BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Khi Ly Hôn, Con Cái Có Được Chia Tài Sản Không? - Khi cha mẹ ly hôn về nguyên tắc phân chia tài sản chỉ tiến hành chia tài sản chung của vợ chồng. Việc con có được chia tài sản hay không phụ thuộc vào thỏa thuận của cha mẹ. Nếu xác định tài sản đó là tài sản chung của gia đình thì sẽ được chia phù hợp với công sức đóng góp của con trong quá trình tạo lập, duy trì và phát triển tài sản.  Trên các quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật Dân sự 2015, Công ty Luật Vietlawyer xin được tư vấn về việc khi ly hôn con cái có được chia tài sản không như sau: 1. Căn cứ pháp lý: Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: "1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. 2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. 3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này." Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung của các thành viên gia đình: "1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan. 2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác. Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này." Điều 217  Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sử dụng tài sản chung "1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. 2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác." 2. Hướng dẫn của Luật sư: Khi cha mẹ ly hôn, thì con cái được chia tài sản trong các trường hợp sau: 2.1. Bố mẹ thỏa thuận về việc để lại tài sản cho con Trường hợp cả hai cùng thỏa thuận thống nhất chia tài sản của mình cho con cái sau khi ly hôn thì con cái có quyền được hưởng tài sản. Trường hợp không thể thỏa thuận hay có tranh chấp thì Tòa án sẽ chia dựa trên tình hình thực tế và quy định của pháp luật. 2.2. Con cái là đồng sở hữu chung tài sản với bố mẹ Trong trường hợp tài sản chung của hộ gia đình và con có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm xác lập quyền đối với tài sản đó. Khi vợ chồng ly hôn và tiến hành việc chia tài sản chung, trong đó có tài sản của hộ gia đình thì con cũng được chia phần tài sản tương ứng với phần quyền của con trong khối tài sản đó. Nếu tài sản có ghi nhận công sức của con cái trong quá trình tạo lập thì khi xử lý tài sản cũng  vẫn phải đảm bảo quyền và lợi ích của con đối với tài sản đó. Khi mua hoặc nhận tặng cho, thừa kế chung. Việc con cái và cha mẹ cùng mua hoặc được nhận tặng cho, thừa kế tài sản chung thì con cũng sẽ có quyền và nghĩa vụ như cha mẹ đối với tài sản đó. Vì vậy, khi bố mẹ ly hôn thì con cái vẫn sẽ được phân chia tài sản đó. Tài sản thuộc sở hữu của con vẫn sẽ thuộc quyền sở hữu riêng của con, không chia khi bố mẹ ly hôn. 2.3. Con trên 18 tuổi có được chia tài sản khi bố mẹ ly hôn không? Pháp Luật Hôn nhân và Gia đình không quy định cha mẹ khi ly hôn phải chia tài sản cho con cái. Việc chia tài sản hay không chia tài sản cho con hoàn toàn thuộc quyền quyết định của cha mẹ. Vì vậy, để chia tài sản cho con thì cha mẹ có thể thỏa thuận về việc chia tài sản cho con. Vì vậy, khi ly hôn nếu bố mẹ không thỏa thuận thì con cái không được chia tài sản trừ trường hợp tài sản đó là tài sản chung của gia đình.  Khách hàng có nhu cầu ly hôn thì liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời hoặc tham khảo các dịch vụ tại đây.
