BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Trong nhiều trường hợp khi người phạm tội đã bị kết án và hưởng án treo thì trong thời gian thử thách họ vẫn tiếp tục phạm tội. Có thể là tội mới hoặc tội mà họ đang bị kết án. Vậy trong trường hợp phạm tội trong thời gian thử thách sẽ bị xử lý ra sao? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây: 1. Án treo là gì? Điều 1 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP đưa ra định nghĩa về án treo như sau: Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù. 2. Thế nào là thời gian thử thách? Thời gian thử thách là khoảng thời gian mà Tòa án ấn định cho người phạm tội khi được tuyên cho hưởng án treo. Thời gian này người phạm tội phải tự cải tạo dưới sự giám sát, quản lý và giáo dục tại địa phương cư trú. Không được phạm tội mới, nếu cải tạo tốt trong khoảng thời gian thử thách thì còn có thể xem xét rút ngắn thời gian thử thách. Tại Điều 4 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng điều 65 Bộ luật hình sự quy định khi cho người phạm tội hưởng án treo, Tòa án phải ấn định thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không được dưới 01 năm và không được quá 05 năm. Thời gian thử thách là thời gian người bị án treo được giao cho cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội nơi người đó làm việc hoặc thường trú để theo dõi giáo dục. Đó là ràng buộc pháp lý đối với người bị án và để cơ quan có trách nhiệm kiểm tra kết quả sự tự cải tạo của người này. Đây là thời gian để khẳng định điều kiện “không phạm tội mới có thỏa mãn hay không để cho phép được miễn chấp hành hình phạt tù hay buộc phải chấp hành hình phạt đã tuyên đó". Cụ thể: người được hưởng án treo chỉ được miễn chấp hành hình phạt tù nếu trong thời gian thử thách không phạm tội mới. Trái lại, họ phải chấp hành hình phạt tù nếu phạm tội mới trong thời gian này. 3. Thế nào là tái phạm?  Theo Điều 53 Bộ Luật Hình sự 2015 thì "Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý." Tái phạm là tình tiết phản ánh nhân thân xấu của người phạm tội. Do vậy, luật hình sự Việt Nam luôn luôn coi tái phạm là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.  Như vậy, việc xác định tái phạm đối với trường hợp đã bị kết án mà phạm tội lại đòi hỏi: 1) Chủ thể chưa được xoá án tích về tội đã bị xét xử; 2) Tội mới phạm phải là tội cố ý hoặc là tội vô ý nhưng thuộc loại tội rất nghiêm trọng hay tội đặc biệt nghiêm trọng. 4. Phạm tội trong thời gian thử thách sẽ bị xử lý như thế nào?  Khoản 5 Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định rõ trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 Bộ luật Hình sự năm 2015.  Tại Điều 7 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP có hướng dẫn về việc quyết định hình phạt trong trường hợp người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách như sau:  - Trường hợp người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội phạm mới và tổng hợp với hình phạt tù của bản án trước theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Bộ luật Hình sự. Nếu họ đã bị tạm giam; tạm giữ thì thời gian bị tam giam, tạm giữ được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.  - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định giải quyết đề nghị buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người bị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, cơ quan đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phạt tù cho hưởng án treo, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở.  - Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển thành 01 ngày tù để tổng hợp hình phạt chung như trên  - Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân - Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình - Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác, mà khi đó các khoản phạt tiền được cộng lại thành hình phạt chung  - Trục xuất cũng không được tổng hợp với các loại hình phạt khác.  Bên cạnh đó, nếu có hình phạt bổ sung thì được tính như sau:  - Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật hình sự quy định đối với loại hình phạt đó. Riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung  - Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên  Như vậy, người hưởng án treo nếu phạm tội mới trong thời gian thử thách sẽ không được hưởng án treo nữa, thời gian thử thách chấm dứt và thay vào đó là bị xử tội mới và tổng hợp các hình phạt. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Pháp luật có quy định rõ thế nào là tiền án, thế nào là tiền sự cụ thể trong Nghị quyết 01-HĐTP 18/10/1990. Ta có thể hiểu đơn giản như sau: Tiền án là “Án”- bản án đã có hiệu lực mang ý chí tòa án, người có tiền án là người phải chịu trách nhiệm hình sự và chịu điều chỉnh trực tiếp bởi Bộ luật hình sự 2015. Về Tiền sự, “Sự” có nghĩa là sự việc, sự kiện pháp lý xảy ra và phân biệt với “Án” ở đây hậu quả pháp lý dừng lại ở mức hành chính. Vậy người đã từng vi phạm giao thông thuộc trường nào trong hai trường hợp trên? Vi phạm pháp luật giao thông là hành vi trái với pháp luật, có lỗi cố ý của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý xâm hại tới quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông và các nội dung khác thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật giao thông. Theo định nghĩa trên, Pháp luật quy định về trách nhiệm pháp lý của người chủ thể thực hiện hành vi vi phạm giao thông phụ thuộc và hậu quả pháp lý mà chủ thể gây ra. Các trường hợp được xác định bị truy cứu trách nhiệm hình sự là những trường hợp người vi phạm giao thông có các hành vi vi phạm quy định được nêu ra trong Bộ luật Hình sự 2015 (Mục 1 chương XXI). Các trường hợp vi phạm trong quy định trên của luật và đã có quyết định của tòa án thì được xem là người có tiền án cho hành vi vi phạm giao thông và gây ra hậu quả quy định. Chủ thể bị xử phạt hành chính chỉ xảy ra khi chủ thể có năng lực hành vi