TRẢ LỜI: LUẬT LAO ĐỘNG

Quy định tuổi nghỉ hưu - Quy định tuổi nghỉ hưu được quy định trong Bộ luật lao động 2019 và Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu. Theo đó, độ tuổi nghỉ hưu thay đổi theo mỗi năm đến năm 2035. Chính sách tăng độ tuổi nghỉ hưu do độ tuổi trung bình của Việt Nam đã tăng lên và tăng lực lượng lao động Việt Nam. Chính sách này gây nhiều ý kiến trái chiều đối với các đối tượng lao động có công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Tuy nhiên, pháp luật đã quy định áp dụng điều chỉnh độ tuổi nghỉ hưu khác so với người lao động thông thường, đảm bảo về sức khỏe, thể chất cho người lao động trong hoàn cảnh đặc biệt. Để làm rõ thêm cho người đọc, Công ty luật VietLawyer xin làm rõ các quy định độ tuổi nghỉ hưu cho từng đối tượng nêu trên. 1. Quy định độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường được điểu chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Quy định độ tuổi nghỉ hưu theo năm được quy định chi tiết cụ thể dưới đây: 2. Quy định độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động đặc biệt Người lao động trong điều kiện đặc biệt là:  a) Người có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; b) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021. c) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. d) Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu. Quy định độ tuổi nghỉ hưu theo năm của đối tượng này được quy định chi tiết dưới đây: 3. Quy định độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện người lao động có chuyên môn, kỹ thuật cao, trong một số trường hợp đặc biệt. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt bao gồm những người có chức vụ sau: 1. Cán bộ, công chức nữ giữ các chức vụ, chức danh dưới đây: a) Phó Trưởng ban, cơ quan Đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Phó Tổng Biên tập Báo Nhân dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; b) Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; c) Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; d) Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; đ) Thứ trưởng, cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang bộ; e) Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước; g) Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; h) Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; i) Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; k) Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; l) Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; m) Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Trưởng ban Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; n) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; o) Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; p) Ủy viên Ban Thường vụ kiêm Trưởng các Ban đảng của Thành ủy thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; q) Ủy viên Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy là người dân tộc thiểu số. 2. Công chức được bổ nhiệm chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Những người lao động nêu trên có thể có độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu. Quy định cụ thể độ tuổi nghỉ hưu theo năm của đối tượng này được quy định chi tiết dưới đây:   Nếu khách hàng có thắc mắc liên quan đến độ tuổi nghỉ hưu, vui lòng liên hệ qua website Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể: - Tư vấn về thương lương tập thể, xây dựng thỏa ước lao động tập thể; - Tư vấn cho người sử dụng lao động các vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động, quy chế công ty, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, độ tuổi nghỉ hưu,...; - Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, giải quyết tranh chấp lao động tập thể. Tìm hiểu thêm về Luật sư Lao động tại đây
Quyền lợi của người lao động khi đuổi việc trái pháp luật - Người sử dụng lao động vì lý do cá nhân, hoặc cắt giảm nhân sự hoặc có ý chí thù địch với người lao động nào đó mà thực hiện việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Người lao động kém hiểu biết pháp luật thường chấp nhận và bỏ qua các quyền lợi chính đáng của bản thân. Công ty Luật Vietlawyer sẽ phân tích cho khách hàng các quyền lợi được đảm bảo nếu bị đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. 1. Định nghĩa đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật của người sử dụng lao động Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật của người sử dụng lao động là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng không đúng trường hợp quy định, không đúng thời hạn báo trước hoặc thực hiện trong trường hợp không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. 1.1 Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng không đúng pháp luật của người sử dụng lao động  Là các trường hợp không nằm trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 như sau: a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở; b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động; c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc; d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này; đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên; g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động. 1.2 Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng không đúng thời hạn báo trước Ngoài trường hợp người lao động tự ý nghỉ việc quá thời hạn mà không có lý do chính đáng, người sử dụng phải thông báo trước cho người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 như sau: a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; 1.3 Các trường hợp không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng Một số trường hợp, người lao động không thể tiếp tục lao động do sức khỏe bị ảnh hưởng hoặc đang nghỉ việc chính đáng quy định tại điều 37 Bộ luật lao động 2019: 1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này. 2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý. 3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. 2. Các quyền lợi của người lao động khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật  2.1 Quyền lợi về bồi thường liên quan đến tiền lương - Người sử dụng phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian người lao động không được làm việc.công thêm ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. - Người sử dụng lao động phải trả trợ cấp lao động nếu người lao động không muốn tiếp tục làm việc  - Nếu người sử dụng lao động không muốn người lao động tiếp tục làm việc, ngoài bồi thường hai quyền lợi trên, người sử dụng lao động phải bồi thường thêm ít nhất hai tháng tiền lương theo hợp đồng lao đồng theo thỏa thuận 2.2 Quyền lợi về bồi thường liên quan đến thực hiện công việc - Người sử dụng lao động phải nhận lại người sử dụng lao động - Trong trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết, người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận lại công việc trong hợp đồng mới - Trong trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, người sử dụng lao động không được ngăn cản và không phát sinh trách nhiệm dân sự nào - Trong trường hợp người sử dụng lao động không muốn người lao động tiếp tục làm việc, người sử dụng lao động phải bồi thường thêm cho người lao động. Nếu khách hàng là người lao động bị người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, vui lòng liên hệ qua website Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể: - Tư vấn về thương lương tập thể, xây dựng thỏa ước lao động tập thể; - Tư vấn cho người sử dụng lao động các vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động, quy chế công ty, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật,...; - Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, giải quyết tranh chấp lao động tập thể. Tìm hiểu thêm về Luật sư Lao động tại đây