Ưu Điểm Và Nhược Điểm Của Công Ty TNHH 1 Thành Viên - Luật Sư Của Bạn, bài viết này sẽ giúp bạn quyết định lựa chọn loại hình công ty nào khi quyết định thành lập. Công ty TNHH một thành viên là một trong các loại hình phổ biến nhất trong hoạt động kinh doanh ngày nay . Vậy ưu điểm và nhược điểm của loại hình này là gì? Người mới bắt đầu có nên lựa chọn loại hình doanh nghiệp này để khởi nghiệp không? Sau đây VIETLAWYER sẽ giúp quý khách giải đáp thắc mắc về vấn đề này. 1. Khái niệm của công ty TNHH 1 thành viên Luật doanh nghiệp 2020 quy định: Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân; do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. 2. Một số đặc điểm của công ty TNHH một thành viên - Công ty TNHH một thành viên do một cá nhân hoặc một tổ chức là chủ sở hữu công ty. - Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp. - Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty TNHH. - Chủ sở hữu công ty được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác. - Công ty TNHH không được phát hành cổ phiếu. 3. Ưu điểm của công ty TNHH một thành viên - Chủ sở hữu công ty sẽ có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Đây cũng là ưu điểm lớn nhất của loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. - Do có tư cách pháp nhân nên chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên hạn chế được rủi ro cho chủ sở hữu. - Trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức: Các thành viên là những người quen biết nhau. Nên sẽ dễ dàng hơn trong việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty. - Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ. Nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên. 4. Nhược điểm của công ty TNHH một thành viên - Do công ty TNHH một thành viên chỉ do một cá nhân hoặc tổ chức làm chủ sở hữu. Nên khi huy động thêm vốn góp của cá nhân, tổ chức khác, sẽ phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty TNHH hai thành viên. Hoặc công ty Cổ phần. - Do công ty TNHH một thành viên chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi góp vốn vào công ty. Vì thế nên uy tín của công ty với các đối tác, bạn hàng cũng sẽ bị ảnh hưởng. - Việc huy động vốn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu. Trường hợp gặp khó khăn cần huy động vốn từ bên ngoài thì việc này dường như không thể. Người chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ có thể tự xoay sở vay vốn để huy động vốn. Chính vì thế sẽ làm giảm đi khả năng phát triển đột phá của doanh nghiệp. Do không có số vốn lớn để triển khai những kế hoạch kinh doanh đột phá và táo bạo. - Về pháp luật sẽ chịu sự điều chỉnh chặt chẽ hơn doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh. Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER về những ưu điểm và nhược điểm của công ty TNHH. Cần tìm hiểu thêm vấn đề gì, vui lòng liên hệ Công ty Luật VIETLAWYER để giải đáp kịp thời. Nếu bạn có nhu cầu thành lập công ty, hay liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn, báo giá dịch vụ vô cùng rẻ, nhanh chóng. Trân trọng./
Luật sư Dân sự Hà Nội là đội ngũ luật sư tại Công ty luật Vietlawyer phụ trách thực hiện các dịch vụ pháp luật dân sự tại quận, huyện trực thuộc thành phố Hà Nội. Hà Nội là một trong những thành phố lớn nhất Việt Nam, đồng thời cũng là nơi xảy ra nhiều vụ việc dân sự nhất Việt Nam. Tại đây, Luật sư dân sự Hà Nội gồm những luật sư tại Công ty luật Vietlawyer có chuyên môn trong lĩnh vực dân sự, với nhiều năm kinh nghiệm và thực hiện các vụ việc lớn tại nhiều tỉnh thành, trong đó có thành phố Hà Nội. Các luật sư dân sự Hà Nội có thể tư vấn và đại diện cho khách hàng trong các vụ việc pháp lý liên quan đến vụ việc dân sự, bao gồm: các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu/sử dụng tài sản, giao dịch dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, quyết định hành chính và các vấn đề dân sự khác, giúp khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý một cách nhanh chóng và hiệu quả. Vai trò của luật sư dân sự Hà Nội là rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Bằng cách sử dụng kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của mình, luật sư dân sự Hà Nội có thể giúp khách hàng đưa ra quyết định, giải pháp phù hợp nhất trong các vụ việc dân sự. Họ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp khách hàng giải quyết các tranh chấp dân sự một cách