BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Khởi kiện khi không xác định được nơi cư trú của bị đơn được giải quyết như thế nào? Cùng Công ty Luật VietLawyer tìm hiểu về vấn đề sau bài viết dưới đây nhé! 1. Không xác định được nơi cư trú của bị đơn – Tòa án có thụ lý không? Theo quy định của Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 quy định về nơi cư trú của công dân như sau: Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.  Điều 40, BLTTDS 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu như sau: 1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây: 2. Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;… Nếu theo quy định này thì trường hợp không biết địa chỉ hiện thời của bị đơn nhưng nếu biết nơi cư trú cuối cùng của họ thì Tòa án vẫn thụ lý. 2. Không xác định được nơi cư trú của bị đơn Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án là đúng hay sai? Căn cứ điểm e, khoản 1, điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:  Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung. Như vậy, theo quy định trên thì kể từ ngày Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có hiệu lực thì trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì tòa án sẽ không được đình chỉ giải quyết vụ án để trả hồ sơ vụ kiện như trước đây mà phải tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục tố tụng chung . Hơn nữa, trong trường hợp tòa không thể xác định được nơi cư trú của bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì tòa án không bắt buộc phải xác minh được địa chỉ của họ để tống đạt các văn bản tố tụng như trước đây mà tòa có thể vận dụng quy định mới thông qua thủ tục niêm yết để xét xử vắng mặt. Trong trường hợp tòa có căn cứ xác định việc niêm yết không thể bảo đảm cho người được cấp, được tống đạt hoặc được thông báo có thể nhận được thông tin về văn bản cần được cấp, tống đạt hoặc thông báo thì tòa án có thể thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng khi có yêu cầu của các đương sự khác trong vụ án. Trong trường hợp này, lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng do đương sự có yêu cầu thông báo chịu. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án, trên một trong các báo hàng ngày của Trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của Trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp. Cụ thể thủ tục niêm yết công khai các văn bản tố tụng cho đương sự được thực hiện theo quy định tại điều 179 BLTTDS 2015 như sau: Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện trong trường hợp không thể cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp văn bản tố tụng cho các đương sự. Thời hạn niêm yết công khai văn bản tố tụng là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người có chức năng tống đạt hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đương sự cư trú, nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở thực hiện theo thủ tục sau đây: - Niêm yết bản chính tại trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo; - Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo; - Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc về việc khởi kiện khi không xác định được nơi cư trú của bị đơn thì được giải quyết như thế nào. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Xác định nghĩa vụ trả khoản nợ trong thời kỳ hôn nhân sau khi ly hôn. Công ty luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này như sau: 1. Nợ chung trong thời kỳ hôn nhân, sau khi ly hôn ai có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ? Căn cứ tại Điều 27 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định: "Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng 1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này. 2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này." Tại đó tại Điều 37 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau: "Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây: 1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; 2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; 3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; 4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; 5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; 6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan." Bên cạnh đó tại Điều 60 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn như sau: "Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn 1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác. 2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết." Như vậy theo quy định trên, nghĩa vụ trả số nợ đã vay trong thời ky hôn nhân là nghĩa vụ chung của vợ chồng và cả hai đều có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ dù đã ly hôn. 2. Trường hợp nào được xác định là nợ riêng của vợ/chồng? Căn cứ tại Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng như sau: "Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây: 1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn; 2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này; 3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình; 4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng." Do vậy, căn cứ vào mục đích sử dụng của khoản tiền vay nợ đó để xác định đó là nợ chung hay nợ riêng và vợ chồng có phải cùng trả hay không. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc về nghĩa vụ trả nợ của vợ chồng sau khi ly hôn. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Quay lén phim chiếu rạp có bị xử lý hình sự? Công ty luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này như sau: 1. Hành vi quay lén phim chiếu rạp là hành vi xâm phạm quyền tác giả Theo điểm e khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009) thì phim chiếu rạp được xem là loại hình tác phẩm điện ảnh và được bảo hộ quyền tác giả theo quy định. Theo khoản 2 Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2022) và điểm c khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2022) thì hành vi sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào là hành vi xâm phạm quyền tài sản của quyền tác giả. 2. Quay lén phim chiếu rạp có thể bị xử lý như thế nào? Các trường hợp có thể xảy ra: 2.1. Xử phạt hành chính Hành vi quay lén phim chiếu rạp rồi tung lên mạng nếu chưa đủ mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt hành chính từ 15 triệu đồng đến 35 triệu đồng với cá nhân vi phạm theo Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 28/2017/NĐ-CP). Đồng thời, buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm. 2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự  Nếu hành vi quay lén phim chiếu rạp rồi tung lên mạng đủ yếu tố cấu thành tội phạm sau đây thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017). - Mặt khách thể Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan được pháp luật bảo hộ. Pháp luật bảo hộ quyền tác giả và