HỎI ĐÁP: LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ly Hôn Đơn Phương Có Yếu Tố Nước Ngoài - Ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài là một vụ án rất phức tạp. Đặc biệt, nếu đương sự ở nước ngoài thì Tòa án phải ủy thác tư pháp cho Tòa án và cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thực hiện việc tống đạt, xác minh. Trên cơ sở của Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014, Vietlawyer, xin được tư vấn về hồ sơ, thủ tục ly hôn đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau: 1. Căn cứ pháp lý Khoản 4 Điều 35 Bộ Luật Tố Tụng Dân sự 2015: "4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam." Điều 37 Bộ Luật Tố Tụng Dân sự 2015: "1.. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây: a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này; b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này; c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này. 2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện." 2. Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài Dựa theo cơ sở pháp lý tại điều 35, điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, thẩm quyền quyền giải quyết vụ án ly hôn trong trường hợp một bên đương sự đang ở nước ngoài và một bên ở Việt Nam thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi vợ hoặc chồng Việt Nam cư trú. Nếu việc ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam, thì thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện, Theo khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. 3. Hướng dẫn của Luật sư VietLawyer  3.1. Đơn phương ly hôn với người Việt tại nước ngoài Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã tên trong hộ khẩu. Đối với việc này sẽ giải quyết ly hôn như sau: Đối với những trường hợp uỷ thác tư pháp không có kết quả, Tòa án yêu cầu thân nhân của bị đơn gửi cho họ lời khai của nguyên đơn và báo cho họ gửi những lời khai hoặc tài liệu cần thiết cho việc giải quyết vụ án. Toà án có thể căn cứ vào những lời khai và tài liệu đó để xét xử theo thủ tục chung. Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ, Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án, nguyên đơn có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án cấp huyện tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết. 3.2. Đơn phương ly hôn khi 1 bên vắng mặt ở nước ngoài Khi một bên vắng mặt ở nước ngoài, thì Tòa án sẽ phải căn cứ vào điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 giải quyết khi đương sự vắng mặt như sau: Triệu tập lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa. Triệu tập lần thứ hai, nếu là bị đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ, còn nếu là nguyên đơn không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Toà án quyết định đình chỉ vụ việc. Trong trường hợp, đương sự có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án vẫn xét xử hay sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa. 4. Hồ sơ ly hôn với người nước ngoài Thành phần hồ sơ ly hôn với người nước ngoài bao gồm: Đơn yêu cầu/đơn khởi kiện; Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; Giấy tờ nhân thân của vợ hoặc chồng có quốc tịch Việt Nam: Chứng minh nhân dân/ Căn cứ công dân hoặc hộ chiếu, hộ khẩu thường trú Giấy khai sinh các con (nếu có) Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm… Khi hoàn thành các loại giấy tờ nên nộp hồ sơ trực tiếp tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đương sự. Lưu ý:   - Nếu vợ chồng kết hôn tại Việt Nam mà một trong hai người xuất cảnh và không có địa chỉ cụ thể ở nước ngoài thì cần bổ sung thêm vào hồ sơ Giấy chứng nhận của chính quyền địa phương về việc xuất cảnh của một trong hai vợ chồng. - Trường hợp vợ chồng kết hôn ở nước ngoài thì cần làm thủ tục ghi chú kết hôn tại UBND cấp huyện có thẩm quyền, mục đích là công nhận việc kết hôn ở nước ngoài. Nếu không ghi chú thì phải nêu rõ lý do trong đơn. - Các giấy tờ được cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp phải được hợp thức hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt và được công chứng theo quy định của pháp luật. 4. Cam kết dịch vụ Thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài đọc thì có vẻ rất dễ dàng, tuy nhiên đã vướng vào tranh chấp, việc đơn phương sẽ rất khó khăn, cần nhiều thủ tục với cơ quan nhà nước, cơ quan nước ngoài và chứng cứ, chứng minh... để bảo vệ các quyền lợi của khách hàng. Khi bạn có nhu cầu hay liên hệ với Vietlawyer.vn để được tư vấn hỗ trợ bạn nhé, chúng tôi luôn cam kết. 4.1. Giá rẻ trên thị trường: Chúng tôi luôn cho rằng việc có nhiều khách hàng, và làm khách hàng hài lòng sẽ hơn rất nhiều việc có nhiều lợi nhuận trên ít khách hàng, nên chúng tôi luôn hướng đến giá hợp lý, để thu hút nhiều khách hàng hơn. 4.2. Bảo mật thông tin tuyệt đối của khách hàng: Thông tin của khách hàng cũng là tài sản mà chúng tôi có, và chúng tôi luôn giữ nó như vật máu của mình. 4.3. Đúng cam kết: Các vụ án, vụ việc, dĩ nhiên còn phụ thuộc vào cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên là đơn vị có nhiều kinh nghiệm, uy tín, chúng tôi luôn cam kết và nỗ lực để hoàn thành công việc của khách hàng đúng tiến độ nhất. Khách hàng có nhu cầu ly hôn thì liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời hoặc tham khảo các dịch vụ khác tại đây
Thuận Tình Ly Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài - Những Điều Cần Biết - Thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài là khi hai bên vợ chồng (một bên là người nước ngoài, hoặc người Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài hoặc cả hai là người nước ngoài nhưng thường trú tại Việt Nam) có sự tự nguyện thực sự của hai vợ chồng để Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, bên cạnh đó là sự thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.  