hành vi dân sự có hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đến mức xử lý hình sự như đã nêu ở trên. Trong Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định rõ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Trong nghị định rõ các đối tượng, hành vi và chế tài các chủ thể phải chịu khi thực hiện hành vi đấy. Khi chủ thể thỏa mãn các yêu cầu thì sẽ được coi như là bị xử phạt hành chính và có tiền sự trong pháp luật trật tự an toàn giao thông. Điều này có nghĩa không hoàn toàn các trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính đều được coi là có tiền sự, vì chỉ có những vi phạm có “dấu hiệu tội phạm” mới được xác định là có tiền sự còn các vi phạm giao thông thông thường không được coi là có tiền sự. Như vậy, hành vi vi phạm giao thông của chủ thể được xem là Tiền sự hay không phải xem xét yếu tố mà Pháp luật quy định tính chất mức độ, của hành vi, hậu quả. Các quy định cụ thể đã xác định các yếu tố quyết định chủ thể được coi là có Tiền sự hay chỉ xác định là xử phạt vi phạm thông thường.  Trên đây là tư vấn của VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
"Phạt nguội" vi phạm giao thông từ phản ảnh của người dân qua mạng xã hội Ngày 8/10 vừa qua, trên các phương tiện báo chí phản ánh một người phụ nữ điều khiển môtô phân khối lớn buông cả hai tay tại địa bàn TP.Thủ Đức và một đoạn clip ngắn trên Facebook có nickname “NGỌC TRINH” (số ID: 594433115371267) có 42.400 lượt thích, 517 lượt chia sẻ với nội dung một người phụ nữ điều khiển phương tiện xe môtô biển số 59AA-001.** di chuyển trên cầu Ba Son. Phòng CSGT Công an TP.HCM cho biết qua nguồn tin phản ánh trên phương tiện báo chí, Công an TP.Thủ Đức đã tiếp nhận đoạn clip. Đội CSGT Bến Thành (Phòng CSGT TP Hồ Chí Minh) và Đội CSGT – Trật tự Công an TP Thủ Đức đã tiến hành lập biên bản xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm Luật Giao thông đường bộ của bà Trần Thị Ngọc Trinh (người mẫu Ngọc Trinh) tại nhà người này. Lực lượng CSGT hai đơn vị đã phân công cán bộ phối hợp Công an phường Phú Hữu (TP.Thủ Đức) liên lạc với người vi phạm tại nơi ở của Ngọc Trinh nằm trên địa bàn phường Phú Hữu. Ngọc Trinh đồng ý làm việc với CSGT tại nhà, lý do là vừa bị ngã xe, đang bị thương ở chân không đi lại được. Buổi làm việc có sự chứng kiến của Công an phường Phú Hữu. Làm việc với CSGT, Ngọc Trinh thừa nhận các hành vi vi phạm khi lái mô tô qua cầu Ba Son (phường Bến Nghé, quận 1), Khu Công nghệ cao TP.HCM (TP.Thủ Đức). N.T dang hai tay, đứng trên môtô phân khối lớn chạy trong đoạn đường thuộc khu đô thị mới Thủ Thiêm. Ảnh: VietNamplus Dưới góc nhìn của luật sư, sau vụ việc này chúng tôi nhận thấy việc xử lý các vi phạm về giao thông qua quá trình tiếp nhận nguồn tin phản ánh trên mạng xã hội, trên các phương tiện truyền thông từ người dân đã thực sự dần đi vào thực tiễn. Hiện nay với sự phát triển của công nghệ hiện đại, mạng xã hội ra đời đáp ứng kịp thời đáp ứng những đòi hỏi của người dân. Với những thông tin, sự kiện diễn ra thường ngày khắp mọi nơi trên thế giới đều được truyền tải qua mạng xã hội. Trong số đó, có không ít những thông tin phản ánh về tình hình trật tự an toàn xã hội xung quanh chúng ta. Đặc biệt những thông tin được đăng tải phổ biến nhất trên mạng xã hội hiện nay là những thông tin liên quan đến vấn đề sai phạm trật tự an toàn giao thông. Nhiều bạn đọc còn thắc mắc, liệu CSGT có thẩm quyền xử phạt đối với trường hợp trên hay không? Tại khoản 2 Điều 74 nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định thẩm quyền xử phạt của CSGT trong lĩnh vực đường bộ, đường sắt. Theo đó có thể thấy CSGT có thẩm quyền xử phạt rất nhiều tình huống, hành vi vi phạm quy tắc an toàn giao thông. Đồng thời căn cứ vào Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt. Cụ thể theo khoản 11 Điều 80 của Nghị định này có quy định về trường hợp người có thẩm quyền được phép sử dụng những thông tin từ từ tổ chức cá nhân cung cấp để tiến hành xử phạt vi phạm hành chính như sau: Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt …. 11. Người có thẩm quyền xử phạt được sử dụng các thông tin, hình ảnh thu được từ thiết bị ghi âm, ghi hình của cá nhân, tổ chức cung cấp để làm căn cứ xác minh, phát hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này. Như vậy, CSGT được quyền sử dụng thông tin, hình ảnh từ thiết bị ghi âm, ghi hình của cá nhân, tổ chức cung cấp để xác minh, phát hiện hành vi vi phạm giao thông. Cùng với đó, Điều 24 Thông tư 32/2023/TT-BCA và đã nêu rõ Quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu (thông tin, hình ảnh) thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định số 135/2021/NĐ-CP: Điều 29. Thu thập, sử dụng dữ liệu (thông tin, hình ảnh) thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính 1. Đơn vị Cảnh sát giao thông thực hiện tiếp nhận, thu thập dữ liệu (thông tin, hình ảnh) gồm: a) Phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt; b) Phòng Cảnh sát giao thông; c) Đội Cảnh sát giao thông - trật tự thuộc Công an cấp huyện. … 5. Căn cứ kết quả xác minh quy định tại khoản 4 Điều này, Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ việc thực hiện gửi thông báo đến chủ phương tiện, mời chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện đến trụ sở cơ quan Công an đã gửi thông báo để làm rõ vụ việc (theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này).... Như vậy, ngoài tuần tra kiểm soát, tăng cường các chốt giao thông ở những “điểm nóng”, “điểm đen”, CSGT còn phạt nguội qua hệ thống camera và phạt nguội qua thông tin phản ánh của người dân hay những thông tin qua mạng xã hội. Việc có thêm sự vào cuộc, tham gia của người dân trong việc giám sát, phát hiện các hành vi vi phạm an toàn giao thông sẽ có tác dụng răn đe và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về giao thông. Qua đó, nâng cao hơn nữa ý thức tham gia giao thông và văn hóa giao thông trong thời gian tới.