các quyền liên quan đến quyền tác giả được quy định tại Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2019. - Mặt khách quan a) Tội phạm có các hành vi khách quan như: + Sao chép các tác phẩm một cách trái phép với mục đích lợi nhuận; + Phân phối tác phẩm khi chưa được sự đồng ý của tác giả với mục đích lợi nhuận; + Mạo danh tác giả; + Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả; + Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; + Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo; b) Về hậu quả Các hành vi trên chỉ cấu thành tội phạm nếu vi phạm với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng. - Mặt chủ thể Là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại đủ điều kiện chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 75 BLHS. - Mặt chủ quan Tội phạm của tội xâm phạm quyền tác giả thực hiện hành vi với lỗi cố ý 2.3. Trách nhiệm Dân sự Theo quy định tại Điều 202 Luật sở hữu trí tuệ 2005, chủ sở hữu có thể khởi kiện yêu cầu Toà án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ: - Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm - Buộc xin lỗi, cải chính công khai - Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự - Buộc bồi thường thiệt hại. Mức độ thiệt hại được xác định trên cơ sở các tổn thất thực tế mà chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải chịu do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra gồm thiệt hai về vật chất và tinh thần; Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. 3. Quy định về hình phạt đối với tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan Điều luật quy định 02 khung hình phạt: – Đối với cá nhân phạm tội, điều luật quy định xử phạt như sau: + Khung 1 quy định người phạm tội theo quy định tại khoản 1 thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến 03 năm. + Khung 2 quy định trường hợp người phạm tội theo quy định tại khoản 2 thì bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, áp dụng đối với một trong các trường hợp sau: Có tổ chức; Phạm tội 02 lần trở lên; Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên; Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên. + Hình phạt bổ sung: Người phạm tội cũng có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. – Đối với pháp nhân thương mại phạm tội: + Pháp nhân thương mại bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 01 tỷ đồng nếu thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. + Pháp nhân thương mại bị phạt tiền từ 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. + Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc về hành vi quay lén trong phim đang chiếu trong rạp. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là gì? Để hiểu rõ vấn đề này, VietLawyer xin gửi tới Quý bạn đọc bài viết dưới đây: 1. Khái niệm Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự 2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự - 05 năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng (các tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến ba năm). - 10 năm đối với các tội phạm nghiêm trọng (các tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù). - 15 năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng (các tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm) - 20 năm đối với các tội đặc biệt nghiêm trọng (các tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình). Nếu các thời hạn trên đã qua mà các cơ quan bảo vệ pháp luật vì lí do nào đó không phát hiện được, hoặc phát hiện được nhưng bỏ qua không điều tra, truy tố, xét xử thì người phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mà họ đã thực hiện. 3. Cách tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự nói chung được tính từ thời điểm hành vi phạm tội được thực hiện. Nhưng ở một số trường hợp đặc biệt thì cách tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự có điểm khác. Cụ thể: - Nếu trong thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự năm 2015, luật sửa đổi bổ sung năm 2017 người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới. - Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ (khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự năm 2015, luật sửa đổi bổ sung năm 2017). 4. Không tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào? Do những tính chất đặc biệt nguy hiểm cho xã hội của các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh; tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 và 4 Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015, luật sửa đổi bổ sung năm 2017; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 3 và khoản 4 Điều 354 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 nên luật hình sự Việt Nam không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các loại tội này. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
07 trường hợp không tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án Căn cứ Điều 19 Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Theo đó, không tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án trong 07 trường hợp sau đây: 1. Yêu cầu đòi bồi thường do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước; 2. Vụ việc phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội; 3. Đương sự đã được mời tham gia hòa giải, đối thoại hợp lệ lần 2 mà vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan hoặc không thể tham gia hòa giải, đối thoại được vì lý do chính đáng; 4. Một bên vợ hoặc chồng trong tranh chấp ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự; 5. Một trong các bên đề nghị không tiến hành hòa giải, đối thoại; 6. Một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính; 7. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc về các trường hợp không tiến hành thủ tục hòa giải đối thoại tại Tòa án. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. 1.Bảo lĩnh trong vụ án hình sự là gì ? Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. 2. Ai là người có thể xin bảo lĩnh cho bị can, bị cáo? Người xin bảo lĩnh cho bị can, bị cáo có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. - Trường hợp cơ quan, tổ chức có nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo (Bị can, bị cáo phải là người của cơ quan, tổ chức xin được bảo lĩnh) Việc cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. - Trường hợp cá nhân nhận bảo lĩnh thì phải là có ít nhất 02 người thân thích của bị can, bị cáo nhận bảo lĩnh. 02 cá nhân người thân thích phải là người đủ 18 tuổi trở lên, có nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. 3.Thời hạn bảo lĩnh Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. **Lưu ý: - Nếu bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan theo quy định trên thì bị tạm giam. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc về việc áp dụng biện pháp bảo lĩnh cho bị can, bị cáo. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Quyền tác giả có được dùng làm vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp không? - Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Vậy quyền tác giả có được dùng làm vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp không? Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: 1. Quyền tác giả có được dùng làm vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp không? Căn cứ tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau: Điều 34. Tài sản góp vốn 1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. 2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật. Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định: 1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. Như vậy, quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, quyền này cũng bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và được công nhận là một loại tài sản. Quyền tác giả cũng theo đó cũng bao gồm quyền tài sản và có thể dùng quyền đó để góp vốn vào các doanh nghiệp, tổ chức. 2. Góp vốn bằng quyền tác giả cần làm những gì? Căn cứ tại khoản 1, 2 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau: Điều 35. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn 1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây: a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ; b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản. 2. Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn; c) Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; d) Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty. Như vậy, người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sảncho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ. 3. Không đăng ký quyền tác giả thì có sử dụng quyền tác giả góp vốn được không? Theo khoản 1, khoản 2 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 thì tài sản là quyền tác giả chỉ được dùng để góp vốn khi đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả và sử dụng tài sản đó để góp vốn vào doanh nghiệp. Điều này để chứng minh chủ sở hữu của tác phẩm, khi tiến hành góp vốn cần phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. Tài sản là quyền sở hữu trí tuệ dùng để góp vốn phải được các thành viên, các cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giả chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành đồng Việt Nam trước khi tiến hành. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có thắc mắc liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp kịp thời.
Cho tôi hỏi việc xác định mức độ tổn hại sức khoẻ của nạn nhân trong vụ án hình sự có thuộc trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định không? Hay chỉ thực hiện khi có người yêu cầu, đề nghị? Thời hạn để giám định mức độ tổn hại sức khoẻ là bao lâu vậy? - Chị Hương Lan (Kom Tum). Công ty Vietlawyer xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau: 1. Có bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định mức độ tổn hại sức khỏe của nạn nhân hay không? Căn cứ theo Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định cụ thể như sau: Các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định Bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định: 1. Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án; 2. Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó; 3. Nguyên nhân chết người; 4. Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động; 5. Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ; 6. Mức độ ô nhiễm môi trường. Theo đó, trong vụ án hình sự khi cần phải xác định mức độ tổn hại sức khoẻ của nạn nhân thì bắt buộc phải thực hiện trưng cầu giám định mà không cần phải có yêu cầu, đề nghị của người nào. 2. Thời hạn giám định mức độ tổn hại sức khoẻ của nạn nhân tối đa là bao lâu? Tại Điều 208 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn giám định cụ thể như sau: Thời hạn giám định 1. Thời hạn giám định đối với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định: a) Không quá 03 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 206 của Bộ luật này; b) Không quá 01 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 206 của Bộ luật này; c) Không quá 09 ngày đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 206 của Bộ luật này. 2. Thời hạn giám định đối với các trường hợp khác thực hiện theo quyết định trưng cầu giám định. 3. Trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân tiến hành giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định. 4. Thời hạn giám định quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với trường hợp giám định bổ sung, giám định lại. Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên và đối chiếu với quy định tại Điều 206 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thời hạn trưng cầu giám định để xác định mức độ tổn hại sức khoẻ của nạn nhân tối đa là 09 ngày. Lưu ý: Trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định này thì tổ chức, cá nhân tiến hành giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc về việc giám định mức độ tổn hại sức khỏe. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Hộ kinh doanh được thành lập bởi những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì xử lý như thế nào? - Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Vậy hộ kinh doanh được thành lập bởi những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì xử lý như thế nào? Công ty VietLawyer xin tư vấn như sau: 1. Hộ kinh doanh được thành lập bởi những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì xử lý như thế nào? Căn cứ tại khoản 5 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định trường hợp hộ kinh doanh được thành lập bởi những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì xử lý như sau: - Đối với hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập và cá nhân đó không được quyền thành lập thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. - Đối với hộ kinh doanh do thành viên hộ gia đình thành lập và có thành viên không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu hộ kinh doanh đăng ký thay đổi cá nhân đó trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo. Nếu quá thời hạn trên mà hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. 2. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong những trường hợp nào? Căn cứ tại khoản 1 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong những trường hợp sau đây: - Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo. - Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế. - Kinh doanh ngành, nghề bị cấm. - Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập. - Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản. - Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer đối với việc hộ kinh doanh được thành lập bởi những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để giải quyết kịp thời.