Trên cơ sở của Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014, Vietlawyer, xin được tư vấn về hồ sơ, thủ tục ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài như sau: 1. Các trường hợp được xác định là thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài -Theo quy định tại Khoản 25 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì các trường hợp được xác định là quan hệ hôn nhân và gia đình yếu tố nước ngoài như sau: “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập; thay đổi; chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài; phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.” - Theo đó để được xác định là ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài khi đáp ứng được yêu cầu về mặt chủ thể hoặc quan hệ pháp luật và theo quy định của pháp luật Việt Nam còn thỏa mãn được ba yêu cầu như sau: + Cả hai đều mong muốn ly hôn và cùng ký vào đơn ly hôn. + Thỏa thuận được vấn đề con cái và đảm bảo quyền lợi cho con cái. + Thỏa thuận được vấn đề tài sản khi ly hôn. Nếu không đáp ứng được chỉ 1 trong 3 yêu cầu trên thì trường hợp ly hôn được Tòa án xác định là ly hôn đơn phương với người nước ngoài.  2. Trình tự, thủ tục chuẩn bị hồ sơ ly hôn thuận tình với người nước ngoài Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn - Hồ sơ gồm: - Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; - Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản gốc); Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại nước ngoài thì bạn cần phải thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn theo quy định; - Hộ chiếu/CMND/CCCD của vợ và chồng (bản sao chứng thực) - Sổ hộ khẩu/ sổ tạm trú/ thẻ tạm trú của vợ chồng (bản sao chứng thực); - Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con); - Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung (nếu có); - Đơn đề nghị vắng mặt của người yêu cầu (trường hợp đương sự vắng mặt). Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài - Tòa án cấp tỉnh nơi bạn có hộ khẩu tại Việt Nam có thẩm quyền giải quyết ly hôn khi có vợ/ chồng người nước ngoài. Có thể đến Tòa án thông qua đường bưu điện hoặc ủy quyền cho Luật sư hoặc người quen nhận hồ sơ và nộp trực tiếp đến Tòa án. Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ và giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn - Sau khi tiếp nhận hồ sơ; Tòa án xem xét về thẩm quyền và tính hợp lệ của hồ sơ ly hôn trong vòng 8 ngày làm việc. Nếu như hồ sơ hợp lệ; Tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí/ lệ phí cho người yêu cầu với thời hạn đóng 05 ngày. Sau khi người yêu cầu ly hôn hoàn thành việc đóng phí theo thông báo; vụ việc ly hôn chính thức được Tòa án thụ lý và giải quyết theo quy định. - Trường hợp đương sự không có thời gian thực hiện các thủ tục, thì có thể ủy quyền cho Luật sư để thực hiện việc đóng tạm ứng án phí/ lệ phí Tòa án; thực hiện các thủ tục tại Tòa án để giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài. Việc ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật. Bước 4: Tòa án mở phiên họp giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn - Thủ tục hòa giải tại Tòa án khi ly hôn tại Việt Nam là bắt buộc. Tuy nhiên, nếu có một hoặc cả hai không có mặt thì Toà án sẽ không tổ chức hoà giải. Bước 5: Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn - Quyết định công nhận thuận tình ly hôn sẽ có hiệu lực ngay khi ban hành. Khi đó, vợ chồng không thể kháng cáo quyết định này đến Tòa án. 3. Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài - Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình và Bộ luật Tố tụng dân sự. - Theo khoản 3 Điều 123 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện - Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và  điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện. 4. Cam kết dịch vụ Thủ tục ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài đọc thì có vẻ rất dễ dàng, tuy nhiên cần nhiều hồ sơ, giấy tờ vì thế để bảo vệ các quyền lợi của khách hàng. Khi bạn có nhu cầu hay liên hệ với Vietlawyer.vn để được tư vấn hỗ trợ bạn nhé, chúng tôi luôn cam kết. 4.1. Giá rẻ trên thị trường: Chúng tôi luôn cho rằng việc có nhiều khách hàng, và làm khách hàng hài lòng sẽ hơn rất nhiều việc có nhiều lợi nhuận trên ít khách hàng, nên chúng tôi luôn hướng đến giá hợp lý, để thu hút nhiều khách hàng hơn. 4.2. Bảo mật thông tin tuyệt đối của khách hàng: Thông tin của khách hàng cũng là tài sản mà chúng tôi có, và chúng tôi luôn giữ nó như vật máu của mình. 4.3. Đúng cam kết: Các vụ án, vụ việc, dĩ nhiên còn phụ thuộc vào cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên là đơn vị có nhiều kinh nghiệm, uy tín, chúng tôi luôn cam kết và nỗ lực để hoàn thành công việc của khách hàng đúng tiến độ nhất. Khách hàng có nhu cầu ly hôn thì liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời hoặc tham khảo các dịch vụ tại đây.
Đăng Ký Kết Hôn - Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật. Trên cơ sở của Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014, Luật Hộ tịch 2014, Vietlawyer, xin được tư vấn về hồ sơ, thủ tục đăng ký kết hôn trong nước như sau: 1. Đăng ký kết hôn ở đâu? Khi làm giấy đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ đến UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện không có yếu tố nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014. 2. Đăng ký kết hôn cần những gì? Khi đi làm giấy đăng ký kết hôn thì hai bên nam, nữ cần chuẩn bị các giấy tờ sau: - Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (Nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp) - Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tiếp) các giấy tờ sau: * Giấy tờ phải nộp: Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban Nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn. * Giấy tờ phải xuất trình:  + Hộ chiếu hoặc CMND/CCCD hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh. + Giấy tờ chứng minh nơi cư trú + Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy việc kết hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài. 3. Thủ tục đăng ký kết hôn Bước 1: Hai bên nam, nữ cùng có mặt nộp tờ khai đăng ký kết hôn và các giấy tờ như mục 2 cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Bước 2: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc. Trên đây là nội dung đăng ký kết hôn đối với công dân Việt Nam với công dân Việt Nam ở tại Việt Nam. Ngoài ra, trong trường hợp có yếu tố nước ngoài sẽ có một số thủ tục khác. Khách hàng có nhu cầu tư vấn về hôn nhân gia đình, từ đăng ký kết hôn, ly hôn, chia tài sản, giải quyết tranh chấp quyền nuôi con... có thể liên hệ ngay với Vietlawyer.vn để được tư vấn và báo giá dịch vụ.