Các điều kiện để điều chuyển người lao động sang công việc khác - Chuyển đổi công việc là việc người sử dụng lao động điều chuyển người lao động sang công việc khác phù hợp hơn với năng lực của người đó hoặc do năng lực, sức khỏe của người lao động không còn phù hợp. Tuy nhiên, một số người sử dụng lao động lợi dụng việc điều chuyển người lao động để gây khó khăn và tạo áp lực vô hình để người lao động tự động đơn phương chấm dứt hợp đồng. Để tránh các điều trên, người lao động cần nắm vững các quy định của pháp luật liên quan đến điều chuyển người lao động để bảo vệ bản thân. Công ty luật Vietlawyer sẽ giúp người đọc hiểu rõ các quy định đối với trường hợp người lao động bị điều chuyển.  1. ĐIều kiện chuyển người lao động sang công việc khác Vì các nguyên nhân sau đây, người sử dụng lao động mới được chuyển người lao động sang việc khác: Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn giao thông, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh Những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh phải được quy định cụ thể trong nội quy lao động Người sử dụng lao động phải báo trước ít nhất cho người lao động 3 ngày làm việc, thông báo về thời hạn chuyển người lao động sang công việc khác. Công việc được chuyển phải phù hợp với năng lực và sức khỏe của người lao động. 2. Thời hạn chuyển người lao động sang công việc khác Trong trường hợp thời hạn chuyển người lao động không quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm, người sử dụng lao động điều chuyển mà không cần phụ thuộc vào ý chí của người lao động. Trong trường hợp thời hạn chuyển người lao động vượt quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm, người sử dụng lao động muốn điều chuyển thì cần phải có sự đồng ý của người lao động bằng văn bản. Trong trường hợp người lao động không đồng ý điều chuyển trong thời hạn vượt quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng phải trả lương ngừng việc cho người lao động  3. Tiền lương của người lao động khi chuyển sang công việc khác Tiền lương của công việc mới phải bằng ít nhất 85% tiền lương của công việc cũ và không thấp hơn mức lương tối thiểu. Tiền lương trong tháng đầu tiên sẽ được giữ nguyên nếu tiền lương công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ. Các tháng tiếp theo, người lao động sẽ nhận lương theo mức lương công việc mới. Nếu khách hàng là người sử dụng lao động có thắc mắc liên quan đến chuyển người lao động sang công việc khác, vui lòng liên hệ qua website Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể: - Tư vấn về thương lương tập thể, xây dựng thỏa ước lao động tập thể; - Tư vấn cho người sử dụng lao động các vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động, quy chế công ty, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, chuyển người lao động sang công việc khác,...; - Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, giải quyết tranh chấp lao động tập thể. Tìm hiểu thêm về Luật sư Lao động tại đây  
Các loại hợp đồng lao động - Hợp đồng lao động là một hợp đồng thỏa thuận quan trọng trong quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động. Các loại hợp đồng lao động được sử dụng phổ biến tại Việt Nam bao gồm hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng thử việc. Mỗi loại hợp đồng quy định thời hạn lao động khác nhau và có sự chuyển tiếp về hình thức các loại hợp đồng khi người lao động làm việc. Công ty luật Vietlawyer sẽ phân tích các quy định liên quan đến các loại hợp đồng lao động. 1. Hợp đồng xác định thời hạn Hợp đồng xác định thời hạn là hợp đồng có điều khoản về thời hạn chấm dứt hợp đồng. Thời gian tối đa về thời hạn chấm dứt hợp đồng là không quá 36 tháng kể từ hợp đồng có hiệu lực. Người sử dụng lao động không được ký kết quá hai lần hợp đồng xác định thời hạn với một người lao động, trừ trường hợp - Người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước; - Người lao động đã quá tuổi lao động; - Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; - Người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Khi kết thúc thời hạn hợp đồng lao động xác định thời hạn, nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc và người sử dụng lao động vẫn không có hành động phản đối thì trong thời hạn 30 ngày, hợp đồng không xác định thời hạn tự động xác lập chuyển tiếp quyền và nghĩa vụ từ hợp đồng xác định thời hạn sang. Đây là một trong những điểm mới của Bộ luật lao động 2019, khi ràng buộc mối quan hệ của người lao động và người sử dụng lao động trong trường hợp người sử dụng lao động không có động thái tiếp tục sử dụng người lao động khi hết thời hạn hợp đồng lao động. 2. Hợp đồng không xác định thời hạn Hợp đồng không xác định thời hạn là hợp đồng không có điều khoản về thời hạn chấm dứt hợp đồng. Loại hợp đồng này được xác lập dựa trên hai trường hợp. Trường hợp 1: Người lao động và người sử dụng lao động ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn Trường hợp 2: Sự chuyển tiếp khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hiệu lực. Điểm đặc biệt của hợp đồng không xác định thời hạn là thời hạn chấm dứt hiệu lực của hợp đồng không xác định. Các bên thực hiện theo điều khoản của hợp đồng đến khi một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng, hoặc hai bên đã thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. 3. Hợp đồng thử việc Hợp đồng thử việc là một loại hợp đồng lao động. Tuy nhiên, thời hạn chấm dứt hiệu lực của hợp đồng thử việc rất ngắn cũng như lược bỏ một số điều khoản như thời hạn lao động, chế độ nâng bậc, nâng lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,... Thời gian thử việc tối đa của hợp đồng thử việc là từ 06 ngày đến 180 ngày tùy theo mức độ phức tạp của công việc. Trong thời gian thử việc, một trong hai bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào mà không phát sinh thêm trách nhiệm dân sự. Khi hết thời gian thử việc, người sử dụng lao động có nghĩa vụ ký kết hợp đồng lao động với người lao động nếu đạt yêu cầu.  Lương tối thiểu trong hợp đồng lao động phải ít nhất bằng 85% mức lương công việc đó. Nếu khách hàng là người sử dụng lao động có nhu cầu xây dựng hợp đồng lao động, vui lòng liên hệ qua website Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể: - Tư vấn về thương lương tập thể, xây dựng thỏa ước lao động tập thể; - Tư vấn cho người sử dụng lao động các vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động, quy chế công ty, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động...; - Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, giải quyết tranh chấp lao động tập thể. Tìm hiểu thêm về Luật sư Lao động tại đây  