CHÀO MỪNG NGÀY TRUYỀN THỐNG LUẬT SƯ VIỆT NAM Nhân dịp kỷ niệm 78 năm Ngày truyền thống Luật sư Việt Nam (10/10/1945-10/10/2023), cùng với cộng đồng luật sư trên cả nước, VietLawyer rất vui mừng, phấn khởi chào đón Ngày truyền thống của luật sư. Đây là ngày để cả xã hội tôn vinh nghề nghiệp cao quý của các luật sư. Các luật sư của VietLawyer rất tự hào vì mình là một trong những thành viên của ngôi nhà chung mang tên Luật sư Việt Nam. Chúng tôi luôn nỗ lực phát triển và theo đuổi những tôn chỉ, mục đích riêng của mình. Đồng thời luôn sẵn sàng chung tay, góp sức xây dựng cộng đồng luật sư Việt Nam ngày càng lớn mạnh. Hoạt động trợ giúp pháp lý là một trong các chức năng xã hội của luật sư. Đây là hoạt động thể hiện tinh thần phục vụ cộng đồng, sự cống hiến đối với xã hội của Luật sư. Theo đó, ngay từ khi thành lập, nhận thức rõ được vai trò và trách nhiệm xã hội của mình, bên cạnh việc cung cấp các dịch vụ pháp lý cho khách hàng, trợ giúp pháp lý cũng là một trong những công việc luôn được các Luật sư của VietLawyer chú trọng và nhận được sự quan tâm của đông đảo người dân. TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ Nhân dịp kỉ niệm Ngày truyền thống Luật sư Việt Nam, đội ngũ Luật sư với nhiều năm kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực của Công ty luật VietLawyer sẵn sàng tiếp nhận các thông tin của Quý khách và đưa ra những tư vấn và giải pháp miễn phí nhằm giải quyết các vấn đề pháp lý của Quý Khách hàng và Quý Doanh nghiệp. CÁC LĨNH VỰC TƯ VẤN BAO GỒM: 1. Tư vấn pháp lý về Hình sự 2. Tư vấn pháp lý về Dân sự: thừa kế, hợp đồng, bồi thường thiệt hại… 3. Tư vấn pháp lý về Đất đai 4. Tư vấn pháp lý về Doanh nghiệp 5. Tư vấn pháp lý về Hôn nhân và Gia đinh 6. Tư vấn pháp lý về Sở hữu trí tuệ CÁC HÌNH THỨC TƯ VẤN MIỄN PHÍ Trực tiếp tại văn phòng: Số 41, Nguyễn Bá Khoản (Trung Yên 9), Yên Hòa, Cầu Giấy, Tp.Hà Nội; Hotline/Zalo: 0927.625.666 Fanpage: Luật sư Việt – Luật sư của bạn Website: https://vietlawyer.vn THỜI GIAN: từ ngày 5/10/2023 – 15/10/2023 Hãy liên hệ ngay cho Vietlawyer
Bàn về việc không cứu người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng Theo trang báo kienthuc.net.vn đăng tải thông tin ngày 1/10/2023: “Sáng 1/10, lực lượng chức năng cho hay đã bắt giữ người phụ nữ tên Dung để điều tra về hành vi giết người. Dung là nghi phạm trong vụ cô gái bị sát hại tại chợ đầu mối nông sản Thủ Đức trưa ngày 30/9/2023.Trích xuất camera tại thời điểm xảy ra vụ việc cho thấy, hiện trường có sự xuất hiện của một người đàn ông chưa rõ danh tính. Ban đầu, khi nghi phạm đứng nói chuyện với nạn nhân, người đàn ông đang đi bộ về hướng ngược lại. Lúc nghi phạm đẩy nạn nhân ngã xuống đất, người đàn ông quay lại và nhìn thấy toàn bộ hành vi của nghi phạm, tuy nhiên, người này bỏ đi.” Nhiều bạn có đặt câu hỏi về cho Luật sư của VietLawyer rằng: Liệu người đàn ông chứng kiến và bỏ đi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Trong pháp luật hình sự Việt Nam không chỉ quy định về các loại tội phạm thực hiện hành vi, gây hậu quả mà còn có những loại tội phạm không thực hiện hành vi, nhưng vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Một trong số đó là “Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng”. Luật sư của VietLawyer cho rằng, trong một số trường hợp, việc giúp đỡ người khác không chỉ là vấn đề đạo đức xã hội mà còn là trách nhiệm pháp lý. Tại Điều 132 Bộ luật Hình sự quy định về “Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng” như sau: 1. Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. ... Mặt khách quan của tội này là hành vi không cứu giúp người khác khi thấy người đó đang ở trong tình trạng nguy hiểm. Tội phạm thực hiện bằng hành vi không hành động, người phạm tội biết người khác đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng nếu không được cứu giúp ngay thì hậu quả chết người có thể xảy ra. + Người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng là người mà tính mạng của họ đang trực tiếp bị đe dọa, tình trạng nguy hiểm đang diễn ra hết sức khẩn cấp, tự thân nạn nhân không khắc phục được đòi hỏi phải có sự cứu giúp kịp thời của người khác. Nếu không có sự cứu giúp hoặc không cứu giúp kịp thời thì có thể dẫn đến sự nguy hại cho tính mạng của nạn nhân. Tình trạng nguy hiểm đến tính mạng có thể do khách quan đưa lại, do chính nạn nhân gây ra hoặc do người phạm tội vô ý gây ra. + Dấu hiệu “thấy” người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng là việc người phạm tội ý thức được nạn nhân và tình trạng nguy hiểm của nạn nhân bằng các cách khác nhau như nhìn thấy, nghe thấy hay cảm nhận được tín