Công ty đấu giá hợp danh không có thành viên hợp danh nào là đấu giá viên thì có bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động không? - Điều kiện đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản thì doanh nghiệp đấu giá tư nhân chủ doanh nghiệp, đồng thời là Giám đốc doanh nghiệp phải là đấu giá viên và công ty hợp danh cần có ít nhất 01 thành viên là đấu giá viên. Để trả lời câu hỏi trên, Công ty Luật VietLawyer xin trả lời như sau:  1. Công ty đấu giá hợp danh không có thành viên hợp danh nào là đấu giá viên thì có bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động không? Căn cứ khoản 1 Điều 32 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau: 1. Doanh nghiệp đấu giá tài sản bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động trong các trường hợp sau đây: a) Không đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này; b) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động là giả mạo; c) Ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động; d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không gửi báo cáo theo quy định tại điểm 1 khoản 2 Điều 24 của Luật này mà tái phạm; đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án." Đồng thời, tại Điều 23 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về doanh nghiệp đấu giá như sau: "1. Doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập, tổ chức và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2.Tên của doanh nghiệp đấu giá tư nhân do chủ doanh nghiệp lựa chọn, tên của công ty đấu giá hợp danh do các thành viên thỏa thuận lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ "doanh nghiệp đấu giá tư nhân" hoặc "công ty đấu giá hợp danh" 3. Điều kiện đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản: a) Doanh nghiệp đấu giá tư nhân có chủ doanh nghiệp là đấu giá viên, đồng thời là Giám đốc doanh nghiệp; Công ty đấu giá hợp danh có ít nhất một thành viên hợp danh là đấu giá viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh là đấu giá viên hợp danh là đấu giá viên; b) Có trụ sở, cơ sở vật chất, các trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho hoạt động đấu giá tài sản. 4. Những nội dung liên quan đến thành lập, tổ chức, hoạt động và chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản không quy định tại Luật này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Theo đó, trường hợp công ty đấu giá hợp danh đã được cấp Giấy đăng ký hoạt động nhưng sau đó không đảm bảo điều kiện về số lượng đấu giá viên. Cụ thể là có ít nhất một thành viên hợp danh là đấu giá viên trong đó Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh là đấu giá viên thì công ty này sẽ bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động. Như vậy, công ty đấu giá hợp danh không có thành viên hợp danh nào là đấu giá viên thì sẽ bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động. 2. Việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của công ty đấu giá hợp danh được thực hiện theo trình tự, thủ tục nào? Tại khoản 2 Điều 32 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau: 2. Việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp có văn bản yêu cầu doanh nghiệp đấu giá tài sản đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có văn bản yêu cầu; hết thời hạn nêu trên mà doanh nghiệp đấu giá tài sản vẫn không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này thì Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp; b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp; c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp gửi thông báo bằng văn bản và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Sở Tư pháp để giải trình; sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trong thông báo mà người được yêu cầu không đến thì Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp; d) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp. Chiếu theo quy định này thì việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của công ty đấu giá hợp danh được thực hiện theo trình tự, thủ tục nêu trên. 3. Thông tin về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của công ty đấu giá hợp danh có được công khai? Tại khoản 3 Điều 32 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau: 3. Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đấu giá tài sản đăng ký hoạt động công bố thông tin về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp; thông báo bằng văn bản đến cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động và báo cáo Bộ Tư pháp. Như vậy, sau khi công ty đấu giá hợp danh bị thu hồi Giấy phép hoạt động thì Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đấu giá tài sản đăng ký hoạt động công bố thông tin về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có thắc mắc, vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp kịp thời.