Thủ tục  báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài cho doanh nghiệp - Hiện nay, việc sử dụng ngư ời lao động không chỉ dừng lại ở người lao động có quốc tịch Việt Nam. Các doanh nghiệp vừa và lớn có nhu cầu sử dụng người lao động có quốc tịch nước ngoài, có chuyên môn và năng lực cao để quản lý hoặc vận hành dây chuyền sản xuất cho doanh nghiệp. Việc sử dụng người lao động nước ngoài cần phải báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 1. Căn cứ quy định sử dụng người lao động nước ngoài 1.1 Người lao động nước ngoài không thuộc diện phải báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng Những trường hợp sau đây, người sử dụng lao động không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài   1. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. 2. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. 3. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được. 4. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. 5. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. 6. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm. 7. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật. 8. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam. 9. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 10. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. 11. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại. 1.2 Căn cứ báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài Căn cứ theo điểm a khoản 1 ĐIều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Viêt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam: Điều 4. Sử dụng người lao động nước ngoài 1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài a) Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. ... Theo đó, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động có trách nhiệm báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đó. 2. Thủ tục báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài Trình tự thực hiện thủ tục báo cáo giải trình Bước 1: Trước thời điểm dự định sử dụng người lao động nước ngoài ít nhất 30 ngày, người sử dụng lao động phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài cho từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam không đáp ứng được và gủi báo cáo giải trình đến Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản giải trình báo cáo thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc sử dụng người lao động nước ngoài cho từng vị trí công việc. Hồ sơ báo cáo  Báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 152/2020/NĐ-CP - 1 Bản chính Nếu khách hàng có nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, vui lòng liên hệ qua website Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể: - Tư vấn các vấn đề liên quan đến sử dụng người lao động nước ngoài; - Tư vấn về thương lương tập thể, xây dựng thỏa ước lao động tập thể; - Tư vấn cho người sử dụng lao động các vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động, quy chế công ty, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động...; - Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, giải quyết tranh chấp lao động tập thể. Tìm hiểu thêm về Luật sư Lao động tại đây
Doanh nghiệp nào phải thực hiện đăng ký nội quy lao động ? - Doanh nghiệp khi hoạt động thường bỏ qua một số điều kiện. Trong đó, nội quy lao động là yêu cầu với một số doanh nghiệp vừa và nhỏ do nội quy ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động. 1. Các doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký nội quy lao động Căn cứ theo khoản 1 ĐIều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động quy định: Điều 69. Nội quy lao động Nội quy lao động tại Điều 118 của Bộ luật Lao động được quy định như sau: 1. Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản, nếu sử dụng dưới 10 người lao động thì không bắt buộc ban hành nội quy lao động bằng văn bản nhưng phải thỏa thuận nội dung về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất trong hợp đồng lao động. Cũng theo quy định tại ĐIều 119 Bộ luật lao động 2019 quy định: Điều 119. Đăng ký nội quy lao động 1. Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động đăng ký kinh doanh. Do vậy, các doanh nghiệp có sử dụng 10 người lao động trở lên thì đều phải xây dựng, ban hành nội quy bằng văn bản. 2. Nội dung nội quy lao động Căn cứ theo khoản 2 Điều 118 Bộ luật lao động 2019 quy định về các nội dung trong nội quy lao động bao gồm: - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi  Quy định về thời giờ làm việc bình thường trong một ngày, trong một tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc ca làm việc; làm thêm giờ (nếu có); làm thêm giờ trong các trường hợp đặc biệt; thời điểm các đợt nghỉ giải lao ngoài thời gian nghỉ giữa giờ; nghỉ chuyển ca; ngày nghỉ hàng tuần; nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng; nghỉ không hưởng lương - Trật tự tại nơi làm việc: Quy định phạm vi làm việc, đi lại trong thời giờ làm việc; văn hóa ứng xử, trang phục; tuân thủ phân công, điều động của người sử dung lao động - An toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc:  Trách nhiệm chấp hành các quy định; nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân, các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc, khử độc, khử trùng tịa nơi làm việc. - Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc: Trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc.  - Bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động Quy định danh mục tài sản, tài liệu, bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, sở hữu trí tuệ; trách nhiệm, biện pháp được áp dụng để bảo vệ tài sản, bí mật, hành vi xâm phạm tài sản và bí mật; - Trước hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động Quy định cụ thể các trường hơp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động  - Các hành vi vi phạm kỷ luật của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động Quy định cụ thể hành vi vi phạm kỷ luật lao động; hình thức xử lý kỷ luật lao động tương ứng với hành vi vi phạm - Trách nhiệm vật chất Quy định các trường hợp phải bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi gây thiệt hại tài sản, do làm mất dụng cụ; thiết bị tài sản hoặc tiêu hao vật tư quá định mức; mức bồi thường thiệt hại tương ứng mức độ thiệt hại, người có thẩm quyền xử lý bồi thường thiệt hại. - Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động Quy định người có thẩm quyền giao kết hơp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động 3. Thủ tục đăng ký nội quy lao động Trình tự thực hiện đăng ký nội quy lao động như sau: Bước 1: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật và nộp cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (được cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền) tại nơi người sử dụng lao động đăng ký kinh doanh. Bước 2: Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (được cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền) sẽ kiểm tra và xem xét hồ sơ đăng ký nội quy lao động. Nếu phát hiện nội quy lao động có quy định trái pháp luật, cơ quan chuyên môn về lao động sẽ thông báo và hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung, đăng ký lại nội quy lao động. Hồ sơ đăng ký nội quy lao động gồm:  - Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động - 1 Bản chính - Nội quy lao động - 1 Bản chính - Văn bản góp ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở - 1 Bản chính - Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất (nếu có). - 1 Bản chính Nếu khách hàng có nhu cầu đăng ký nội quy lao động cho doanh nghiệp, vui lòng liên hệ qua website Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể: - Tư vấn về thương lương tập thể, xây dựng thỏa ước lao động tập thể; - Tư vấn cho người sử dụng lao động các vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động, quy chế công ty, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động...; - Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, giải quyết tranh chấp lao động tập thể. Tìm hiểu thêm về Luật sư Lao động tại đây
Tổ chức đai diện người lao động gồm những ai ? -  Tổ chức đại diện người lao động là tổ chức được hình thành với vai trò điều hòa mối quan hệ bất tương xứng giữa người lao động và người sử dụng lao động. Bộ luật 2019 đã mở rộng các tổ chức đại diện người lao động thay vì chỉ có công đoàn như trước kia. Công ty luật Vietlawyer.vn sẽ phân tích cho khách hàng về nội hàm của tổ chức người đại điện lao động trong Bộ luật lao động. 1. Khái niệm tổ chức đại diện người lao động Theo khoản 3 Điều 3 Bộ luật lao động 2019 quy định :  Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở là tổ chức được thành lập trên cơ sở tự nguyện của người lao động tại một đơn vị sử dụng lao động nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động thông qua thương lượng tập thể hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật về lao động. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở bao gồm công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp. Có thể thấy tổ chức đại diện người lao động là tổ chức giải quyết hài hòa lợi ích các bên trên cơ sở thỏa thuận nhưng không trái pháp luật và bảo vệ quyền và lợi ích hơp pháp cho người lao động trong quan hệ lao động 2. Các quy định liên quan đến tổ chức đại diện người lao động Tổ chức đại diện người lao động tồn tại dưới hai hình thức. Công đoàn và loại hình khác với tên gọi là tổ chức của người lao động. Người lao động có quyền được thành lập, gia nhập, tham gia hoạt động tại cả hai loại hình tổ chức trên. Công đoàn là tổ chức trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, đây là loại hình tổ chức đại diện cho người lao động đã và đang tồn tại ở nước ta và là tổ chức duy nhất được coi là tổ chức đại diện cho người lao động cho đến nay Từ 01/01/2021, Pháp luật thừa nhận thêm một loại hình tổ chức đại diện cho người lao động đó là tổ chức của người lao động. Như vậy tổ chức của người lao động ở đây được hiểu là tổ chức đại diện cho người lao động và khác so với tổ chức công đoàn. Tổ chức đại diện người lao động có các quyền và nghĩa vụ nhất định tại cơ sở trong quan hệ lao động. Cụ thể, căn cứ theo Điều 178 Bộ luật lao động 2019 quy định: Điều 178. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong quan hệ lao động 1. Thương lượng tập thể với người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật này. 2. Đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của Bộ luật này. 3. Được tham khảo ý kiến xây dựng và giám sát việc thực hiện thang lương, bảng lương, mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động và những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của người lao động là thành viên của mình. 4. Đại diện cho người lao động trong quá trình giải quyết khiếu nại, tranh chấp lao động cá nhân khi được người lao động ủy quyền. 5. Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của Bộ luật này. 6. Tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật của cơ quan, tổ chức đăng ký hoạt động hợp pháp tại Việt Nam nhằm tìm hiểu pháp luật về lao động; về trình tự, thủ tục thành lập tổ chức đại diện người lao động và việc tiến hành các hoạt động đại diện trong quan hệ lao động sau khi được cấp đăng ký. 7. Được người sử dụng lao động bố trí nơi làm việc và được cung cấp thông tin, bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. 8. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Nếu khách hàng có nhu cầu trong việc xây dựng tổ chức đại diện người lao động, vui lòng liên hệ qua website Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể: - Tư vấn trình tự, thủ tục xây dựng tổ chức đại diện người lao động - Tư vấn về thương lương tập thể, xây dựng thỏa ước lao động tập thể; - Tư vấn cho người sử dụng lao động các vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động, quy chế công ty, thỏa ước lao động tập thể,...; - Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, giải quyết tranh chấp lao động tập thể. Tìm hiểu thêm về Luật sư Lao động tại đây
Sa thải như thế nào mới đúng? - Đây là câu hỏi đặt ra của ông Hiệp cho Công ty luật Vietlawyer qua website Vietlawyer.vn của công ty với nội dung như sau: Ngày 10/9/2018, tôi được công ty liên doanh M-B Việt Nam (sau đây tôi xin gọi tắt là công ty) nhận và làm việc theo hợp đồng lao động, thời hạn lao động thời hạn 3 năm, công việc tôi làm là tổng quản lý các dự án kinh doanh quốc gia, mức lương 1 tháng là 2.000 USD. Hết thời gian hợp đồng, mặc dù 2 bên không ký hợp đồng mới nhưng tôi vẫn tiếp tục làm công việc cũ. Ngày 20/5/2022, công ty tổ chức cuộc họp kỷ luật tôi vì lý do “ tham ô” gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản công ty, vi phạm điều 6.3 và điều 9.1.4 Nội quy lao động của công ty và Điều 125 bộ luật Lao động dù không có chứng cứ rõ ràng. Tôi đã nhận được Giấy mời cuộc họp nhưng do bận nên đã thông báo lại về thay đổi thời gian. Tuy nhiên, cuộc họp vẫn diễn ra bình thường mà không thông báo lại cho tôi. Ngày 15/7/2022, Công ty ban hành quyết định sa thải số 684/QĐ do Tổng giám đốc ký, quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. Cho tôi hỏi, quyết định sa thải trên có hợp pháp hay không ? Tôi sẽ đến cơ quan nào để kiện ? và tôi có thể bồi thường những gì không ? Công ty luật Vietlawyer xin trả lời câu hỏi của ông Hiệp như sau: 1. Xác định quyết định sa thải đối với ông Hiệp có hợp pháp hay không ? 1.1. Xác định loại hợp đồng lao động giữa ông Hiệp và công ty trước khi xảy ra tranh chấp. Hợp đồng lao động giữa ông Hiệp và công ty trước khi xảy ra tranh chấp là hợp đồng không xác định thời hạn. Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 20 Bộ luật lao động 2019 quy định: Điều 20. Loại hợp đồng lao động ... 