công bằng và hiệu quả, từ đó đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng.    1. Nội dung/Lĩnh vực tư vấn của Luật sư Dân sự Hà Nội: 1.1 Các tranh chấp liên quan đến dân sự phổ biến - Tranh chấp quyền sở hữu/quyền sử dụng đối với tài sản, quyền sử dụng đất; - Tranh chấp về nhân thân, tài sản, quyền nuôi con sau khi ly hôn - Tranh chấp về giao dịch dân sự; - Tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động; - Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; - Tranh chấp giữa cá nhân với quyết định của cơ quan nhà nước - Các tranh chấp theo quy định của pháp luật. 1.2 Các yêu cầu liên quan đến dân sự - Yêu cầu về tính pháp lý của tài sản, đất đai, giao dịch dân sự; - Yêu cầu về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại; - Yêu cầu về pháp chế doanh nghiệp; - Yêu cầu về đăng ký sở hữu trí tuệ; - Yêu cầu về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động; - Các yêu cầu khác về tài sản theo quy định của pháp luật. 1.3 Những quyền lợi của cá nhân, pháp nhân được Luật sư dân sự Hà Nội tư vấn, đại diện, bảo vệ - Tư vấn các phương án để giải quyết các vụ việc dân sự; - Đại diện theo ủy quyền thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan trong vụ việc dân sự; - Thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan trong vụ việc dân sự; - Trợ giúp pháp lý đối với khách hàng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; - Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng - Những quyền lợi khác theo quy định pháp luật. 1.4 Các hình thức Luật sư Dân sự Hà Nội tư vấn tại Vietlawyer - Tư vấn qua khung chat trên web: áp dụng cho những khách hàng có băn khoăn, lo lắng về những vụ việc nhỏ, không phức tạp hoặc khi khách hàng chưa sắp xếp được lịch hoặc chưa có nhu cầu đến văn phòng. - Tư vấn qua điện thoại: áp dụng cho những vụ việc gấp, cần giải quyết ngay, những vụ việc mang tính phức tạp cần gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn ngay ngày hôm sau. - Dịch vụ luật sư tư vấn dân sự trực tiếp tại văn phòng: khách hàng được quyền yêu cầu luật sư tư vấn dân sự giỏi tư vấn tại văn phòng áp dụng với những trường hợp phức tạp, những vụ án tranh chấp dân sự cần giải quyết nhanh hoặc theo yêu cầu của khách hàng. Tại Hà Nội chúng tôi cung cấp các dịch vụ tư vấn luật dân sự rộng khắp trên địa bản thành phố: Luật sư dân sự Ba Vì, Luật sư dân sự Chương Mỹ, Luật sư dân sự Phúc Thọ, Luật sư dân sự Đan Phượng, Luật sư dân sự Đông Anh, Luật sư dân sự Gia Lâm, Luật Sư Dân sư Hoài Đức, Luật sư dân sự Mê Linh, Luật sư dân sự Mỹ Đức, Luật sư dân sự Phú Xuyên, Luật sư dân sự Quốc Oai, Luật sư dân sự Sóc Sơn, Luật sư dân sự Thạch Thất, Luật sư dân sự Thanh Oai, Luật Sư Dân sư Thường Tín, Luật sư dân sự Ứng Hòa, Luật sư dân sự Thanh Trì,... Với đầy đủ các nghiệp vụ trong nội dung tư vấn luật dân sự. Ngoài ra, Công ty luật Vietlawyer còn cung cấp các dịch vụ pháp lý liên quan đến lao động, đất đai, hành chính, hình sự,... Khách hàng tại Hà Nội, có nhu cầu tư vấn, đại diện, bảo về quyền và lợi ích hợp hợp pháp trong lĩnh vực vụ án nói trên có thể liên hệ ngay với Vietlawyer qua số hotline để được tư vấn và giải đáp.
Luật sư đại diện là luật sư được đại diện theo ủy quyền cho một cá nhân, pháp nhân trong một vụ án tranh chấp pháp lý hoặc thực hiện thay người ủy quyền thực hiện các thủ tục pháp lý trong phạm vi được ủy quyền. Các nhiệm vụ của luật sư đại diện bao gồm đại diện cho người được ủy quyền trong các thủ tục pháp lý, tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tham gia đàm phán, thỏa thuận giải quyết tranh chấp thay mặt cho người được ủy quyền; Nghiên cứu, phân tích và đưa ra đề xuất giải quyết vấn đề pháp lý cho người được ủy quyền;  1. Nội dung/Lĩnh vực tư vấn của Luật sư đại diện  1.1 Các tranh chấp cần đến Luật sư đại diện - Tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; - Tranh