hiệu về tình trạng nguy hiểm đối với nạn nhân bằng trí thức khoa học, kinh nghiệm bản thân hoặc biết được nguồn đó từ một nguồn khác (nghe người khác nói). + Dấu hiệu bắt buộc liên quan đến hành vi không cứu giúp nạn nhân của chủ thể phải gắn liền với việc người đó có điều kiện cứu giúp nạn nhân. Điều kiện của người cứu giúp được đánh giá qua nhiều cơ sở khác nhau như năng lực chủ quan, điều kiện khách quan cụ thể. Không cứu giúp là trường hợp người phạm tội thấy người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, có điều kiện cứu giúp nhưng đã bỏ mặc, lờ đi nên nạn nhân bị chết. Hiện nay, sự việc vẫn đang được cơ quan điều tra Thành phố Thủ Đức phối hợp với Cơ quan điều tra công an Thành phố Hồ Chí Minh làm rõ về động cơ, mục đích g.!ết người của người phụ nữ, cũng như những người có liên quan đến vụ án. Nếu cơ quan điều tra thu thập được các chứng cứ chứng minh việc người đàn ông trong đoạn clip đã nhìn thấy được cảnh nạn nhân đang bị người phụ nữ dùng da.o khống chế, nguy hiểm tới tính mạng mà thờ ơ, bỏ mặc, không báo cơ quan chức năng hay người dân xung quanh để có biện pháp kịp thời ngăn chặn hay cứu giúp nạn nhân thì người đàn ông đó sẽ đối diện với việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng.
Vào đêm 12/9, trên địa bàn phường Khương Đình, quận Thanh Xuân, Hà Nội đã xảy ra vụ cháy đặc biệt nghiêm trọng tại chung cư mini - số nhà 37 ngách 29/70 phố Khương Hạ, có diện tích khoảng 200m2, với khoảng 150 người dân sinh sống. Tính đến 19h20 ngày 13.9, cơ quan chức năng đã xác định được 56 người tử vong và 37 người bị thương (trong đó, đã xác định được danh tính của 39/56 người tử vong). Số người bị thương đang được cấp cứu tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố như Đại học Y Hà Nội; Bạch Mai, Đa khoa Hà Đông, Quân y 103... Đối với ngôi nhà trên, ông N.Q.M được UBND quận Thanh Xuân cấp phép xây dựng từ tháng 3/2015. Giấy phép xây dựng số 89 - 2015/GPXD, ngày 11/3/2015 do ông Đ.H.T - Phó Chủ tịch UBND quận Thanh Xuân – ký. Công trình được quy định xây 6 tầng tuy nhiên, trên thực tế, căn nhà trên là một trong những công trình cao nhất ngõ 29 Khương Hạ, so với giấy phép, cao hơn 3 tầng. Sau khi đưa vào sử dụng, tòa nhà này trở thành chung cư mini với 45 căn hộ, khoảng 150 người dân sinh sống. Nhìn nhận vụ việc này, luật sư Nguyễn Thị Thanh Phương - Công ty Luật VietLawyer cho biết: Hiện nay, trong Luật Nhà ở và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng không định nghĩa thế nào là chung cư mini. Sau khi sự việc cháy chung cư Khương Đình xảy ra, anh N.Q.M (sinh năm 1979, hiện trú tại Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội là chủ của chung cư nơi xảy ra vụ cháy) đã bị khởi tố về tội vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy theo Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) với khung hình phạt cao nhất là phạt tù từ 07 năm đến 12 năm. Bên cạnh trách nhiệm hình sự thì anh N.Q.M còn phải có trách nhiệm bồi thường dân sự. Căn cứ khoản 9, 10 Điều 38 Thông tư số 02 ngày 15/02/2016 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư quy định về quyền và trách nhiệm của Chủ đầu tư như sau: “… 9. Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm. 10. Bồi thường thiệt hại cho bên bị thiệt hại theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật; chấp hành quyết định giải quyết, xử lý, xử phạt vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”. Theo quy định trên thì chủ đầu tư phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên bị thiệt hại theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật và phải chấp hành quyết định giải quyết, xử lý, xử phạt vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu có lỗi trong việc để xảy ra cháy nổ. Bên cạnh đó, Ông Đ.H.T, nguyên Phó chủ tịch UBND quận Thanh Xuân khi thấy chủ nhà xây dựng sai phép, ông đã có 2 văn bản chỉ đạo xử phạt. Ông đã ra quyết định cưỡng chế và giao Chủ tịch UBND phường Khương Đình thực hiện quyết định cưỡng chế. Vậy tại sao chung cư mini đã có quyết định xử phạt, có quyết định cưỡng chế mà vẫn đi vào hoạt động? Các cơ quan Nhà nước biết về vi phạm liên quan tới chung cư mini nhưng lại "phạt cho có", "phạt để cho tồn tại tiếp" thì các cơ quan cần vào cuộc điều tra thì mới có thể kết luận được. Liên quan đến vụ việc, lãnh đạo UBND TP. Hà Nội đã giao Giám đốc Công an thành phố chủ trì, phối hợp với Chủ tịch UBND quận Thanh Xuân và các đơn vị liên quan tập trung khắc phục hậu quả, khẩn trương điều tra, làm rõ nguyên nhân vụ cháy, làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, xử lý theo quy định của pháp luật (nếu có).