2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau: ... b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Xét trong tình huống trên, ông Hiệp đã ký kết hợp đồng xác định thời hạn 3 năm với công ty nhưng khi hết hạn hợp đồng ông Hiệp vẫn tiếp tục làm việc và hai bên không ký kết hợp đồng nào khác. Hợp đồng của ông Hiệp kết thúc vào 10/09/2021, nên theo thời hạn 3 năm, trước ngày 10/10/2021, hai bên phải ký kết hợp đồng mới nhưng ông Hiệp vẫn làm việc đến tận năm 2022 cho nên hai bên đã thừa nhận tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động và loại hợp đồng giữa ông Hiệp và công ty trước khi xảy ra tranh chấp là hợp đồng không xác định thời hạn. 1.2. Tính hợp pháp quyết định sa thải của công ty liên doanh M-B Việt Nam Để xem xét quyết định sa thải của công ty đối với ông Hiệp có hợp pháp hay không, cần xem xét các điều kiện để đảm bảo tính hợp pháp của quyết định sa thải. Nếu công ty vi phạm một trong các điều kiện thì quyết định sa thải của công ty là trái pháp luật. 1.2.1. Điều kiện nguyên tắc xử lý kỷ luật sa thải Dựa trên các dữ liệu mà ông Hiệp gửi cho công ty, có thể thấy, công ty sa thải ông Hiệp là đúng nguyên tắc. Công ty không áp dụng nhiều hình thức kỷ thuật đối với ông Hiệp, một hình thức kỷ luật tương ứng với một hành vi vi phạm kỷ luật. Ông H cũng không thuộc trường hợp theo khoản 5 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 4 Điều 208 Bộ luật Lao động 2019. Thời gian xử lý kỷ luật không nằm trong thời gian pháp luật quy định không được xử lý kỷ luật quy định tại khoản 4 Điều 122 Bộ luật lao động 2019. Công ty cũng không có hành vi bị cấm để xử lý kỷ luật đối với ông Hiệp theo điều 127 Bộ luật Lao động 2019. Điều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động ... 4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; b) Đang bị tạm giữ, tạm giam; c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này; d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. 5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. Điều 208. Các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công ... 4. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công. Điều 127. Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động 1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động. 2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động. 3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định. 1.2.2. Điều kiện thẩm quyền đưa ra quyết định xử lý kỷ luật lao động Người có thẩm quyền đưa ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động là người sử dụng lao động, cụ thể hơn là người đã giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Trong trường hợp của ông Hiệp, Tổng Giám đốc là người sử dụng lao động nói trên. Trường hợp này cũng đúng với trường hợp Trưởng phòng nhân sự ký kết, do Trưởng phòng nhân sự nhận ủy quyền để ký kết hợp đồng lao động. Vì vậy, thẩm quyền đưa ra quyết định xử lý kỷ luật là đúng pháp luật. 1.2.3. Điều kiện thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải Căn cứ theo khoản 1 Điều 123 Bộ luật Lao động 2019 quy định:  Điều 123. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động 1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng. Do ông Hiệp không đưa ra thời gian từ khi thực hiện hành vi vi phạm đến khi có quyết định xử lý kỷ luật nên có thể coi là công ty đã thực hiện đúng điều kiện về thời hiệu.  1.2.4. Điều kiện căn cứ xử lý kỷ luật sa thải  Căn cứ xử lý kỷ luật lao động là cơ sở mang tính pháp lý mà dựa vào đó người sử dụng lao động quyết định xử lý hay không xử lý kỷ luật đối với người lao động. Căn cứ này phải dựa trên hành vi vi phạm kỷ luật và lỗi của người lao động khi thực hiện hành vi đó. Thứ nhất, về hành vi vi phạm kỷ luật: Người lao động phải có một trong các hành vi quy định tại điều 125 Bộ luật Lao động 2019. Công ty xử lý kỷ luật sa thải ông Hiệp vì ông Hiệp đã thực hiện hành vi “tham ô”, ông H vi phạm Điều 6.3 và Điều 9.14 Nội quy lao động của công ty và Điều  Bộ luật Lao động. Lý do mà công ty đưa ra làm căn cứ để xử lý kỉ luật sa thải ông H là đúng với quy định nêu trên. Thứ hai, về lỗi của người lao động: Việc người sử dụng lao động xác định và chứng minh lỗi, mức độ phạm lỗi của người lao động rất quan trọng. Khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định:  Điều 123. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động 1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau: a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động; Tuy nhiên trong nội dung của ông Hiệp, công ty không có chứng cứ rõ ràng, tức là không chứng minh được lỗi của người lao động. 1.2.5. Điều kiện thủ tục xử lý sa thải  Thứ nhất, trong thành phần tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật, thành phần bắt buộc phải có ông Hiệp, người đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc người đại diện Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở nếu Ban chấp hành công đoàn cơ sở chưa thành lập. Căn cứ theo khoản 2 Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động quy định: Điều 70. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động ... 2. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau: a) Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp; b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp; c) Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động. 3. Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản. 4. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động. Thứ hai, trong nội dung có tình tiết ông Hiệp muốn thay đổi lịch phiên họp. Yêu cầu thành phần tham gia phiên họp xử lý kỉ luật bắt buộc phải có sự tham gia của người lao động vi phạm là nhằm đảm bảo cho người lao động tự mình hoặc thông qua luật sư của mình để bào chữa, trình bày làm rõ việc vi phạm cũng như bảo vệ quyền, lợi ích của mình. Trường hợp trong phiên họp xử lý kỷ luật lao động, người lao động không có mặt cho nên đã vi phạm về thủ tục xử lý kỷ luật lao động. Từ những phân tích trên, công ty đã vi phạm điều kiện căn cứ xử lý kỷ luật sa thải và điều kiện thủ tục xử lý sa thải. Do đó, ông Hiệp đã bị xử lý kỷ luật lao động sai quy định pháp luật.  2. Xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc. Căn cứ theo Điều 131 Bộ luật Lao động 2019, ông Hiệp có thể lựa chọn một trong ba cách thức giải quyết như sau:  2.1. Khiếu nại với công ty về quyết định xử lý kỷ luật sa thải  Tổng giám đốc công ty là chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật sa thải bị khiếu nại. 2.2. Khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật  Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và xã hội, nơi công ty đặt trụ sở chính, có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về lao động khi ông Hiệp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Tổng giám đốc hoặc đã hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu nhưng không được giải quyết. 