chấp về tranh chấp tài sản chung, quyền nuôi con; - Tranh chấp về hoạt động kinh doanh, thương mại; - Tranh chấp lao động; - Tranh chấp liên quan đến khiếu nại, khiếu kiện quyết định nhà nước; - Các tranh chấp khác theo quy định của pháp luật. 1.2 Các yêu cầu cần đến Luật sư đại diện - Yêu cầu liên quan đến thực hiện các thủ tục hành chính của cá nhân hoặc pháp nhân; - Yêu cầu liên quan đến đại diện cho pháp chế doanh nghiệp; - Yêu cầu liên quan đến xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch dân sự; - Yêu cầu liên quan đến tài sản hoặc hợp đồng; - Các yêu cầu khác về tài sản theo quy định của pháp luật. 1.3 Hình thức yêu cầu đại diện áp dụng tại Vietlawyer Khách hàng có thể ủy quyền cho Luật sư đại diện qua việc ký kết hợp đồng ủy quyền. Khách hàng có thể gọi điện đặt lịch và chia sẻ thông tin trước để nhanh chóng thực hiện các thủ tục ủy quyền khi đến công ty. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng cần Luật sư đại diện vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.
Luật sư hình sự giỏi, nối tiếng ở Hà Nội luôn là top những từ khóa được nhiều khách hàng không ngừng tìm kiếm, vậy như thế nào là một luật sư hình sự giỏi, một luật sư hình sự nổi tiếng để khách hàng yên tâm được bảo vệ. 1. Luật sư hình sự là gì? Luật sư là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự. Luật sư hình sự là luật sư tư vấn, cung cấp dịch vụ bào chữa cho các bị can, bị cáo; cung cấp dịch vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại trong các vụ án hình sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích cho thân chủ của mình trước cơ quan tố tụng. Luật sư hình sự đóng vai trò quan trọng trong quá trình xét xử, góp phần vào việc giải quyết các vụ án được khách quan, đúng pháp luật, giúp bảo vệ quyền công dân, quyền con người của thân chủ, thực hiện quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật, thực hiện dân chủ xã hội. - Luật sư hình sự giỏi tham gia vụ án hình sự thường với hai tư cách +) Luật sư bào chữa cho bị hại, bị cáo. Đối với vai trò này, Luật sư được tham gia ngay từ giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử; giam sát hoạt động tiến hành tố tụng; thu thập chứng cứ có lợi cho thân chủ của mình; gửi các bạn kiến nghị đến Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án trong việc thực hiện thủ tục tố tụng hoặc làm rõ bản chất của vụ án; tham gia tranh tụng tại Tòa án +) Luật sư bảo vệ cho bị hại; người có quyền và nghĩa vụ liên quan hoặc nguyên đơn dân sự. Đối với vai trò này; luật sư hình sự xem xét các tình tiết của vụ án, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ; có văn bản kiến nghị trong trường hợp có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm hoặc việc tiến hành tố tụng xâm phạm đến lợi ích của thân chủ; tham gia tranh tụng tại Tòa án.  - Luật sư hình sự tham gia vào vụ án dưới các hình thức + Luật sư được thân chủ, người nhà thân chủ mời. + Luật sư tham gia trợ giúp pháp lý miễn phí khi bị can, bị cáo, người bị tạm giữ thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý. + Luật sư chỉ định trong trường hợp các cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu. 2. Tiêu chí nào để đánh giá về luật sư hình sự giỏi, luật sư hình sự nổi tiếng. - Trình độ đào tạo; - Chuyên môn, kỹ năng; - Kinh nghiệm, những vụ án đã từng bảo vệ, từng tư vấn. - Đạo đức nghề nghiệp, đạo đức xã hội... 3. Luật sư hình sự giỏi nổi tiếng tại Hà Nội - Việt Nam Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội là nơi chắp cánh rất nhiều Luật sư hình sự giỏi, luật sư bào chữa giỏi. Trong số đó có những luật sư đã chứng minh được năng lực của mình, tạo được tên tuổi vang danh trong cả nước, có những luật sư trở thành tượng đài, trở thành hình mẫu lý tưởng cho các thế hệ luật sư trẻ hướng tới. Một trong những luật sư hình sự giỏi nổi tiếng