Góc nhìn của Luật sư về việc xử lý vi phạm bản quyền trực tuyến tại Việt Nam từ vụ việc web lậu Phimmoi bị khởi tố hơn 02 năm vẫn chưa được xét xử 1. Thực trạng vi phạm bản quyền trực tuyến tại Việt Nam hiện nay Vi phạm bản quyền, ăn cắp bản quyền hay lậu là việc sử dụng các tác phẩm được bảo vệ bởi luật bản quyền một cách trái phép, trừ khi có sự cho phép, do đó vi phạm một số quyền độc quyền được cấp cho chủ bản quyền, như quyền sao chép, phân phối, hiển thị hoặc thực hiện công việc được bảo vệ, hoặc để thực hiện các tác phẩm phái sinh.  Ông Phạm Hoàng Hải - Giám đốc Trung tâm bản quyền nội dung số Việt Nam phát biểu tại Hội thảo chuyên đề: Vi phạm bản quyền trực tuyến và các biện pháp ngăn chặn tại Việt Nam (vừa diễn ra ngày 21/7/2022 cũng nêu ra các hành vi vi phạm bản quyền phổ biến ở Việt Nam hiện nay như thực hiện livestream, phát trực tiếp trên các mạng xã hội hoặc website; copy nguyên trạng các nội dung đã phát hoặc cắt ghép, chỉnh sửa các video, sau đó đăng tải trái phép lên Internet. Nội dung vi phạm được sử dụng trái phép tại nhiều nền tảng như các website, ứng dụng (app) OTT được nhà nước cấp phép; các website đăng ký tên miền và đặt server ở nước ngoài; các app OTT lậu được chia sẻ trên Internet hoặc được cài đặt qua các thiết bị Android TV Box; các mạng xã hội phổ biến như Facebook, YouTube, TikTok, Gapo, TalkTV, Instagram, Twitch; các nhà cung cấp nội dung trên mạng di động… Việt Nam đang nằm trong top đầu khu vực Đông Nam Á về vi phạm bản quyền trực tuyến, thách thức sự phát triển của ngành công nghiệp sáng tạo và công bằng xã hội. Theo báo cáo của Media Partners Asia ước tính, số lượng người dùng trái phép tăng lên 15,5 triệu năm 2022, làm thất thoát 348 triệu USD, chiếm 18% doanh thu của toàn ngành video hợp pháp. Nếu không kiểm soát được tình hình này, đến năm 2027, số người dùng vi phạm bản quyền có thể tăng tới 19,5 triệu, dẫn tới lượng doanh thu bị thất thoát ở mức 456 triệu USD. 2. Vì sao các vụ kiện vi phạm bản quyền trực tuyến hiện nay tại Việt Nam khó giải quyết? Năm 2019, K+, BHD và Hiệp hội điện ảnh Mỹ (MPA) đã cùng nộp đơn tố giác tội phạm đối với trang web lậu phimmoi, nhưng gần 4 năm trôi qua, vụ việc vẫn chưa được xét xử. Ngày 19/8/2021, Công an TP Hồ Chí Minh đã khởi tố vụ án hình sự “Xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan” liên quan đến website phim “lậu” lớn nhất Việt Nam - www.phimmoi.net. Việc khởi tố vụ án hình sự liên quan đến trang phim “lậu” này sau nhiều lần trang này bị chặn, có thể coi là động thái cứng rắn nhất và đầu tiên từ trước tới nay của cơ quan Công an khi xử lý tình trạng phim lậu và vi phạm bản quyền trên không gian mạng. Tuy nhiên cho đến nay, vụ việc trên vẫn chưa được xử lý…. Do quy mô thu nhập bất chính của trang web này là bao nhiêu thì các cơ quan chức năng lại chưa thể xác định được. Do phimmoi không thu phí của người dùng mà kiếm tiền bằng các quảng cáo được đăng lên các trang web, các nhãn hàng và dòng tiền trả cho quảng cáo không có đại diện thương mại tại Việt Nam. Theo quy định của Luật hình sự thì phải chứng minh thiệt hại của chủ tài sản, nhưng hiện tại pháp luật Việt Nam cũng chưa có hướng dẫn cụ thể nào về vấn đề chứng minh thiệt hại này. Sau hơn 02 năm vụ án đã bị khởi tố, nhưng lại chưa khởi tố được bị can vì còn tồn tại nhiều vướng mắc đặc biệt là khó khăn khi chứng minh thiệt hại. Hiện nay Tòa án chỉ chấp nhận những thiệt hại thực tế, và chứng minh được mối quan hệ nhân quả giữa những thiệt hại thực tế đó đối với hành vi xâm phạm mà chúng ta đang khiếu kiện. Trên môi trường số hành vi xâm phạm diễn ra và lan tỏa rất nhanh, nằm ngoài khả năng kiểm soát của chúng ta. Chúng ta cũng chưa có một công cụ hay một cơ chế thống nhất chung cho việc