Top 10 công ty luật uy tín, nổi tiếng tại Hà Nội là những nhận định, đánh giá khách quan của chúng tôi, dựa vào các tiêu chí khác nhau, giúp khách hàng có thể lựa cho những dịch vụ pháp luật khi phát sinh nhu cầu. Nghề luật sư là một trong những nghề mang tính đặc thù riêng, do đó bản thân người làm Luật phải được trang bị kiến thức, kinh nghiệm và có tinh thần trách nhiệm cao. Để đạt được tiêu chí trở thành một công ty Luật, Văn phòng luật sư uy tín thì phải sở hữu được một đội ngũ Luật sư có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo bài bản và tích lũy nhiều kinh nghiệm thực tế lâu năm trong quá trình hành nghề. Sự uy tín của Luật sư được thể hiện trong quá trình hoạt động và thái độ hành nghề, phải đảm bảo chất lượng dịch vụ pháp lý cung cấp cho khách hàng, tận tâm với công việc. Sau đây là 03 tiêu chí lựa chọn công ty Luật uy tín hàng đầu tại Hà Nội: Tiêu chí 1: Số năm hoạt động của Văn phòng luật sư, hãng luật, công ty luật trong ngành Luật Một Luật sư có thể mất ít nhất 03 đến 10 năm mới được đánh giá là Luật sư có kinh nghiệm trong một hoặc nhiều lĩnh vực pháp lý nhất đinh. Số năm hoạt động của Luật sư cũng được xem là tiêu chí để đánh giá một Luật sư giỏi. Cũng vì vậy khi chọn sử dụng dịch vụ văn phòng Luật sư, khách hàng cũng sẽ quan tâm đến thời gian hoạt động của văn phòng, lấy số năm hoạt động để đánh giá phần nào kinh nghiệm của đội ngũ Luật sư ở đó. Ngoài ra, số năm hoạt của công ty luật uy tín có thể dựa trên số năm hành nghề, hoạt động của đội ngũ luật sư, cố vấn chuyển môn. Bởi thực tế có những Công ty luật mới thành lập nhưng các Luật sư, Cố Vấn, Chuyên viên lại có nhiều năm hoạt động, hành nghề trong lĩnh vực pháp luật. Như vậy, cũng thể coi là những công ty luật uy tín, có nhiều kinh nghiệm và kiến thức vững vàng. Tiêu chí 2: Quy mô hoạt động của Văn phòng Luật, công ty luật, hãng luật Quy mô hoạt động của công ty Luật, Văn phòng Luật sư có thể chia ra thành 03 cấp độ: Lớn, vừa và nhỏ. Việc lựa chọn quy mô hoạt động dựa trên nhiều yếu tố như: Nhân lực, khả năng, kinh nghiệm, nguồn vốn, sở thích …. của chủ Công ty, Trưởng văn phòng Luật sư. Bản chất hoạt động của Công ty Luật và Văn phòng Luật sư cũng có nhiều điểm khác nhau, tùy vào nhu cầu mà khách hàng có thể chọn mô hình phù hợp. Nhưng dù là quy mô hoạt động nào, loại hình doanh nghiệp nào thì việc cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng vẫn phải được đảm bảo một cách tốt nhất và chỉnh chu nhất. Tiêu chí 3: Dựa vào số lượng vụ việc phức tạp đã giải quyết thành công Khách hàng cũng sẽ quan tâm đến tỷ lệ thành công của những vụ việc tương tự với vụ việc mà mình đang gặp phải. Nếu tỷ lệ các vụ việc này ở mức thành công cao thì khách hàng sẽ dựa vào đó để đặt niềm tin vào tổ chức hành nghề Luật sư. Trong quá trình trao đổi, khách hàng có thể hỏi trực tiếp và Luật sư phải cung cấp thông tin một cách trung thực, số vụ việc giải quyết thành công càng nhiều thì khách hàng sẽ đặt niềm tin càng cao. Dựa trên những đánh giá của khách hàng sau khi đã sử dụng dịch vụ Luật tại văn phòng luật đó Những đánh giá này thường là đánh giá công khai, thể hiện sự hài lòng hay không hài lòng về dịch vụ ở nơi đó bằng sự cảm tính và trải nghiệm thực tế, khách hàng có thể tham khảo và rút ra nhận định riêng của mình. Tuy nhiên, những đánh giá này chỉ nên dừng ở mức độ tham khảo, muốn biết được dịch vụ ở Công ty Luật hay Văn phòng Luật sư thì khuyến khích khách hàng nên đến làm việc trực tiếp để tự cảm nhận và đánh giá chính xác hơn. Dựa vào 03 tiêu chí trên, VietLawyer đã chọn ra danh sách 10 công ty luật uy tín hàng đầu tại Hà Nội để quý bạn đọc tham khảo: 1. Công ty Luật Việt An Công ty Luật Việt An có 2 trụ sở chính tại Hà Nội và Hồ Chí Minh, hoạt động trên các lĩnh vực tư vấn sở hữu trí tuệ và dịch vụ kế toán có uy tín tại Việt Nam. Việt An đã cung cấp dịch vụ cho rất nhiều doanh nghiệp lớn trong nước và nước ngoài. Địa chỉ: Số 125 Hoàng Ngân, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội Hotline: (024) 66 64 06 06 Email: hanoi@luatvietan.vn, Website: luatvietan.vn 2. CÔNG TY LUẬT VIETLAWYER Công ty Luật VietLawyer là một trong những Công ty luật uy tín hàng đầu tại Hà Nội, được khách hàng trong nước và ngoài nước tín nhiệm, VietLawyer không chỉ cung cấp dịch vụ pháp luật cho các doanh nghiệp Việt Nam mà còn là đối tác tư vấn luật cho các doanh nghiệp, thương nhân nước ngoài khi hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Ngoài ra, VietLawyer luôn tự hào với đội ngũ luật sư và chuyên gia pháp lý giàu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao, uy tín, chuyên nghiệp và có nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực: Hình Sự, Dân Sự, Đất Đai, Kinh doanh thương mại... Địa chỉ: Tầng 2, số 41 Nguyễn Bá Khoản, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Điện thoại: 0927625666; Email: LawyerViet.vn@gmail.com Website: https://vietlawyer.vn/ 3. Công ty Luật SB - LAW Công ty Luật SB - LAW có trụ sở chính tại Hà Nội và Hồ Chí Minh, tự hào đứng trong hàng