ở Hà Nội của Đoàn luật sư Hà Nội hiện tại, đó là luật sư Nguyễn Thị Thanh Phương, người sáng lập Công ty luật TNHH VietLawyer. Công ty Luật VietLawyer với đội ngũ luật sư bào chữa giỏi, kinh nghiệm lâu năm, là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ Luật sư hình sự giỏi nhất cho tất cả người dân cả nước và cho các vụ trọng án theo sự phân công của Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội. Trong đó, Luật sư Nguyễn Thị Thanh Phương là một trong những luật sư hình sự nổi tiếng có hiệu suất chiến thắng cực cao trong các vụ án hình sự mà Luật sư tham gia. 4. Sơ lược về luật sư Nguyễn Thị Thanh Phương - luật sư hình sự giỏi Thông tin cá nhân: +) Tên Luật sư: Nguyễn Thị Thanh Phương +) Đơn vị công tác: Giám đốc Công ty Luật VietLawyer, Đoàn Luật sư Hà Nội. +) Điện thoại: 0936.645.695 +) Email: lsnguyenthithanhphuong@gmail.com +) Địa chỉ: Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội +) Website: vietlawyer.vn Trong giới Luật sư hình sự giỏi hiện nay, cái tên Nguyễn Thị Thanh Phương đã được đồng nghiệp và người dân nhắc đến như là một vị Luật sư bào chữa có tâm và có tầm, hội tụ đầy đủ các yếu tố: Chuyên môn giỏi, làm việc tận tâm, phục vụ tận tụy... Thạc sỹ, Luật sư Nguyễn Thị Thanh Phương - VietLawyer Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong nghề luật, từng kinh qua nhiều vị trí công tác như hơn 05 năm làm việc tại Cơ quan thi hành án, từng làm giảng viên giảng dạy trong các trường Luật, hơn 05 năm làm Luật sư trải qua vô số vụ kiện tụng, xét xử trong một số lĩnh vực chuyên ngành đã giúp cho luật sư Nguyễn Thị Thanh Phương tích lũy đầy đủ kinh nghiệm, hoàn thiện chuyên môn, trở nên “đa năng”, tinh thông và am tường nhiều lĩnh vực. Cũng chính vì vậy mà Luật sư Nguyễn Thị Thanh Phương đã cùng với một số Luật sư đã đồng sáng lập ra Công ty Luật VietLawyer. Mặc dù Công ty còn khá non trẻ, nhưng với những kinh nghiệm đã tích lũy được trong nghề Luật, cùng với sự đoàn kết của tất cả các thành viên sáng lập, với một lộ trình, phương hướng phát triển rõ ràng, Luật sư Nguyễn Thị Thanh Phương tự tin cùng với sự đồng hành của toàn thể nhân viên sẽ nhanh chóng đưa Công ty Luật VietLawyer trở thành một Công ty Luật có uy tín, có “thương hiệu” trong hàng ngàn tổ chức hành nghề luật sư ở Việt Nam. Điều làm nên sự tín nhiệm của đồng nghiệp cũng như của sự tin tưởng, sự yêu quý của quý khách hàng đối với bà chính là nhờ sự đồng cảm, tính minh bạch, trung thực, làm việc tận tụy với một tinh thần trách nhiệm máu lửa nhiệt huyết và hết lòng với công việc. Không dừng lại ở đó, Luật sư Nguyễn Thị Thanh Phương còn là một tấm gương sáng về sự đóng góp cho cộng đồng, là một số trong những mạnh thường quân luôn tích cực tham gia vào các công tác đào tạo, chương trình trợ giúp pháp lý cho những đối tượng thuộc diện chính sách do Đoàn Luật sư Hà Nội tổ chức, tích cực tham gia các chương trình của công tác từ thiện, đem lại ánh sáng pháp luật, ánh sáng công lý đến với đồng bào vùng sâu, vùng xa. Chắc chắn trong tương lai không xa, bà sẽ trở thành một trong những vị luật sư hình sự cực kì nổi tiếng mà miền Bắc đã sản sinh ra. Nếu chẳng may bạn hoặc người thân thích của bạn vướng vào các sự kiện pháp lý liên quan đến hình sự, hãy chủ động liên hệ với Luật sư hình sự giỏi ngay để đảm bảo một cách tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Công ty Luật Vietlawyer với đội ngũ Luật sư hình sự giỏi có kinh nghiệm dày dặn trong lĩnh lực hình sự sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ một cách tốt nhất.