tính toán thiệt hại, việc tính toán thiệt hại cũng chỉ thuần túy là ước tính của chủ thế bị thiệt hại. Khi đưa vụ việc ra tòa án, người khởi kiện sẽ gặp khó khăn là làm thế nào để có thể thuyết phục tòa án chấp nhận những con số ước tính đó là thiệt hại thực tế, để dựa vào đó Tòa án có thể đưa ra một mức phạt. 3. Giải pháp để tháo gỡ vướng mắc trong giải quyết các vụ án vi phạm bản quyền số hiện nay tại Việt Nam Trong dự thảo sửa đổi Luật giao dịch điện tử mới nhất sẽ quy định cụ thể, chi tiết hơn: Như thế nào là dữ liệu điện tử? Dữ liệu điện tử được chấp nhận trong tố tụng và trong các thủ tục khác? Đây sẽ là một trong những căn cứ để Tòa án chấp nhận chứng cứ trong các vụ án này là dữ liệu số, dữ liệu điện tử giúp giải quyết vụ án nhanh chóng hơn. Hay theo quy định mới của Luật sở hữu trí tuệ 2022, Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian phải có trách nhiệm triển khai những biện pháp kỹ thuật, phối hợp bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường mạng viễn thông, mạng Internet. Đây được xem là một bước tiến quan trọng, bởi vì các web lậu dù có sử dụng bất cứ tên miền nào, server đặt ở đâu, rồi ẩn giấu thông tin ra sao thì vẫn phải sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp trung gian tại Việt Nam (cụ thể là các nhà mạng) như dịch vụ lưu trữ trên Internet; dịch vụ truyền dẫn; dịch vụ truy cập và kết nối Internet; dịch vụ truyền tải nội dung. Như vậy, khi đó Bộ văn hóa, thể thao và du lịch cùng với Bộ thông tin truyền thông có thể thiết lập một công cụ để kết nối giữa đơn vị phát sóng hoặc chủ sở hữu quyền, vừa để thu thập các trang web cần phải chặn cùng với các bằng chứng, và kết nối với các nhà cung cấp dịch vụ mạng - ISP để việc chặn truy cập có thể được thực thi một cách gần như tự động bởi các ISP. Xây dựng một Thông tư liên tịch phối hợp giữa Bộ văn hóa, thể thao và du lịch cùng với Bộ thông tin truyền thông liên quan trực tiếp đến vấn đề xử lý những vi phạm về quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường số. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc về việc sự việc đang nhận được nhiều sự quan tâm của bạn đọc. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Food Reviewer, hot Tiktoker và câu chuyện “đạp đổ chén cơm” của các quán ăn? Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này như sau: 1. Khái niệm Food Reviewer, hot Tiktoker? Food reviewer (người đánh giá món ăn - PV) còn được biết đến là những người chia sẻ những trải nghiệm ẩm thực, đánh giá về món ăn, thức uống, quán xá trên các nền tảng mạng xã hội khác nhau. Mạng xã hội càng phát triển, nghề food reviewer càng trở nên phổ biến và được nhiều người theo đuổi, đặc biệt là các bạn trẻ. Điều này dẫn đến hiện tượng "lạm phát" nghề reviewer ẩm thực trên các nền tảng mạng xã hội. Tiktoker là gì? Giải thích đơn giản nhất có thể nói Tiktoker là những người sử dụng Tiktok. Nền tảng mạng xã hội đang rất phổ biến và phát triển rất nhanh hiện nay. Tuy nhiên, không phải những người sử dụng Tiktok chỉ để xem nội dung thì đều được gọi là Tiktoker. Tiktoker được dùng để chỉ những người sử dụng Tiktok và thường xuyên sáng tạo nội dung về một chủ đề nào đó. Nó được kết hợp giữa hai từ “Tiktok” và “User” (người dùng). 