ngũ những công ty luật tư vấn kinh doanh và sở hữu trí tuệ có uy tín tại Việt Nam. Hàng năm, tạp chí Legal500 và IFLR đều đánh giá và xếp hạng SBLAW như một trong những công ty tư vấn mà doanh nghiệp nên tiến hành tham vấn khi kinh doanh tại Việt Nam. Địa chỉ: Tầng 18, Center Building, Hapulico Complex, Số 85, Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội Hotline: 0904 340 664 Email: ha.nguyen@sblaw.vn, Website: http://vi.sblaw.vn/ 4. Công ty Luật TNHH Đại Việt Công ty Luật Đại Việt là một trong những công ty luật nổi tiếng ở Hà Nội, được sáp nhập từ 2 Văn phòng luật sư (VPLS Huy Nguyên và VPLS Đại Nam có uy tín lớn hoạt động từ đầu những năm 2000). Với gần 10 năm kinh nghiệm hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Địa chỉ: Số 28 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 024 3747 8888 Email: info@luatdanviet.vn,Website: http://www.luatdaiviet.vn/ 5. Công ty Luật Hừng Đông Công ty Luật Hừng Đông được thành lập từ ý tưởng trở thành một nhà tư vấn chuyên nghiệp trong lĩnh vực pháp lý. Sau nhiều năm hoạt động, thương hiệu Luật Hừng Đông đã dần lớn mạnh và trở thành một trong những hãng luật uy tín tại Việt Nam cũng như Hà Nội. Địa chỉ: số 15 Lê Văn Thiêm, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội; Hotline: 024.35353005 Email: luathungdong@gmail.com  Website: https://luathungdong.vn/ 6. Công ty luật TNHH ANT ANT Lawyers là công ty luật Việt Nam cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp tại Việt Nam. ANT Lawyers do các luật sư và cộng sự có kinh nghiệm và chuyên môn cao về pháp lý điều hành. Địa chỉ: Leadvisors Place Building, 41A Lý Thái Tổ, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội Hotline: (+84) 24 730 86 526 Email: luatsu@antlawyers.com ,Website: antlawyers.com 7. Công ty Luật Dân Việt. Công ty Luật Dân Việt (Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội) được Sở Tư pháp Thành phố Hà Nội cấp Giấy phép hoạt động vào năm 2012. Với nhiều năm kinh nghiệm hành nghề, phương châm mà luật sư tại đây luôn hướng tới đó là: “Giữ uy tín để vươn tới thành công!” Địa chỉ: Số 7 Ngõ 25, đường Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội ĐT/Fax: 024.3839.8266;Hotline: 0936 442 699 Email: congtyluatdanviet@gmail.com,Website: http://luatdanviet.vn/ 8. Văn phòng Luật sư Nam Hà Nội - HSLAW Văn phòng Luật sư Nam Hà Nội được thành lập vào năm 2009, HSLAW có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, luôn là người bạn, đối tác tin cậy của các khách hàng, trên tinh thần "nhanh chóng, hiệu quả, chính xác" để đem lại "Thành công cho quý khách hàng". Địa chỉ: Tầng 22, Toà nhà số 48 đường Tố Hữu, phường Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội Hotline: 090 574 6666 Email: vp@hslaw.vn/ , Website: http://hslaw.vn/ 9. Công ty Luật Dragon Công ty Luật Dragon ra đời trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang chuyển mình mạnh mẽ theo xu hướng hội nhập và phát triển. Sau nhiều năm hoạt động, công ty đã đạt được những thành tựu cũng như uy tín trong vấn đề tư vấn pháp luật tại Hà Nội cũng như toàn quốc. Địa chỉ: Trụ sở tại Hà Nội: Phòng 14.6, Tòa nhà Vimeco, đường Phạm Hùng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. Hoặc Văn phòng tại Long Biên: Số 24 ngõ 29 Phố Trạm, phường Long Biên, Quận Long Biên, TP Hà Nội Hotline: 1900 599 979 & 098.301.9109 Email: dragonlawfirm@gmail.com,Website: http://congtyluatdragon.com/ 10. Công ty Luật Trí Minh Công ty Luật Trí Minh chính thức được Sở Tư pháp thành phố Hà Nội cấp giấy phép hoạt động từ ngày 16/08/2007, có trụ sở tại thành phố Hà Nội và năm 2009 Công ty Luật Trí Minh lập chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty Luật Trí Minh với hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực pháp luật, đã tạo được nhiều niềm tin của khách hàng, tư vấn thành công trong nhiều mảng dịch vụ đa dạng. Địa chỉ: Tầng 5, Khối văn phòng - Tòa Tháp Việt Tower, số 1 Thái Hà, quận Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: 024 3766 9599 Email: contact@luattriminh.vn;Website: https://luattriminh.vn/ ========================================================================================= Dịch vụ luật sư tại Công ty Luật VietLawyer: Công ty Luật VietLawyer xin gửi đến Quý khách hàng các dịch vụ tư vấn pháp lý như sau: - Dịch vụ tư vấn pháp luật đầu tư; doanh nghiệp; đất đai; lao động; luật hôn nhân – gia đình; hợp đồng; hình sự; dân sự; - Dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên; - Dịch vụ tranh tụng, luật sư bào chữa. Cam kết chất lượng dịch vụ: Công ty Luật VietLawyer hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau: - Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam. - Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất. - Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng. Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng. Trân trọng! Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ: Công ty Luật VietLawyer. Địa chỉ: Tầng 2, số 41 Nguyễn Bá Khoản, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Điện thoại: 0927625666; Email: LawyerViet.vn@gmail.com Website: https://vietlawyer.vn/
Điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp 2023 - Trợ cấp thất nghiệp là một trong các chế độ bảo hiểm thất nghiệp, người lao động được hưởng trong thời gian không có việc làm hoặc chờ tìm kiếm công việc mới. Người được hưởng trợ cấp thất nghiệp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013. Cụ thể: 1/ Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng việc làm  Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thuộc một trong các trường hợp sau thì không được hưởng trợ cấp thất nghiệp; - Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lap động, hợp đồng làm việc trái pháp luật  - Hưởng lương hưu; trợ cấp mất sức lao động hàng tháng 2/ Đáp ứng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định hoặc không xác định thời hạn thì phải đóng đủ từ 12 tháng trở lên trong thời hạn 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng. Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong thời hạn 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. 3/ Đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dich vụ việc làm 4/ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị Một số trường hợp thì người lao động không cần đáp ứng điều kiện này, đó là: – Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; – Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; – Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; – Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; – Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; – Chết. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/ 
Làm giấy khai sinh cho con mang họ mẹ có được không? Chào Qúy công ty! Vợ tôi mới sinh em bé, vợ chồng tôi đều đồng ý đăng ký khai sinh cho con sẽ mang theo họ mẹ, vậy pháp luật có cho phép khai sinh cho con mang họ mẹ không? Nếu được thì cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Mong nhận được tư vấn, xin cảm ơn! 1.Con có được đặt tên theo họ mẹ không? Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn đăng ký khai sinh cũng quy định: "1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây: a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán; Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền có họ, tên như sau: "... 2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ." Như vậy, theo quy định có thể làm giấy khai sinh cho con theo họ của mẹ, tùy thuộc vào sự thảo thuận của cha mẹ, phong tục, tập quán và các yếu tố khác. 2. Các trường hợp con được đặt tên theo họ mẹ Theo quy định của pháp luật thì có 3 trường hợp con được đặt tên theo họ mẹ. Cụ thể Trường hợp 1: Do cha mẹ thỏa thuận Điều 4. Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử 1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây: a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;Theo quy định trên, trường hợp hai cha, mẹ thỏa thuận đứa con mang họ mẹ khi đi khai sinh thì họ của đứa con này sẽ theo họ mẹ.Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A và chị Trần Thị B sinh ra cháu X. Trước ngày đi đăng ký khai sinh, hai vợ chồng có thỏa thuận với nhau cháu X sẽ mang họ của mẹ là họ Trần. Trường hợp này chính là sự thỏa thuận của cha mẹ. Trường hợp 2: Cha mẹ không có thỏa thuận Trong trường hợp hai cha mẹ không thỏa thuận; hoặc không thỏa thuận được thì trường hợp này sẽ áp dụng tập quán nơi đứa trẻ sinh ra. Nếu tập quán đó quy định con phải mang họ theo họ cha thì đứa bé mang họ cha, còn quy định theo họ mẹ thì đưa trẻ mang theo họ mẹ.Hiện nay, hầu hết tập quán ở các vùng miền đều xác định họ cho con là theo họ cha, ít theo họ mẹ. Chính vì vậy, trường hợp này rất ít khi xảy ra. Trường hợp 3: Không xác định được cha đẻ Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ 2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.Theo quy định trên, những trường hợp vì lý do khác nhau mà chưa xác định được cha cho đứa trẻ là ai hoặc những người phụ nữ độc thân sinh con thì họ, tên của đứa trẻ đó sẽ được khai sinh theo họ, tên mẹ. 3.Đăng ký khai sinh cho con mang họ mẹ thì thực hiện ở đâu? Căn cứ Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau: "Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh." Như vậy, trong trường hợp này bạn có thể tới Ủy ban nơi bạn hoặc vợ bạn cư trú để thực hiện việc đăng ký khai sinh, tùy thuộc vào sự thuận tiện trong công việc của bạn. 4.Đăng ký khai sinh cho con mang họ mẹ thì cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Tại Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh như sau: "1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện). 2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này. Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn." Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau: "1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật." Và khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: "1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân. Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú. 2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch; đăng ký khai tử phải nộp bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này; đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định này. 3. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật. 4. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước có chung đường biên giới với Việt Nam (sau đây gọi là nước láng giềng) lập, cấp, xác nhận sử dụng để đăng ký hộ tịch theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 của Luật Hộ tịch được miễn hợp pháp hóa lãnh sự; dịch ra tiếng Việt và có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung. 5. Bản sao giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ tịch là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc chứng thực từ bản chính theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu nộp bản sao không được chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu." Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/  hoặc theo hotline số: 0927.625.666
Nên tặng cho hay chuyển nhượng tài sản? - Hiện nay, tôi đang có mảnh đất muốn sang tên cho con gái. Cho tôi hỏi nên chọn hình thức nào để khi sang tên phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) ít nhất ạ? Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi trả lời câu hỏi của bạn như sau: Căn cứ Điều 3 Thông tư 11/2013/TT-BTC quy định: “Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế 1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm: a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau. Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế. ... d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.” Do đó, nếu bạn chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho con gái thì đều được miễn thuế TNCN. Về lệ phí trước bạ, khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP: "Điều 9. Miễn lệ phí trước bạ 10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất." Như vậy, nếu bạn lựa chọn hình thức tặng cho tài sản cho con gái thì bạn không chỉ được miễn thuế TNCN mà còn được miễn lệ phí trước bạ. Còn đối với hình thức hợp đồng chuyển nhượng, thì bạn chỉ được miễn thuế TNCN còn con gái bạn vẫn cần phải nộp lệ phí trước bah khi làm thủ tục sang tên. Tuy nhiên, việc lựa chọn hình thức nào cho phù hợp còn phải căn cứ vào bản chất giao dịch mà bạn sẽ thực hiện là mua bán hay tặng cho tài sản. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về ”Nên tặng cho hay chuyển nhượng tài sản?”. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Luật sư cho tôi hỏi,người đã nghỉ hưu, thôi việc có bị xử lý hành vi tham nhũng không? - N.Việt (Cao Bằng) Cảm ơn anh đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi trả lời bạn như sau:  tại Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về xử lý người có hành vi tham nhũng như sau: - Người có hành vi tham nhũng giữ bất kỳ chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác. - Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ luật. - Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì được xem xét giảm hình thức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. - Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc thôi việc đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. Như vậy, người có hành vi tham nhũng vẫn bị xử lý kể cả khi người đó đã nghỉ hưu, thôi việc. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/ 
Nhiều người vẫn thường nghĩ rằng bất cứ vấn đề pháp lý nào cũng có thể nhờ tới luật sư nhưng sự thật thì trong một số trường hợp, luật sư sẽ từ chối tiếp nhận vụ việc của khách hàng. Vậy, những trường hợp đó là gì? Dựa trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành, Công ty VietLawyer xin cung cấp một số thông tin như sau:  Căn cứ theo quy định tại Quy tắc 11 trong Bộ quy tắc ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019 thì các trường hợp luật sư phải từ chối tiếp nhận vụ việc của khách hàng gồm:  - Khách hàng thông qua người khác yêu cầu luật sư mà luật sư biết rõ người này có biểu hiện lợi dụng tư cách đại diện cho khách hàng để mưu cầu lợi ích không chính đáng làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của khách hàng. - Khách hàng yêu cầu dịch vụ pháp lý của luật sư mà luật sư biết rõ khách hàng có ý định lợi dụng dịch vụ đó cho mục đích vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc khách hàng không tự nguyện mà bị phụ thuộc theo yêu cầu của người khác. - Có căn cứ rõ ràng xác định khách hàng đã cung cấp chứng cứ giả hoặc yêu cầu của khách hàng trái đạo đức, vi phạm điều cấm của pháp luật. - Vụ việc của khách hàng có xung đột về lợi ích theo quy định tại Quy tắc 15 trong Bộ quy tắc ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019. Theo đó, nếu vụ việc của khách hàng thuộc vào một trong các trường hợp nêu trên thì luật sư buộc không thể tiếp nhận vụ việc đó.  Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/   
 
hotline 0927625666