Đăng Ký Kết Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài Tại Việt Nam - Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài là việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt hoặc với người nước ngoài. Trên cơ sở của Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014, Luật Hộ tịch 2014 Vietlawyer, xin được tư vấn về hồ sơ, thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài như sau: 1. Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài ở đâu? Khi làm giấy đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ đến UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, cụ thể: + Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; + Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; + Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài. 2. Đăng ký kết hôn cần những gì? Khi đi đăng ký kết hôn cần những giấy tờ sau: - Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp);  - Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ sau: * Giấy tờ phải nộp: + Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; + Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó. Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ đó. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp. + Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu. + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong nước. Trường hợp đã có thông tin tình trạng hôn nhân trong CSDLHTĐT, CSDLQGVDC thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến). * Ngoài giấy tờ nêu trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây: - Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn); - Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó; - Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp. * Giấy tờ phải xuất trình: + Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của công dân Việt Nam. + Người nước ngoài xuất trình bản chính hộ chiếu để chứng minh về nhân thân; trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú. + Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn. Trường hợp các thông tin về giấy tờ chứng minh nơi cư trú đã có trong CSDLQGVDC, được điền tự động thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến). 3. Thủ tục đăng ký kết hôn Bước 1: Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu. Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Bước 3: Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trên đây là thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. Khách hàng có nhu cầu tư vấn tiền hôn nhân thì liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời hoặc tham khảo các dịch vụ tại đây.
Sau Khi Ly Hôn, Có Được Thay Đổi Quyền Nuôi Con Không?  Hỏi: Tôi và vợ đã ly hôn được 5 tháng. Khi ly hôn, chúng tôi thỏa thuận để con tôi sinh năm 2019 cho vợ tôi nuôi, tôi chu cấp 6 triệu đồng/tháng, đồng thời thuê nhà cho vợ cũ và con ở với điều kiện phải để các con sống, học hành ở Hải Dương. Nếu vi phạm, tôi sẽ giành lại quyền nuôi con. Vừa qua, vợ cũ của tôi mang con về quê và chuyển trường luôn cho con về đó, trong khi cô ấy không có việc làm. Vậy tôi có thể yêu cầu giành lại quyền nuôi con không? Thủ tục như thế nào? Rất mong sự phản hồi của Luật sư? Trả Lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi Vietlawyer, xin được tư vấn như sau: 1. Căn cứ giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn Việc giành lại quyền nuôi con sau ly hôn là việc thay đổi người trực tiếp nuôi con khi đã có bản án/ quyết định của Tòa án. Để được giải quyết vấn đề này, bạn sẽ nộp đơn khởi kiện cùng chứng cứ kèm theo đến Tòa án nhằm giải quyết và công nhận quyền nuôi con theo yêu cầu khởi kiện quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình. Các căn cứ để giải quyết việc thay đổi người trực tiếp nuôi con là: - Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con; - Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; - Bạn phải chứng minh vợ cũ không còn đủ điều kiện trực tiếp chăm  sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con (về mặt sức khỏe, tinh thần, học tập,...) hoặc vi phạm thỏa thuận giữa hai bên. Bên cạnh đó, bạn phải chứng minh mình có đủ điều kiện để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho con hơn vợ cũ thì tòa án sẽ căn cứ vào những nội dung trên ra phán quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con. 2. Thủ tục giành lại quyền nuôi con khi đã có bản án tòa án được thực hiện theo thủ tục của Bộ luật Tố tụng Dân sự như sau: - Hồ sơ khởi kiện: Gồm đơn khởi kiện, bản sao căn cước công dân, bản án/ quyết định đã có hiệu lực pháp luật về việc ly hôn; bản sao giấy khai sinh của con; thỏa thuận của vợ chồng về việc chăm sóc con (nếu có); chứng minh thu thập, nơi ở,.... nộp tại TAND quận/huyện H. - Khi Tòa án xác định đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí. - Nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục Thi hành án dân sự quận/huyện và mang biên lai về nộp lại cho tòa án. - Tòa án thụ lý vụ án và thông báo cho các bên được biết, sau đó tiến hành các phiên hòa giải, công khai giao nộp chứng cứ. Nếu các bên hòa giải thành, tòa sẽ ra quyết định để công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Nếu hòa giải không thành, tòa sẽ xem xét để đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm theo quy định và ban hành bản án. Nếu không đồng ý với bản án, các bên có quyền kháng cáo trong thời hạn luật định. Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự, thời hạn giải quyết đòi lại quyền nuôi con từ 4-6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Vì vậy, sau khi ly hôn được thay đổi quyền nuôi con. Bạn có thể làm thủ tục thay đổi quyền nuôi con khi có đầy đủ hồ sơ, chứng cứ, chứng minh bạn có đủ điều kiện để nuôi con. Khi bạn có nhu cầu tư vấn, hãy liên hệ với Vietlawyer.vn để được tư vấn hỗ trợ bạn. ==============================================================================