2.3. Thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân. Đối với thủ tục thực hiện giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, 2 chủ thể có thẩm quyền giải quyết là Hòa giải viên lao động và Tòa án nhân dân. Ông Hiệp có thể yêu cầu 2 chủ thể này giải quyết tranh chấp khi không đồng ý với quyết định sa thải. 3. Xác định các khoản bồi thường nếu ông Hiệp nếu công ty sa thải ông Hiệp sai quy định Yêu cầu công ty hủy bỏ quyết định sa thải Trong trường hợp công ty ông Hiệp sai quy định, ông Hiệp hoàn toàn có thể yêu cầu công ty hủy bỏ quyết định sa thải. Yêu cầu công ty bồi thường  Hành vi sa thải của công ty là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, Do đó người sử dụng lao động phải thực hiện các nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Căn cứ theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019: Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật 1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước. 2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động. 3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động. Khách hàng có nhu cầu liên quan đến giải quyết các tranh chấp lao động, liên hệ qua website Vietlawyer.vn. Chúng tôi có thể: - Tư vấn, đại diện cho khách hàng trong việc giải quyết tranh chấp lao động, khiếu nại, họp xử lý kỷ luật cho người lao động - Tư vấn các quy định liên quan đến tiền lương, tiền trợ cấp, giờ làm việc cho người sử dụng lao động - Tư vấn, soạn thảo về hợp đồng lao động cho người lao động và người sử dụng lao động Tìm hiểu thêm về Luật sư Lao động tại đây
Thử Việc Trong Bao Lâu Thì Được Nhận Chính Thức? - Là câu hỏi của nhiều người lao động đang trong thời gian thử việc. Thông thường, thời gian thử việc sẽ được đưa ra trong hợp đồng lao động và có thể khác nhau đối với từng công ty và ngành nghề. Thời gian thử việc thường kéo dài từ 1 đến 6 tháng tùy vào ngành nghề và cấp độ công việc. Trong giai đoạn này, nhân viên mới sẽ được đào tạo và đánh giá năng lực làm việc của mình. Nếu nhân viên làm việc hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu công việc, công ty sẽ đưa ra quyết định về việc nhận chính thức. Tuy nhiên một số công ty nhận nhân viên thử việc nhưng trả lương cho nhân viên thấp dưới mức quy định hoặc kéo dài thời gian thử việc để tối ưu lợi nhuận. Các hành vi trên là hành vi vi phạm pháp luật, Công ty luật Vietlawyer sẽ phân tích về quy định của pháp luật liên quan đến thử việc và các điều kiện đối với thử việc đặt ra cho người sử dụng lao động. 1. Khái niệm về thử việc  Thử việc được xác lập giữa người lao động và người sử dụng lao động qua hợp đồng thử việc. Hợp đồng thử việc là một loại của hợp đồng lao động, tuy nhiên, có những điều kiện đặc thù đối với loại hợp đồng này. Do chủ thể tham gia hợp đồng lao động này là người chưa có kinh nghiệm. Các quyền lợi của người sử dụng lao động bị ảnh hưởng do chất lượng của người lao động chưa đáp ứng mặt bằng chung của công ty. Cũng như, các quyền lợi của người lao động trong hoàn cảnh khó khăn, do trong môi trường mới, cần có thời gian thích nghi và học tập. Cho nên, để đảm bảo quyền lợi và cân bằng lợi ích giữa hai bên, pháp luật đã quy định các điều kiện đối với loại hợp đồng này. Căn cứ Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định thử việc như sau: 1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. 2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này. 3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng. 2. Quy định về nội dung hợp đồng thử việc Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019:   1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động; c) Công việc và địa điểm làm việc; d) Thời hạn của hợp đồng lao động; đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; e) Chế độ nâng bậc, nâng lương; g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; 3. Quy định về thời gian và tiền lương thử việc 3.1. Quy định về thời gian thử việc Theo Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây: Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây: 1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; 2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; 3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; 4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác. 3.2. Quy định về tiền lương thử việc Căn cứ theo Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương thử việc như sau: Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. 4. Quy định về kết thúc thời gian thử việc Quy định về kết thúc thời gian nghỉ việc được quy định tại Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 như sau: 1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động. Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc. Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc. 2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường. Nếu khách hàng có thắc mắc liên quan đến các quy định pháp luật lao động, vui lòng liên hệ qua website Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể: - Tư vấn về tiền lương tối thiểu, bảo hiểm; - Tư vấn, đại diện khách hàng trong tranh chấp dân sự cá nhân; - Tư vấn cho người sử dụng lao động các vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động, quy chế công ty, thỏa ước lao động tập thể,... Tìm hiểu thêm về Luật sư Lao động tại đây  
Làm Thêm Giờ Thì Được Trả Bao Nhiêu Tiền | Luật Sư Lao Động - Là thắc mắc của nhiều người lao động khi tăng ca để kiếm thêm thu nhập. Tuy nhiên, họ không biết về các quy định liên quan tới khoản tiền lương đặc thù liên quan đến việc làm thêm giờ, cũng như thắc mắc về khoản tiền lương sau giờ làm việc chính thức được trả của người sử dụng lao động như vậy có ít hơn so với quy định của pháp luật hay không. Công ty luật Vietlawyer sẽ làm rõ vấn đề tại phần dưới đây. 1. Khái niệm về giờ làm thêm Giờ làm thêm được phân chia làm hai loại là giờ làm thêm căn cứ theo giờ (giờ làm đêm) và giờ làm thêm căn cứ theo ngày (giờ làm thêm ngoài ngày thường). 1.1 Giờ làm đêm Giờ làm đêm là giờ làm việc ban đêm, được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau. 1.2 Giờ làm thêm ngoài ngày thường Giờ làm thêm ngoài ngày thường là giờ làm thêm vào các ngày không bắt buộc phải đi làm, thường là ngày nghỉ hằng tuần, ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương. 2. Các quy định về giờ làm thêm  Trong trường hợp người lao động làm việc vào giờ làm đêm, thì người lao động sẽ được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục, trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hàng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm đảm bảo cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày. 3. Tiền lương về giờ làm thêm theo quy định Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm. Vào ngày thường, người làm thêm được trả ít nhất 150%. Vào ngày nghỉ hàng tuần, người làm thêm được trả ít nhất 200%. Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, người làm thêm được trả ít nhất 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương này. Nếu người lao động làm việc ban đêm, người lao động được trả thêm ít nhất 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường. Nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo các điều trên, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc theo công việc làm vào ban ngày. Khách hàng là người lao động muốn tư vấn về vấn đề liên quan tới thời gian làm việc, tiền lương, tiền thưởng, các chế độ phúc lợi, bảo hiểm, hãy liên hệ tới VIetlawyer.vn. Chúng tôi sẽ giải đáp và tư vấn cho khách hàng để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động. Tìm hiểu thêm về Luật sư Lao động tại đây
