu tạm trú tại nước khác) Bước 5: Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày người đứng đầu Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời gian, nhưng không quá 90 ngày; hết thời hạn này mà đương sự mới yêu cầu tổ chức Lễ đăng ký kết hôn thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu. Hai bên đương sự phải có mặt để ký vào giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer về đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. Khách hàng có thắc mắc, cần tư vấn về các vấn đề liên quan đến hôn nhân vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được giải quyết kịp thời.
Tôi lấy chồng người Hàn Quốc, đã kết hôn tại Hàn Quốc. Tôi được biết để được công nhận và đảm bảo được các quyền và lợi ích của chính mình cũng như quyền, lợi ích hợp pháp của chồng của tôi thì cần thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam. Vậy thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam gồm những gì? - Chị M.Anh (Nghệ An) Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Công ty Luật VietLawyer. Trên quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi trả lời chị như sau: 1. Điều kiện thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam Theo Điều 34 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam (tức là ghi chú kết hôn) đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài quy định như sau: - Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam 2014. - Nếu vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam 2014, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch. 2. Thủ tục ghi chú kết hôn theo pháp luật Việt Nam Tại khoản 1 Điều 35 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, hồ sơ ghi chú kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Luật Hộ tịch 2014, gồm các giấy tờ sau đây: - Tờ khai theo mẫu quy định tại Thông tư 04/2020/TT-BTP - Bản sao Giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp; - Ngoài giấy tờ trên, nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì còn phải nộp bản sao giấy tờ của cả hai bên nam, nữ quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân). Nếu là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp trích lục về việc đã ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. 3. Thời hạn giải quyết ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn Theo khoản 2 Điều 35, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:  Thời hạn giải quyết ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Tôi sắp lấy chồng bộ đội thì cần đáp ứng những điều kiện gì? - Chị T.Thy (Cần Thơ) Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên quy định của pháp luật hiện hành chúng tôi trả lời câu hỏi của bạn như sau:  Thứ nhất, hai bạn phải đáp ứng điều kiện kết hôn theo pháp luật  Cụ thể theo quy định Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; - Không bị mất năng lực hành vi dân sự; - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này: +  Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; + Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; + Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; Thứ hai, đáp ứng điều kiện kết hôn với bộ đội. Bạn không thuộc những trường hợp sau: - Gia đình của bạn đã có người làm tay sai cho chế độ phong kiến hoặc tham gia quân đội, chính quyền Sài Gòn trước năm 1975. - Bản thân hoặc người thân là bố mẹ là người đang phải chấp hành án hình sự hoặc có tiền án theo quy định của pháp luật.  - Gia đình hoặc bản thân là người theo ton giáo: Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành, Đạo hồi;  - Gia định hoặc bản thân người kết hôn với bộ đội có gốc là người Hoa (Trung Quốc) - Bạn hoặc bố mẹ bạn là người nước ngoài kể cả khi đã nhập tịch tại Việt Nam  Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Hai vợ chồng tôi đã ly hôn, sau khi ly hôn Toà tuyên tôi được quyền nuôi con còn chồng có trách nhiệm cấp dưỡng hàng tháng. Sau 3 tháng cấp dưỡng cho con, anh ta không cấp dưỡng nữa. Vậy tôi phải làm gì? - Chị K.Giang (Hà Giang) Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên cơ sở quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi trả lời câu hỏi của bạn như sau: Căn cứ vào quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng như sau: "1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó. 2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó: a) Người thân thích; b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; d) Hội liên hiệp phụ nữ. 3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó." Căn cứ theo quy địnht rên, chồng của bạn có nghĩa vụ phải cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn. Trong trường hợp chồng bạn không thực hiện nghĩa vụ này thì theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự 2008:  "2. Những bản án, quyết định sau đây của Toà án cấp sơ thẩm được thi hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị: a) Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm việc; b) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời." Như vậy, nếu như chồng bạn tục trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con thì bạn có quyền nộp đơn lên cơ quan thi hành án nơi mà bạn cư trú để yêu cầu cơ quan thi hành án cưỡng chế và yêu cầu chồng bạn thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo như bản án của toà án. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Bạo lực gia đình là một dạng của bạo lực xã hội, là hành vi cố ý của các thành viên trong gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại với các thành viên khác trong gia đình. Ảnh hưởng của bạo hành gia đình trải rộng từ tâm lý cho đến thể chất của nạn nhân. Nhiều trường hợp hành vi bạo lực dẫn đến thương tật suốt đời thậm chí tử vong. Bạo lực gia đình thường là nguyên nhân khởi phát trầm cảm và sang chấn tâm lý sau này. Vậy hành vi nào bị coi là bạo lực gia đình? Người có hành vi bao lực gia đình bị xử phạt ra sao?  1. Thế nào là bạo lực gia đình? Theo đó, Luật Phòng,chống bạo lực gia đình 2022 mới được ban hành đã bổ sung cũng như liệt kê các hành vi bạo lực gia đình tại Điều 3 Luật Phòng,chống bạo lực gia đình 2022. 1. Hành vi bạo lực gia đình bao gồm: a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; b) Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; c) Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; d) Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em; đ) Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình; e) Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý; g) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; h) Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; i) Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng; k) Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực; l) Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp; m) Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; n) Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình; o) Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác; p) Cô lập, giam cầm thành viên gia đình; q) Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. 2. Hành vi quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện giữa người đã ly hôn; người chung sống như vợ chồng; người là cha, mẹ, con riêng, anh, chị, em của người đã ly hôn, của người chung sống như vợ chồng; người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi với nhau cũng được xác định là hành vi bạo lực gia đình theo quy định của Chính phủ. Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 5 Luật Phòng,chống bạo lực gia đình 2022 cũng có nêu rõ việc pháp luật nghiêm cấm các hành vi bạo lực gia đình. Theo đó, do hành vi bạo lực gia đình là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Nên khi có chủ thể vi phạm, người này có thể phải chịu những chế tài của pháp luật. 2. Người có hành vi bao lực gia đình bị xử lý thế nào? Cụ thể thì căn cứ theo Điều 41 Luật Phòng,chống bạo lực gia đình 2022 có quy định về hình thức xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình như sau: 1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình là cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì người ra quyết định xử phạt có trách nhiệm thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó.Như vậy, hành vi bạo lực gia đình có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo tính chất, mức độ vi phạm. Đối với việc xử lý hành chính hành vi bạo lực gia đình, thì căn cứ theo Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình như sau: 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình; b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; b) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này. Ngoài ra, tùy vào cấu thành của hành vi mà người có hành vi đánh đập người thân trong gia đình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự những tội danh sau: - Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình theo Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017); - Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác căn cứ theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) ... Và nhiều tội danh khác có cấu thành tội phạm tương ứng với hành vi bạo lực gia đình. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.  
Khi nhận con nuôi có cần sự đồng ý của người được nhận nuôi không? Tôi muốn nhận con nuôi thì có cần sự đồng ý của cháu? - Chị T.Bình (An Giang) Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi giải đáp câu hỏi của chị như sau: Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi 2010 (được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 19/2011/NĐ-CP) quy định như sau: 1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó. 2. Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi. 3. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. 4. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày. Như vậy, đối với trẻ từ 09 tuổi trở lên thì cần sự đồng ý của trẻ em được nhận làm con nuôi. Ngoài ra việc nhận nuôi con nuôi còn phải có sự đồng ý của cha mẹ đẻ, trường hợp cha đẻ hoặc mẹ đẻ không còn hay thuộc các trường hợp nêu trên thì cần có sự đồng ý của người còn lại. Nếu cả cha đẻ, mẹ đẻ đều không còn thì phải có sự đồng ý của người giám hộ. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Vợ chồng tôi muốn nhận con nuôi nhưng đứa trẻ đó kém vợ tôi 18 tuổi. Tôi có được nhận nuôi cháu không? - Anh V.Tú (Nghệ An)  Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi trả lời câu hỏi của anh như sau:  Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi 1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; d) Có tư cách đạo đức tốt. 2. Những người sau đây không được nhận con nuôi: a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; c) Đang chấp hành hình phạt tù; d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. 3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này". Như vậy, điều kiện để nhận con nuôi vợ chồng bạn phải hơn con nuôi 20 tuổi. Trong trường hợp vợ bạn chỉ hơn người được nhận làm con nuôi 18 tuổi thì không đủ điều kiện để nhận họ làm con nuôi. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
 
hotline 0927625666