Nguyên Tắc Chia Tài Sản Sau Ly Hôn - Khi ly hôn, tài sản của vợ chồng bắt buộc phải phân chia dựa trên sự tự nguyện, thỏa thuận của hai vợ chồng hoặc nếu không thỏa thuận được thì sẽ yêu cầu tòa án phân chia theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở của Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014, Vietlawyer, xin được tư vấn về nguyên tắc chia tài sản sau ly hôn như sau: 1. Căn cứ pháp lý Điều 59, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: "1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết. 2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. 3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. 4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. 5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. 6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này." 2. Hướng dẫn của Luật sư: + Nguyên tắc chia đôi (Khoản 2, điều 59, Luật Hôn nhân và gia đình) nhưng có tính đến các yếu tố sau: -  Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; - Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; - Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; - Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản nguyên tắc chia đôi là mỗi bên được một nửa (1/2) giá trị tài sản đã tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, người thẩm phán sẽ xét đến các yếu tố khác như: Hoàn cảnh riêng của mỗi bên, công sức đóng góp, lỗi của các bên ... nghĩa là không áp dụng một cách cứng nhắc việc chia đôi là 50:50 giá trị tài sản mà có thể hiểu một cách linh hoạt hơn việc chia đôi có thể là: 40:60 hoặc 45:55 giá trị tài sản tạo lập được.  Trên thực tế, trong những trường hợp đặc biệt chúng tôi đã thấy có thể chia tỷ lệ: 70:30 hoặc 80:20 vẫn được xem là hợp pháp và đúng luật. + Nguyên tắc chia tài sản chung bằng hiện vật (Không chia được bằng hiện vật mới chia bằng giá trị  có thanh toán phần chênh lệch giá trị). Nguyên tắc này khá dễ hiểu, pháp luật ưu tiên chia bằng hiện vật trước, không chia được bằng hiện vật thì mới định giá thành tiền để chia, bên nhận hiện vật có giá trị thanh toán lại cho bên kia bằng số tiền chênh lệch. + Nguyên tắc tài sản riêng của ai thuộc sở hữu của người đó (trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung thì bên không nhận tài sản sẽ được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó). Vì vậy, nếu không thể tự thỏa thuận về chia tài sản và yêu cầu Tòa án chia tài sản thì Tòa án sẽ dựa vào các nguyên tắc trên để chia tài sản.  Khách hàng có nhu cầu phân chia tài sản khi ly hôn thì liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời hoặc tham khảo các dịch vụ tại đây. ===============================================================================
Xác Định Cha Mẹ Cho Con Khi Chưa Đăng Ký Kết Hôn? - Cha, mẹ của trẻ không có hôn nhân hợp pháp thì con sinh ra là con ngoài giá thú. Vì cha, mẹ của trẻ không có quan hệ vợ chồng được pháp luật công nhận nên việc xác định cha, mẹ cho con ngoài giá thú không căn cứ vào nguyên tắc suy đoán pháp lí mà căn cứ vào sự kiện thực tế xảy ra là thời gian quan hệ chung sống với nhau của cha, mẹ đứa trẻ. Dựa vào Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Luật Hộ tịch 2014, Vietlawyer tư vấn như sau: 1. Căn cứ pháp lý Điều 24 Luật Hộ tịch: "Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con." 2. Hướng dẫn của Luật sư: 2.1. Về thủ tục: Việc xác định cha, mẹ cho con ngoài giá thú được thực hiện thông qua thủ tục hành chính hoặc thủ tục tư pháp - Thủ tục hành chính: Theo quy định Điều 24 Luật Hộ tịch, việc đăng ký nhận cha, mẹ, con được thực hiện tại UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con. Việc xác định cha, mẹ cho con thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã trong trường hợp việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp. Điều 25 Luật Hộ tịch quy định: Người yêu cầu đăng kí nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và cung cấp các chứng cứ chứng minh quan hệ cha - con hoặc mẹ - con cho cơ quan đăng kí hộ tịch. Khi muốn nhận con, người cha, người mẹ có thể đưa ra những chứng cứ để chứng minh đứa trẻ là con mình và cả hai bên đều thừa nhận. Khi đăng kí nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt tại cơ quan đăng kí hộ tịch để thể hiện ý chí của mình đồng ý về việc đăng kí nhận cha, mẹ, con. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ con là đúng và không có tranh chấp, công chứ tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng kí nhận cha, mẹ, con kí vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã trích lục cho người yêu cầu. Việc đăng ký nhận cha - con, nhận mẹ - con có hiệu lực kể từ ngày cấp Trích lục. Trên cơ sở đó, họ tên của người đàn ông sẽ được ghi trong cột họ tên cha của đứa trẻ, họ tên của người phụ nữ được ghi trong cột họ tên mẹ của đứa trẻ trong Giấy khai sinh của trẻ. Theo quy định của pháp luật hộ tịch, nếu vào thời điểm đăng kí khai sinh cho trẻ, người cha hoặc người mẹ làm thủ tục nhận con thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp việc giải quyết nhận con và đăng kí khai sinh. - Thủ tục tư pháp: Việc xác định cha, mẹ, con có tranh chấp hoặc không tự nguyện sẽ do Tòa án giải quyết. Người có yêu cầu xác định cha cho con hoặc mẹ cho con có nghĩa vụ đưa ra các chứng cứ để chứng minh. Trong thực tế xét xử, Tòa án có thể dựa trên các sự kiện sau để xác định quan hệ cha - con: + Trong thời gian có thể thụ thai, người mẹ của đứa trẻ và người đàn ông nghi ngờ là cha của đứa trẻ đã chung sống với nhau như vợ chồng. + Người mẹ của đứa trẻ đã bị người đàn ông nghi ngờ là cha của đứa trẻ hiếp dâm, cưỡng dâm trong thời kì có thể thụ thai. + Có kết quả giám định gen theo thủ tục tố tụng xác định quan hệ cha - con giữa người đàn ông với đứa trẻ hoặc quan hệ mẹ - con giữa người mẹ với đứa trẻ. Trên cơ sở các chứng cứ được chứng minh, Tòa án sẽ ra bản án xác định mối quan hệ cha con, mẹ con. Họ tên của người được xác định là cha, là mẹ của đứa trẻ trong bản án là cơ sở pháp lí để ghi họ tên cha, họ tên mẹ của đứa trẻ trong Giấy khai sinh và làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lí giữa cha và con, mẹ và con. 3. Cam kết dịch vụ: Xác định cha mẹ cho con khi chưa đăng kí kết hôn đọc thì có vẻ rất dễ dàng, tuy nhiên đã vướng vào tranh chấp thì rất khó khăn, cần nhiều thủ tục với cơ quan nhà nước và chứng cứ, chứng minh... để bảo vệ các quyền lợi của khách hàng. Khi bạn có nhu cầu hay liên hệ với Vietlawyer.vn để được tư vấn hỗ trợ bạn nhé, chúng tôi luôn cam kết. 3.1. Giá rẻ trên thị trường: Chúng tôi luôn cho rằng việc có nhiều khách hàng, và làm khách hàng hài lòng sẽ hơn rất nhiều việc có nhiều lợi nhuận trên ít khách hàng, nên chúng tôi luôn hướng đến giá hợp lý, để thu hút nhiều khách hàng hơn. 3.2. Bảo mật thông tin tuyệt đối của khách hàng: Thông tin của khách hàng cũng là tài sản mà chúng tôi có, và chúng tôi luôn giữ nó như vật máu của mình. 3.3. Đúng cam kết: Các vụ án, vụ việc, dĩ nhiên còn phụ thuộc vào cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên là đơn vị có nhiều kinh nghiệm, uy tín, chúng tôi luôn cam kết và nỗ lực để hoàn thành công việc của khách hàng đúng tiến độ nhất. Khách hàng có nhu cầu tư vấn thì liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời hoặc tham khảo các dịch vụ tại đây.