Người lao động có phải hoàn trả phí học nghề cho người lao động khi nghỉ việc ? - Đây là câu hỏi đặt ra của chị Hoa cho Công ty luật Vietlawyer qua website Vietlawyer.vn của công ty với nội dung như sau: "Tôi đã làm cho công ty TNHH X trong lĩnh vực sản xuất dệt may được 5 năm, bắt đầu từ năm 2016 đến năm 2021. Vào năm 2018, tôi được cử đi học nghề tại Hàn do công ty có nhập máy mới về và cần người thành thạo để về dạy chị em. Trước khi đi tôi được ký hợp đồng đào tạo nghề 3 tháng với nội dung là phải làm việc cho công ty thêm 5 năm nếu được đi đào tạo nghề. Năm 2021, do bị dịch Covid-19, khó khăn đủ đường nên tôi xin nghỉ tại công ty. Tôi đã xin phép trước công ty 30 ngày mới nghỉ việc, tuy nhiên, công ty yêu cầu tôi bồi thường chi phí học nghề cho công ty do đã vi phạm cam kết. Theo luật sư, tôi có phải bồi thường hay không ?" 1, Căn cứ pháp lý liên quan đến tình huống Người lao động là chị Hoa và người sử dụng lao động là công ty TNHH X đã ký kết một thỏa thuận đào tạo nghề. Mục đích của đào tạo nghề là nhằm mục đích trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Theo pháp luật Việt Nam, có hai quy phạm pháp luật điều chỉnh vấn đề trên bao gồm: Bộ luật lao động 2019 và Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014.  Theo Bộ luật lao động 2019 quy định về vấn đề người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật của người lao động tại khoản 3 Điều 40 Bộ luật lao động 2019 quy định:  Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật ... 3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này. Cũng theo Luật giáo dục nghề nghiệp 2014 quy định về vấn đề người lao động vi phạm cam kết trong hợp đồng đào tạo của người lao động, tại khoản 2 Điều 61 Luật giáo dục nghề nghiệp 2014 quy định: Điều 61. Nghĩa vụ làm việc có thời hạn của người học ... 2. Người tốt nghiệp các khóa đào tạo do người sử dụng lao động cấp học bổng, chi phí đào tạo phải làm việc cho người sử dụng lao động theo thời hạn đã cam kết trong hợp đồng đào tạo; trường hợp không thực hiện đúng cam kết thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.   2, Trả lời câu hỏi Trong trường hợp của chị Hoa, chị Hoa là người lao động đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật. Chị Hoa đã thực hiện đúng các thủ tục về đơn phương chấm dứt hợp đồng. Theo Bộ luật lao động 2019, chị Hoa không phải hoàn trả chi phí đào tạo nghề. Tuy nhiên, theo Luật giáo dục nghề nghiệp 2014, chị Hoa đã vi phạm cam kết giữa người lao động và người sử dụng lao động là chị Hoa phải làm việc thêm 5 năm cho công ty. Cho nên, chị Hoa phải bồi hoàn chi phí đào tạo của công ty. Do có sự mâu thuẫn giữa hai văn bản quy phạm pháp luật Bộ luật lao động 2019 và Luật giáo dục nghề nghiệp 2014, nên theo nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật, trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra thì áp dụng văn bản mới. Do Bộ luật lao động 2019 không quy định trách nhiệm pháp lý đối với việc hoàn trả chi phí đào tạo nghề cho nên trong trường hợp của chị Hoa, Bộ luật lao động 2019 sẽ được ưu tiên áp dụng. Do đó, chị Hoa không phải bồi thường chi phí học nghề. Khách hàng có thắc mắc hay câu hỏi liên quan đến các tranh chấp lao động, liên hệ qua website của công ty VIetlawyer.vn. Chúng tôi có thể tư vấn: - Quyền và lợi ích của khách hàng là người lao động khi xin nghỉ việc; - Tư vấn, đại diện người lao động giải quyết các tranh chấp lao động cá nhân; - Tư vấn cho khách hàng các quy định liên quan đến tiền lương, giờ làm việc, chế độ đãi ngộ theo đúng quy định pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động. Tìm hiểu thêm về Luật sư Lao động tại đây  
Các loại tranh chấp lao động tập thể - Trong doanh nghiệp, các tranh chấp lao động xảy ra khá nhiều, không chỉ là tranh chấp giữa một cá nhân người lao động với người sử dụng lao động mà còn có thể là tranh chấp giữa tập thể người lao động với tập thể người sử dụng lao động. Đối với các tranh chấp có quy mô lớn như tranh chấp lao động tập thể, trình tự, thủ tục cũng như nội dung để điều chỉnh tranh chấp trên rất phức tạp. Công ty luật Vietlawyer sẽ phân tích các quy định về tranh chấp lao động tập thể và các thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể dẫn đến đình công 1. Khái niệm về tranh chấp lao động tập thể Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 179 Bộ luật lao động 2019 quy định: Điều 179. Tranh chấp lao động ... b) Tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc về lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động. Theo đó, tranh chấp lao động tập thể là những mâu thuẫn, xung đột phát sinh về quyền, nghĩa vụ hoặc về lợi ích phát sinh trong quan hệ lao động giữa tập thể người lao động và người sử dụng lao động hoặc một bộ phận cơ cấu tổ chức của người sử dụng lao động. Cũng theo quy định trên, tranh chấp lao động tập thể được chia làm hai loại là: Tranh chấp lao động tập thể về quyền và tranh chấp lao động tập thể về lợi ích. Chủ thể trong tranh chấp lao động tập thể gồm hai chủ thể chính là tập thể người người lao động và một hoặc nhiều tổ chức của người sử dụng lao động. Đại diện cho tập thể của người lao động là người đại điện cho tổ chức đại diện người lao động, họ thường là Chủ tịch công đoàn cơ sở. Đại điện cho tổ chức của người sử dụng lao động là người đại điện ủy quyền toàn bộ các tổ chức của người sử dụng lao động, họ thường là Tổng giám đốc chi nhánh hoặc Tổng giám đốc. 2. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp lao động tập thể  Trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ lao động, quan hệ giữa người lao động với người sử dụng lao động không phải lúc nào cũng diễn biến một cách ổn định bình thường theo đúng như đã thỏa thuận. Giữa họ có thể xuất hiện những bất đồng và quyền và lợi ích trong lao động. Có những bất đồng có thể thỏa thuận được và giải quyết bằng hòa giải. Nhưng có những bất đồng mà sự thương lượng hai bên không thể giải quyết được.  Nguyên nhân phát sinh có thể xuất phát từ nhiều phía. Quy mô và ảnh hưởng của xung đột lao động cũng gia tăng do người lao động trong một tổ chức lao động càng đông, cũng như tổ chức hoạt động của công ty ngày càng phức tạp. Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tranh chấp lao động dưới góc độ pháp lý có thể chia thành hai loại nguyên nhân: Nguyên nhân chủ quan và Nguyên nhân khách quan. 2.1 Nguyên nhân chủ quan Xuất phát chính của nguyên nhân chủ quan là sự hiểu biết về pháp luật lao động của người lao động, người sử dụng lao động còn hạn chế. Về phía người sử dụng lao động, do không nắm vững được các quy định lao động, nên ban hành các quyết định hoặc thực hiện các hành vi để giải quyết chế độ cho người lao động thấp hơn hoặc không phù hợp theo quy định của pháp luật hiện hành. Hoặc, vì quá theo đuổi mục tiêu lợi nhuận bằng cách giảm tối đa chi phí nhân công, nên đã vi phạm đến các quy định về tiền lương, thời gian nghỉ của người lao động. Trên thực tế, các doanh nghiệp thường gặp các vấn đề như: lương thấp, chậm trả lương, không đảm bảo việc làm cho người lao động, thiếu dân chủ, công khai trong phân phối phúc lợi,... Các doanh nghiệp thường cố né tránh hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ mà người sử dụng lao động phải thực hiện đối với người lao động. Những vi phạm mà người sử dụng lao động thường mắc phải thường tập trung ở một số trường hợp như: không ký kết hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, kéo dài thời gian học việc, thời gian tập sự thử việc, bắt người lao động làm việc quá thời gian luật cho phép hay làm thêm giờ mà không trả lương. Về phía người lao động, trên thực tế, các cuộc tranh chấp cho thấy yêu cầu của người lao động đưa ra trong các cuộc tranh chấp là chính đáng. Tuy nhiên, do sự hạn chế về kiến thức liên quan đến thủ tục giải quyết tranh chấp lao động, cho nên, các hình thức đấu tranh của người lao động thường tự phát và thiếu tổ chức. 2.2 Nguyên nhân khách quan Một trong những nguyên nhân làm phát sinh tranh chấp lao động là hệ thống pháp luật về lao động chưa được đầy đủ, đồng bộ và kịp thời. Nước ta có những đặc điểm riêng về kinh tế chính trị và xã hội nên không thể có ngay một hệ thống pháp luật lao động đầy đủ trong khi các quan hệ xã hội nảy sinh và có chiều hướng phức tạp hơn. Mặc dù Bộ luật Lao động đã được ban hành một thời gian khá dài nhưng nhiều quan hệ mới cũng phát sinh nên cần có sự sửa đổi bổ sung kịp thời. 3. Phân loại các tranh chấp lao động tập thể  Như đã nêu ở mục 1, các tranh chấp lao động tập thể được chia làm hai loại chính là tranh chấp lao động tập thể vi quyền và tranh chấp lao động tập thể vì lợi ích. 3.1 Tranh chấp lao động tập thể về quyền Tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động phát sinh từ việc giải thích và thực hiện khác nhau quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thỏa thuận hợp pháp khác; Tranh chấp lao động tập thể phát sinh trên cơ sở quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động đã được ghi nhận trong các văn bản có liên quan: quy định của Bộ luật lao động; các quy định trong thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế, thỏa thuận hợp pháp khác; Tranh chấp lao động tập thể phát sinh chủ yếu do có sự cố ý vi phạm hoặc có sự hiểu biết sai lệch về nội dung hợp đồng lao động, thỏa ước lao động, nội quy lao động mà dẫn đến vi phạm. Khi giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền, các cơ quan có thẩm quyền có thể căn cứ vào nội dung của pháp luật lao động, thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động để đưa ra phán quyết cụ thể nhằm khôi phục, thừa nhận các quyền lợi hơp pháp của các bên tranh chấp; Cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp nêu trên là Hòa giải viên lao động, Hội đồng Trọng tài lao động và Tòa án nhân dân; Thời hiệu để yêu cầu giải quyết các tranh chấp trên là 01 (một) năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. 3.2 Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích là tranh chấp lao động phát sinh từ việc tập thể lao động yêu cầu xác lập các điều kiện lao động mới so với quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động hoặc các quy chế, thỏa thuận hợp pháp khác trong quá trình thương lượng giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động. Tranh chấp lao động tập thể phát sinh khi không có sự vi phạm pháp luật lao động, hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, các thoả thuận hợp pháp khác giữa tập thể các chủ thể có thẩm quyền thường áp dụng phương thức thương lượng, hoà giải để chính các bên tranh chấp tự quyết định về lợi ích của mình.là tranh chấp về những vấn đề hiện chưa được quy định trong pháp luật lao động hiện hành hoặc chưa được các bên ghi nhận trong thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động hoặc các quy chế, thoả thuận hợp pháp khác trong doanh nghiệp hoặc đã được thoả thuận trong Thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động, thoả thuận hợp pháp khác nhưng không còn phù hợp do các yếu tố phát sinh vào thời điểm tranh chấp.  Các tranh chấp lao động tập thể về lợi ích luôn phát sinh từ những bất đồng giữa tập thể người lao động và người sử dụng lao  trong việc tập thể người lao động yêu cầu người sử dụng lao động cho họ những lợi ích mà họ cho rằng mình xứng đáng được hưởng trong quan hệ lao động. Ví dụ: tập thể lao động yêu cầu tiền thưởng cuối năm; yêu cầu người sử dụng lao động tăng lương cao hơn mức lương các bên đã thoả thuận. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp nêu trên là Hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động. Thời hiệu để yêu cầu giải quyết các tranh chấp trên không có quy định. 4. Thủ tục thực hiện giải quyết tranh chấp lao động tập thể  Khi giải quyết các tranh chấp tập thể, việc hòa giải là thủ tục đầu tiên trong trình tự giải quyết. Việc thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập thể được thực hiện tại Điều 188 Bộ luật lao động 2019, tương tự như thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân.  Trong trường hợp việc thực hiện hòa giải không có kết quả, các thủ tục thực hiện giải quyết tiếp theo giữa tranh chấp lao động tập thể về quyền và tranh chấp lao động tập thể về lợi ích sẽ khác nhau. 4.1 Thủ tục thực hiện giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền Khi hòa giải không thành, các bên trong tranh chấp lao động tập thể về quyền có thể lựa chọn Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết. Tuy nhiên, đối với các tranh chấp lao động tập thể về quyền, hậu quả pháp lý sau cùng sẽ không phát sinh quyền đình công 4.2 Thủ tục thực hiện giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích Khi hòa giải không thành, các bên trong tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có thể lựa chọn Hội đồng trọng tài lao động để giải quyết. Trong trường hợp Hội đồng trọng tài lao động không có kết quả hoặc kết quả không được tập thể người lao động chấp thuận, Tập thể người lao động có thể đình công. Lúc này, việc thực hiện quyền đình công của tập thể người lao động là hợp pháp và vẫn có thể đảm bảo về quyền lợi của người lao động. Việc giải quyết tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động là vấn đề nan giải. Do việc giải quyết tranh chấp không đúng pháp luật có thể ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động hoặc cả người sử dụng lao động do doanh nghiệp bị ngưng trệ. Đến Vietlawyer.vn, người sử dụng lao động và người lao động có thể yêu cầu công ty tư vấn các vấn đề liên quan tới: - Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân; - Giải quyết tranh chấp lao động tập thể; - Tư vấn xây dựng quy chế, thỏa ước lao động tập thể, nội quy; - Tư vấn các vấn đề về lương, thời gian lao động, bảo hiểm theo đúng quy định pháp luật. Tìm hiểu thêm về Luật sư Lao động tại đây
 
hotline 0927625666