Xem đánh bạc có thể bị coi là đồng phạm hay không? - Việc tham gia đánh bạc, đặc biệt là đánh bạc quy mô lớn, là một hành vi bất hợp pháp và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài người chơi thì người tổ chức, giám sát và hỗ trợ cho việc đánh bạc cũng có thể bị xem là đồng phạm của tội đánh bạc. Tuy nhiên, liệu việc xem đánh bạc có thể bị coi là đồng phạm hay không? Bạn đọc hãy cùng VietLawyer tìm hiểu trong bài viết này. 1, Khái niệm đồng phạm và tội đánh bạc  1.1 Khái niệm đồng phạm Căn cứ theo khoản 1 Điều 17 Bộ luật hình sự 2015 quy định: "Điều 17. Đồng phạm 1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm." Dựa trên khái niệm, có thể phân tích, đồng phạm là trường hợp có 02 (hai) người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm. Những dấu hiệu nhận biết đồng phạm: - Mặt khách quan: Có sự tham gia của hai người trở lên vào việc thực hiện một tội phạm. Đây là dấu hiệu bắt buộc để xác định có hay không xuất hiện đồng phạm trong vụ án. Có sự cùng chung hành động (hay liên tiếp hành động) của những người tham gia vào việc thực hiện  một tội phạm. - Mặt chủ quan: Có sự cùng cố ý của những người tham gia thực hiện tội phạm. Đây cùng là dấu hiệu bắt buộc do các đồng phạm phải cùng nhau thống nhất ý chí chủ quan với nhau trong việc thực hiện hành động phạm tội. Về lý trí: Tất cả các đồng phạm đều nhận thức được rõ hành vi của mình có tính chất nguy hiểm cho xã hội, nhận thức được hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi đó. Về ý chí: Tất cả các đồng phạm đều thực hiện hành vi của mình vì mong muốn có hoạt động phạm tội hoặc có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra. Mục đích trong đồng phạm: Dấu hiệu bắt buộc là tất cả các đồng phạm đều phải có chung mục đích phạm tội. 1.2 Khái niệm tội đánh bạc  Căn cứ theo khoản 1 Điều 17 Bộ luật hình sự 2015 quy định: "Điều 321. Tội đánh bạc 1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm." Người phạm tội đánh bạc là những người thực hiện hành vi đánh bạc trái phép. Trong đó, đánh bạc trái phép là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp. 2, Các loại đồng phạm trong tội đánh bạc Căn cứ theo khoản 3 Điều 17 Bộ luật hình sự 2015 quy định: "Điều 17. Đồng phạm ... 3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức. Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm. Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm. Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm. Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm." Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm. Có hai dạng chính: - Hành động tiếp: Đó là những người tự mình trực tiếp thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được mô tả trong cấu thành tội phạm cụ thể. - Hành động thông qua người khác: Đó là những người không trực tiếp thực hiện hành vi được mô tả trong cấu thành tội phạm cụ thể (mà họ chỉ có hành vi lợi dụng hoặc sử dụng người khác thực hiện hành vi). Người khác được đề cập ở đây là các chủ thể không có năng lực trách nhiệm hình sự. Chẳng hạn dụ dỗ trẻ em dưới 14 tuổi đánh bài. Người tổ chức gồm có ba loại được nêu như khái niệm phía trên bao gồm: - Người chủ mưu: Là người chủ động về mặt tinh thần, có sáng kiến, đề xuất âm mưu, kích động thúc đẩy gây ra tội phạm - Người cầm đầu: Là người đứng ra thành lập, phân công vai trò, đôn đốc điều khiển hoạt động  - Người chỉ huy: Là người trực tiếp điều khiển việc thực hiện tội phạm cụ thể, đôn đốc đồng bọn. Người xúi giục là người: - Tác động đến ý chí và tư tưởng của người khác, gây ảnh hưởng mạnh mẽ về mặt tâm lý; - Hành vi của người xúi giục với người bị xúi giục có mối quan hệ nhân quả  Người giúp sức là người tạo ra các vật chất và tinh thần để các đồng phạm còn lại thực hiện tội phạm 3, Người xem đánh bạc có bị phạm tội hay không ? Đối chiếu với khái niệm của tội xem đánh bạc có thể thấy, hành vi xem đánh bạc không thực hiện các hoạt động liên quan đến đánh bạc như xào bài, chia bài, đặt tiền cọc, .... Đồng thời, người xem không nhận được lợi ích vật chất nào từ việc xem đánh bạc. Cho nên, người xem đánh bạc không phải là người phạm tội. Tuy nhiên, việc người xem đánh bạc chỉ dẫn cho người đánh bạc thực hiện việc đánh bạc và nhận thưởng từ hành vi đó, thì người xem đánh bạc lúc này lại là đồng phạm - người thực hành thông qua người khác thực hiện hành vi đánh bạc.  