Thủ Tục Nhận Nuôi Con Nuôi - Nhận nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Trên các quy định tại Luật Nuôi con nuôi 2010, Vietlawyer xin được tư vấn về hồ sơ, thủ tục nhận nuôi con nuôi như sau: 1. Đối tượng được nhận làm con nuôi Theo Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về các đối tượng nhận làm con nuôi gồm: - Trẻ em dưới 16 tuổi; - Người từ đủ 16 tuổi đến 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; + Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi. Nguyên tắc nhận nuôi con nuôi: Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. 2. Điều kiện đối với người nhận con nuôi: 2.1. Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi: Người nhận nuôi con nuôi phải đảm bảo các điều kiện sau: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; - Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi. - Có tư cách đạo đức tốt. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì chỉ cần đáp ứng các điều kiện sau: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; - Không thuộc các trường hợp không được nhận con nuôi. 2.2. Những người không được nhận con nuôi Theo Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định, những người không được nhận con nuôi gồm: - Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; - Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; - Đang chấp hành hình phạt tù - Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh  dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. 3. Quy định về sự đồng ý trong việc nhận con nuôi Việc nhận con nuôi phải được sự đồng ý theo quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi 2010: - Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; Nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; Nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; Trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó. - Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. - Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày. 4. Trình tự, thủ tục nhận con nuôi 4.1 Hồ sơ của người nhận con nuôi Theo Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010 hồ sơ của người nhận con nuôi gồm: - Đơn xin nhận con nuôi; - Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; - Phiếu lý lịch tư pháp; - Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; - Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010. 4.2 Hồ sơ của người được nhận nuôi trong nước Theo Điều 18 Luật Nuôi con nuôi 2010, hồ sơ của người được nhận nuôi trong nước gồm: - Giấy khai sinh; - Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; - Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng; - Biên bản xác nhận do UBND hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; - Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; - Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; - Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự; - Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng. 4.3 Trình tự thực hiện đăng ký nhận con nuôi Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký nhận con nuôi - Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại UBND cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú. *Thời hạn giải quyết việc nhận con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Bước 2: Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan - UBND cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến của những người liên quan tại mục 4 bài viết này. - Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến. Bước 3: Cấp giấy chứng nhận nhận nuôi con nuôi - UBND xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi. - UBND trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi; Ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người tại mục 4 bài viết này. - Trường hợp UBND cấp xã từ chối đăng ký, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại mục 4, UBND cấp xã phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do. - Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi UBND cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi. Ngoài ra, Điều 23 Luật Nuôi con nuôi 2010 cũng quy định, 06 tháng/lần trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi có trách nhiệm thông báo cho UBND cấp xã nơi họ thường trú về tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng. UBND cấp xã nơi cha mẹ nuôi thường trú có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện việc nuôi con nuôi. Trên đây là các nội dung liên quan đến thủ tục nhận nuôi con.  Trên đây là các nội dung liên quan đến thủ tục nhận nuôi con và cần nhiều thủ tục với cơ quan nhà nước, cơ quan nước ngoài và chứng cứ, chứng minh... để bảo vệ các quyền lợi của khách hàng. Khi bạn có nhu cầu hay liên hệ với Vietlawyer.vn để được tư vấn hỗ trợ. ===============================================================================