2.Tiktoker review "dìm hàng" các quán ăn liệu có vi phạm pháp luật? Hiện nay, trên mạng xã hội đang nổi lên các tiktoker chuyên đến các quán ăn để review. Hành vi này đã gây ra những ý kiến trái chiều. Có người phản đối vì tùy khẩu vị mỗi người nên không thể chỉ dựa theo khẩu vị của các tiktoker mà đánh giá chất lượng các món ăn. Cũng có nhiều người đồng tình vì nhờ thế khách hàng có thể lựa chọn nơi phục vụ tốt nhất. Hiện nay pháp luật chưa có quy định nào cấm các hành vi đánh giá hay chia sẻ những trải nghiệm của bản thân khi sử dụng một sản phẩm hay dịch vụ nào đó. Bởi đây là quyền tự do ngôn luận của công dân được Hiến pháp ghi nhận. Các TikToker cũng là khách hàng, người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ đó. Căn cứ khoản 4 Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 quy định về quyền của người tiêu dùng: “4. Góp ý kiến với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ về giá cả, chất lượng hàng hóa, dịch vụ, phong cách phục vụ, phương thức giao dịch và nội dung khác liên quan đến giao dịch giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.” Đồng thời, người tiêu dùng cũng có nghĩa vụ thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan khi phát hiện hàng hóa, dịch vụ lưu hành trên thị trường không bảo đảm an toàn, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng; hành vi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng. Do đó, việc đi review các quán ăn không phải là hành vi trái pháp luật. Tuy nhiên, nếu cố tình review sai sự thật, gây thiệt hại cho các chủ nhà hàng, quán ăn thì đó là hành vi vi phạm pháp luật. 3. Tiktoker cố tình review sai sự thật bị xử lý như thế nào? Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 8 Luật An ninh mạng 2018 quy định các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng: “…d) Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;” Hành vi cố tình review sai sự thật có thể bị xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 99, Điều 100, Điều 101, Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP) như sau: Điều 99: Vi phạm quy định về trang thông tin điện tử - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân; - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc gỡ bỏ đường dẫn đến thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 99. Điều 100: Vi phạm các quy định về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Chủ động lưu trữ, truyền đưa thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, vu khống, xuyên tạc, xúc phạm uy tín của tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân; - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 100. Điều 101: Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau: + Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 101. Điều 102: Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Do đó, tùy vào mức độ, việc review sai sự thật sẽ bị xử lý với các mức phạt tương ứng như trên. 4. Các quán ăn đồng loạt treo ảnh các tiktoker với dòng chữ "không tiếp người trong hình" liệu có vi phạm pháp luật? Hiện nay, việc các chủ quán từ chối và không tiếp các khách này là quyền của họ. Không có quy định nào cấm các quán ăn không được từ chối khách. Tuy nhiên, việc treo hoặc dán hình ảnh của người khác là đang vi phạm đến quyền hình ảnh. Căn cứ Điều 32 Bộ luật dân sự 2015, cá nhân có quyền nhân thân với hình ảnh của mình, và việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý. Vì vậy nên việc sử dụng hình ảnh của các reviewer, tiktoker dán ở cửa hàng của mình, đặc biệt là sử dụng vào mục đích hơi tiêu cực như cấm người đó đến quán mình ăn khi không được sự chấp thuận của người đó là không phù hợp với quy định của BLDS. Theo quan điểm của Luật sư Nguyễn Thị Thanh Phương - Công ty Luật VietLawyer thì chủ các cửa hàng quán ăn cũng không nên làm như vậy. Việc các chủ cửa hàng không muốn phục vụ một số cá nhân thì đó cũng là quyền của chủ cửa hàng, tuy nhiên cũng cần cân nhắc đến các hiệu ứng xã hội có thể ảnh hưởng tiêu cực đến cửa hàng của mình. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc về việc sự việc đang nhận được nhiều sự quan tâm của bạn đọc. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
 
hotline 0927625666