Làm luật sư ly hôn bao năm chúng tôi mới nhận ra giời việc ly hôn là hết sức bình thường với giới trẻ, ngay cả những cặp đôi rất giỏi, nhiều tiền, từng có nhiều thời gian gắn bó và yêu thương, cùng vượt qua những năm tháng khó khăn nhất. Đặc biệt là với phụ nữ, khi ly hôn, họ đã thay đổi quá nhanh, đó cũng là đặc điểm chung của các phụ nữ đã ly hôn và một vài kiểu phụ nữ sau ly hôn mà tôi kể ra sau đây có lẽ các bạn đã từng gặp. Kiểu chung - Sự thay đổi hình ảnh 100% các phụ nữ ngay sau khi ly hôn đều xinh hơn, mặc đẹp hơn, trang điểm đậm hơn, giầy cao, dẹp đẹp… sành điệu hơn so với chính bản thân họ trước kia. Đó là điểu dễ hiểu vì độc thân mà, phải đẹp thôi. Hầu hết họ đều vui hơn, có nhiều thời gian tham gia hoạt động tập thể, ăn nhậu, giao lưu, hát hò, công tác, du lịch…., tuy vậy cũng không loại trừ khả năng có lúc “khóc một mình” và không ai biết đến. Trong giao tiếp họ cũng tự tin hơn, nhanh nhẹn hơn, và “mạnh mồn” hơn. Công việc thì họ nỗ lực hơn, hăng say hơn, mạnh mẽ hơn. Đặc biệt họ độc lập về tài chính. Kiểu vẫn giữ được tâm hồn và lối sống Có một lần đi nhậu đông vui, tôi hỏi một cô bạn học đã ly hôn “yêu đương thế nào rồi”, bạn tôi bảo “chẳng tìm được ai”, tôi lại nói “bạn học đầy đây, toàn thằng ngoan trai thế này, gật đầu một thằng đi”. Cô bạn tôi cười và nói “ Tình yêu với tôi là cái gì đó rất cao cả, trong sáng, nên mọi thứ phải công khai, minh bạch, không bao giờ xúi xó – nói không với đàn ông có vợ”. Có lần khác với một cô bạn khác vẫn câu hỏi về yêu đương kiểu vậy và bạn hỏi lại tôi “Ông có biết vì sao mà tôi ly hôn không?”, tôi bảo “không”, bạn ấy nói “chồng cũ tôi lăng nhăng bồ bịch, nên tôi không khi nào dính vào đàn ông có vợ, dù trong hoàn cảnh nào”. Các bạn ấy vẫn sống vui, khỏe, hòa đồng, tự chủ, mạnh mẽ vô cùng, xinh đẹp và thành đạt... vẫn sống cuộc sống bình ổn và nuôi dậy con cái tốt hơn, yêu thương con cái nhiều hơn. Đó là những phụ nữ mà chúng tôi vô cùng tôn trọng, quý mến, thật đáng ngưỡng mộ. Kiểu Tự ti, thù hận, than vãn Ly hôn với một số ít là được giải thoát, nhưng số đông vẫn coi đó là thất bại. Trước kia, ly hôn là cái gì đó khủng khiếp nên phụ nữ vẫn có nhiều mặc cảm, và tự ti, sợ xã hội, gia đình soi mói. Nhưng cuộc sống hiện đại nay đã ít hơn, nhưng vẫn có. Thực tế, thi thoảng bạn sẽ bắt gặp nhưng phụ nữ đã ly hôn viết một đoạn ngắn trên mãng xã hội chửi chồng cũ, kể tội chồng cũ, bôi xấu chồng cũ, coi chồng cũ như kẻ thù, coi chồng cũ là nguyên nhân mọi đổ vỡ…., thậm chí cấm cửa chồng cũ, gia đình chồng cũ gặp hay thăm con cái…., đó là một sai lầm rất khủng khiếp. Và thi thoảng lướt facebook bạn cũng sẽ bắt gặp những phụ nữ ly hôn chụp những bức ảnh khác thường rồi kêu buồn, chán, cô đơn,… rồi chửi đời, chửi đàn ông theo kiểu “thằng nào cũng đểu”, chửi xã hội “tất cả quay lưng” với mình… Kiểu dễ dãi và thiếu tự trọng Ngay sau khi ly hôn, gửi con về ông bà ngoại, rồi từng bừng anh nào rủ đi nhậu cũng đi, rồi say, rồi khóc, các anh vỗ về chút ít rồi đường nào cũng đến cái “gường”. Trước kia chẳng có tiền đi đây đi đó, giờ cứ kêu “em thích đi du lịch” thế là các anh rủ đi du lịch, rủ công tác cùng và lại lên đường, rồi đẹp, rồi lạng mãn rồi sao nữa thì ai cũng hiểu. Đòi hỏi, gợi ý mua sắm, quà các… đủ kiểu trên đời. Và cứ thế yêu đương loạn lên, nhưng không ngờ đàn ông thì rất nhanh chán và tất cả những người đàn ông đó, họ đều có mối liên hệ với nhau, họ điều truyền tai nhau về những chuyện về bạn. Khi yêu nhau nồng thắm, thề non hẹn biển không thể sống thiếu nhau, nhưng khi kết hôn cơm áo, gạo tiền, các mối quan hệ dần dần đổ vỡ, ly hôn là điều không ai mong muốn khi đó trẻ em và phụ nữ luôn là người thiệt thòi, vất vả, khổ cực hơn và cần được chia sẻ, cảm thông. Tuy nhiên, đó cũng không phải lý do mà ai vào hoàn cảnh đó cũng có thể “Sống ẩu, Sống buông thả” được. Vẫn phải có bản lĩnh để có được những tình yêu, hạnh phúc đích thực với sự tham phục, tôn trọng của bạn bè, đồng nghiệp. Việc gọi nhóm chỉ là tương đối, còn chắc chắn sẽ có sự pha trộn vì tính cách, hoàn cảnh mỗi cá nhân, mỗi khác. Vì thế nên mỗi người đều có quyền sống theo cách mà mình muốn, nhưng sau khi đọc song bài này, hay chọn cho mình một cách, một kiểu phù hợp nếu chẳng may "ly hôn" gọi tên bạn. Ly hôn không ai mong muốn, nhưng nếu bất đắc dĩ phải ly hôn bạn hay chọn cho mình 1 luật sư ly hôn tốt, giỏi, tận tâm để giải quyết vụ việc của mình.  Và hay liên hệ với Vietlawyer.vn. =========================================================================================  
Dịch Vụ Ly Hôn Tại Hà Giang | Nhanh | Giá Tốt | Bảo Mật, được Công ty Luật Vietlawyer cung cấp dịch vụ trong những năm gần đây tại khắp các tỉnh thành, các quận, huyện trong cả nước và trong đó có Hà Giang. Tại Hà Giang , dịch vụ ly hôn của Công ty Luật Vietlawyer luôn được khách hàng đánh giá cao về tốc độ giải quyết, tính bảo mật, hiệu quả và giá cả tốt nhất nhì thị trường. Hà Giang là một tỉnh miền núi biên giới ở cực Bắc của Tổ quốc, có nhiều người dân tộc sống ở đây với tỷ lệ kết hôn sớm cao hơn mặt bằng chung của cả nước. Vậy nên tình trạng hôn nhân cũng phức tạp và là tỉnh có tỷ lệ ly hôn khá cao, chính vì thế mà Luật sư Hôn nhân gia đình, Luật sư ly hôn, dịch vụ ly hôn ở Hà Giang cũng phát triển mạnh. Tại Hà Giang, Công ty Luật Vietlawyer cung cấp các dịch vụ ly hôn, cụ thể: 1. Dịch vụ ly hôn thuận tình tại Hà Giang: Khi mà cả hai bên vợ hoặc chồng đều đồng ý và đồng thuận thì việc giải quyết sẽ được chúng tôi cung cấp nhanh chóng, gọn nhẹ. 2. Dịch vụ ly hôn đơn phương tại Hà Giang: Vụ việc sẽ phức tạp hơn vì khi đó hai vợ chồng chưa thỏa thuận được hết các vấn đề trong hôn nhân và có tranh chấp tại Tòa. Khi đó sẽ cần trải qua nhiều quy trình thủ tục khác nhau, nhưng với kinh nghiệm của mình, chúng tôi sẽ nhanh chóng giải quyết theo yêu cầu của khách hàng. 3. Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Hà Giang: Là việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam; hoặc trường hợp cả 2 là người Việt Nam nhưng một bên vợ hoặc chồng không thường trú tại Việt Nam theo Điều 127, Luật hôn nhân gia đình năm 2014. 4. Dịch vụ giải quyết tranh chấp về tài sản sau ly hôn tại Hà Giang: Đây là việc khó và phức tạp, việc đưa ra phương án không tối ưu có thể gây thiệt hại lớn cho khách hàng. Nhưng với kinh nghiệm của Vietlawyer thì đây không phải là vấn đề lớn, khách hàng sẽ được bảo vệ tuyệt đối. Ngoài ra, những phát sau khi đã có bản án và khả năng thi hành án, cũng là một vấn đề nan giải (khó giải quyết), của các vụ án ly hôn, cũng sẽ được Luật sư Việt  tư vấn tận tình cho khách hàng. 5. Dịch vụ giải quyết tranh chấp về con cái, sau ly hôn tại Hà Giang: Ly hôn, con cái chịu thiệt thòi, tuy nhiên việc giải quyết quyền nuôi con xưa nay chưa khi nào dễ dàng cả. Đôi khi vụ việc còn có thể bị đẩy lên và kéo dài nhiều năm. Ai nuôi được quyền nuôi con khi ly hôn? Chứng minh điều kiện để nhận quyền nuôi con như thế nào? Con trên 7 tuổi thì xử lý như thế nào? Còn dưới 36 tháng sẽ áp dụng quy định nào??? Tất cả những nội dung này, sẽ được chúng tôi tư vấn và bảo vệ khách hàng theo quy định của pháp luật. Vai trò, công việc của luật sư thực hiện dịch vụ ly hôn trọn gói, nhanh; 1. Tư vấn cho khách hàng, lựa chọn phương án tối ưu nhất; 2. Soạn và chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, chi tiết cho khách hàng chỉ việc đọc rồi ký; 3. Thu thập thông tin, chứng cứ cần thiết để bảo vệ khách hàng; 4. Tham gia các hòa giải khách hàng để đảm bảo mọi quyền lợi của khách hàng; 5. Tham gia tòa án, bảo vệ quyền lợi ích của khách hàng. Tại Hà Giang, chúng tôi cung cấp dụng vụ ly hôn khắp các huyện, Thành phố tại Hà Giang: Dịch vụ ly hôn Thành phố Hà Giang, Dịch vụ ly hôn huyện Đồng Văn, Dịch vụ ly hôn huyện Hoàng Su Phì, Dịch vụ ly hôn huyện Mèo Vạc, Dịch vụ ly hôn huyện Quảng Bình, Dịch vụ ly hôn huyện Xín Mần, Dịch vụ ly hôn huyện Yên Minh, Dịch vụ ly hôn huyện Yên Minh, Dịch vụ Ly hôn huyện Bắc Quang,... Khách hàng có nhu cầu ly hôn thì liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời hoặc tham khảo các dịch vụ tại đây ==============================================================================
Dịch vụ ly hôn tại Thái Nguyên | Nhanh | Giá tốt | Bảo mật, được Công ty Luật Vietlawyer cung cấp dịch vụ trong những năm gần đây tại khắp các tỉnh thành, các quận, huyện trong cả nước và trong đó có Thái Nguyên. Tại Thái Nguyên, dịch vụ ly hôn của Công ty Luật Vietlawyer luôn được khách hàng đánh giá cao về tốc độ giải quyết, tính bảo mật, hiệu quả và giá cả tốt nhất nhì thị trường. Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, vùng trung du miền núi Đông Bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Vậy nên tình trạng hôn nhân cũng phức tạp và là tỉnh có tỷ lệ ly hôn khá cao, chính vì thế mà Luật sư Hôn nhân gia đình, Luật sư ly hôn, dịch vụ ly hôn ở Thái Nguyên cũng phát triển mạnh. Tại Thái , Công ty Luật Vietlawyer cung cấp các dịch vụ ly hôn, cụ thể: 1. Dịch vụ ly hôn thuận tình tại Thái Nguyên: Khi mà cả hai bên vợ hoặc chồng đều đồng ý và đồng thuận thì việc giải quyết sẽ được chúng tôi cung cấp nhanh chóng, gọn nhẹ. 2. Dịch vụ ly hôn đơn phương tại Thái Nguyên: Vụ việc sẽ phức tạp hơn vì khi đó hai vợ chồng chưa thỏa thuận được hết các vấn đề trong hôn nhân và có tranh chấp tại Tòa. Khi đó sẽ cần trải qua nhiều quy trình thủ tục khác nhau, nhưng với kinh nghiệm của mình, chúng tôi sẽ nhanh chóng giải quyết theo yêu cầu của khách hàng. 3. Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Thái Nguyên: Là việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam; hoặc trường hợp cả 2 là người Việt Nam nhưng một bên vợ hoặc chồng không thường trú tại Việt Nam theo Điều 127, Luật hôn nhân gia đình năm 2014. 4. Dịch vụ giải quyết tranh chấp về tài sản sau ly hôn tại Thái Nguyên: Đây là việc khó và phức tạp, việc đưa ra phương án không tối ưu có thể gây thiệt hại lớn cho khách hàng. Nhưng với kinh nghiệm của Vietlawyer thì đây không phải là vấn đề lớn, khách hàng sẽ được bảo vệ tuyệt đối. Ngoài ra những phát sau khi đã có bản án và khả năng thi hành án, cũng là một vấn đề nan giải (khó giải quyết), của các vụ án ly hôn, cũng sẽ được Luật sư Việt  tư vấn tận tình cho khách hàng. 5. Dịch vụ giải quyết tranh chấp về con cái, sau ly hôn tại Thái Nguyên: Ly hôn, con cái chịu thiệt thòi, tuy nhiên việc giải quyết quyền nuôi con xưa nay chưa khi nào dễ dàng cả. Đôi khi vụ việc còn có thể bị đẩy lên và kéo dài nhiều năm. Ai nuôi được quyền nuôi con khi ly hôn? Chứng minh điều kiện để nhận quyền nuôi con như thế nào? Con trên 7 tuổi thì xử lý như thế nào? Còn dưới 36 tháng sẽ áp dụng quy định nào??? Tất cả những nội dung này, sẽ được chúng tôi tư vấn và bảo vệ khách hàng theo quy định của pháp luật. Vai trò, công việc của luật sư thực hiện dịch vụ ly hôn trọn gói, nhanh; 1. Tư vấn cho khách hàng, lựa chọn phương án tối ưu nhất; 2. Soạn và chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, chi tiết cho khách hàng chỉ việc đọc rồi ký; 3. Thu thập thông tin, chứng cứ cần thiết để bảo vệ khách hàng; 4. Tham gia các hòa giải khách hàng để đảm bảo mọi quyền lợi của khách hàng; 5. Tham gia tòa án, bảo vệ quyền lợi ích của khách hàng. Tại Thái Nguyên, chúng tôi cung cấp dụng vụ ly hôn khắp các huyện, Thành phố tại Thái Nguyên: Dịch vụ ly hôn Thành phố Thái Nguyên, Dịch vụ ly hôn huyện Đại Từ, Dịch vụ ly hôn Thị xã Sông Công, Dịch vụ ly hôn huyện Định Hóa, Dịch vụ ly hôn huyện Đồng Hỷ, Dịch vụ ly hôn huyện Phổ Yên, Dịch vụ ly hôn huyện Phú Bình, Dịch vụ ly hôn huyện Phú Lương, Dịch vụ Ly hôn huyện Võ Nhai. Khách hàng có nhu cầu ly hôn thì liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời hoặc tham khảo các dịch vụ tại đây. ==============================================================================
Dịch Vụ Ly Hôn Tại Cao Bằng | Nhanh | Giá Tốt | Bảo Mật, được Công ty Luật Vietlawyer cung cấp dịch vụ trong những năm gần đây tại khắp các tỉnh thành, các quận, huyện trong cả nước và trong đó có Cao Bằng. Tại Cao Bằng, dịch vụ ly hôn của Công ty Luật Vietlawyer luôn được khách hàng đánh giá cao về tốc độ giải quyết, tính bảo mật, hiệu quả và giá cả tốt nhất nhì thị trường. Cao Bằng là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, dân số chủ yếu là người Tày, Nùng, Mông, Dao,... và rất phát triển về ngành du lịch. Vậy nên tình trạng hôn nhân cũng phức tạp và là tỉnh có tỷ lệ ly hôn khá cao, chính vì thế mà Luật sư Hôn nhân gia đình, Luật sư ly hôn, dịch vụ ly hôn ở Cao Bằng cũng phát triển mạnh. Tại Cao Bằng, Công ty Luật Vietlawyer cung cấp các dịch vụ ly hôn, cụ thể: 1. Dịch vụ ly hôn thuận tình tại Cao Bằng: Khi mà cả hai bên vợ hoặc chồng đều đồng ý và đồng thuận thì việc giải quyết sẽ được chúng tôi cung cấp nhanh chóng, gọn nhẹ. 2. Dịch vụ ly hôn đơn phương tại Cao Bằng:  Vụ việc sẽ phức tạp hơn vì khi đó hai vợ chồng chưa thỏa thuận được hết các vấn đề trong hôn nhân và có tranh chấp tại Tòa. Khi đó sẽ cần trải qua nhiều quy trình thủ tục khác nhau, nhưng với kinh nghiệm của mình, chúng tôi sẽ nhanh chóng giải quyết theo yêu cầu của khách hàng. 3. Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Cao Bằng: Là việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam; hoặc trường hợp cả 2 là người Việt Nam nhưng một bên vợ hoặc chồng không thường trú tại Việt Nam theo Điều 127, Luật hôn nhân gia đình năm 2014. 4. Dịch vụ giải quyết tranh chấp về tài sản sau ly hôn tại Cao Bằng: Đây là việc khó và phức tạp, việc đưa ra phương án không tối ưu có thể gây thiệt hại lớn cho khách hàng. Nhưng với kinh nghiệm của Vietlawyer thì đây không phải là vấn đề lớn, khách hàng sẽ được bảo vệ tuyệt đối. Ngoài ra những phát sau khi đã có bản án và khả năng thi hành án, cũng là một vấn đề nan giải (khó giải quyết), của các vụ án ly hôn, cũng sẽ được Luật sư Việt  tư vấn tận tình cho khách hàng. 5. Dịch vụ giải quyết tranh chấp về con cái, sau ly hôn tại Cao Bằng: Ly hôn, con cái chịu thiệt thòi, tuy nhiên việc giải quyết quyền nuôi con xưa nay chưa khi nào dễ dàng cả. Đôi khi vụ việc còn có thể bị đẩy lên và kéo dài nhiều năm. Ai nuôi được quyền nuôi con khi ly hôn? Chứng mình điều kiện để nhận quyền nuôi con như thế nào? Con trên 7 tuổi thì xử lý như thế nào? Còn dưới 36 tháng sẽ áp dụng quy định nào??? Tất cả những nội dung này, sẽ được chúng tôi tư vấn và bảo vệ khách hàng theo quy định của pháp luật. Vai trò, công việc của luật sư thực hiện dịch vụ ly hôn trọn gói, nhanh; 1. Tư vấn cho khách hàng, lựa chọn phương án tối ưu nhất; 2. Soạn và chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, chi tiết cho khách hàng chỉ việc đọc rồi ký; 3. Thu thập thông tin, chứng cứ cần thiết để bảo vệ khách hàng; 4. Tham gia các hòa giải khách hàng để đảm bảo mọi quyền lợi của khách hàng; 5. Tham gia tòa án, bảo vệ quyền lợi ích của khách hàng. Tại Cao Bằng, chúng tôi cung cấp dụng vụ ly hôn khắp các huyện tại Cao Bằng: Dịch vụ ly hôn huyện Hòa An, Dịch vụ ly hôn huyện Quảng Uyên, Dịch vụ ly hôn huyện Phục Hòa, Dịch vụ ly hôn huyện Trà Lĩnh, Dịch vụ ly hôn huyện Thạch An, Dịch vụ ly hôn huyện Nguyên Bình, Dịch vụ ly hôn huyện Bảo Lạc, Dịch vụ ly hôn huyện Bảo Lâm, Dịch vụ Ly hôn huyện Trùng Khánh, Dịch vụ Ly hôn huyện Hạ Lang, Dịch vụ Ly hôn huyện Thông Nông,...   Khách hàng có nhu cầu ly hôn thì liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời hoặc tham khảo các dịch vụ tại đây. ==============================================================================
 
hotline 0927625666