Trên thực tiễn để xác định bạn có là người đánh bạc hay là người xem đánh bạc rất khó xác định khi bị bắt quả tang do không có tang chứng, vật chứng cụ thể. Do vậy, để tránh rủi ro liên quan đến việc bản thân trở thành người làm chứng hay thậm chí là người bị khởi tố, bạn nên tránh khỏi các điểm tệ nạn nêu trên.  Nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn liên quan đến các vấn đề phạm tội đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc, hay có người thân đang bị điều tra, khởi tố liên quan đến đánh bạc, hãy liên hệ với VietLawyer để được hỗ trợ kịp thời. -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Lợi ích của việc sử dụng dịch vụ thuê Luật sư Hình Sự bào chữa trong vụ án đánh người, cố ý gây thương tích là điều mà khách hàng luôn băn khoăn khi mà thuê luật sư, với những câu hỏi kiểu? Bỏ tiền ra không biết luật sư làm được gì? Không biết luật sư sẽ làm những gì? Không biết số tiền mình bỏ ra có lãng phí hay không? Thực tế thì Luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự nói chung và trong vụ án đánh người, cố ý gây thương tích nói riêng là nhân tố vô cùng quan trọng trong hoạt động tố tụng và tranh tụng; góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Để bạn đọc có thể hiểu hơn về vai trò của luật sư trong các vụ án về Cố ý gây thương tích, Công ty Luật TNHH VietLawyer xin chia sẻ các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề này ngay trong nội dung bài viết dưới đây. I. Căn cứ pháp lý - Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 - Bộ luật tố tụng hình sự 2015 - Thông tư 20/2014/TT-BYT II. Nội dung tư vấn 1. Tội Cố ý gây thương tích theo quy định pháp luật Tội cố ý gây thương tích thuộc nhóm tội phạm xâm hại danh dự, tính mạng, sức khỏe của người khác; được quy định tại điều Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2018 (sau đây gọi là BLHS 2015) “Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: ………”. Về bản chất, tội cố ý gây thương tích được hiểu là có những hành vi dùng vũ lực (có sử dụng hung khí hoặc không sử dụng hung khí) hoặc thủ đoạn khác tác động lên cơ thể ngưòi khác gây tổn thương cho họ (như gãy chân,…). Các thương tích nhìn chung có thể thấy rõ vầ hoàn toàn có thể giám định được. Một yếu tố quan trọng để xác định hành vi cố ý gây thương tích là tỉ lệ thương tật hay tỉ lệ tổn thương cơ thể (TTCT) của nạn nhân. Cách xác định tỉ lệ thương tật được quy định tại Thông tư 20/2014/TT-BYT. 2. Cấu thành tội phạm của tội cố ý gây thương tích 2.1. Về mặt chủ thể Chủ thể của tội phạm phải là người đã có lỗi trong việc thực hiện hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho người khác, có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định. 2.2. Về mặt khách thể Hành vi phạm tội đã xâm phạm  quyền được pháp luật bảo vệ về sức khỏe của con người được pháp luật bảo vệ, bị kẻ phạm tội xâm phạm 2.3. Về mặt khách quan Hành vi khách quan của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe là hành vi xâm phạm thân thể và gây thương tích, gây tổn hại đến sức khỏe của người khác, trái pháp luật hình sự, thể hiện nhận thức và điều khiển hành vi của người phạm tội mong muốn gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác. Hậu quả của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác thể hiện ở tỷ lệ thương tật ( tỷ lệ %) mất sức lao động của nạn nhân 2.4. Về mặt chủ quan Tội phạm cố ý gây thương tích tuổi thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra. 3. Mức hình phạt tội cố ý gây thương tích Đối với tội cố ý gây thương tích, pháp luật quy định mức khung hình phạt thấp nhất là phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng – 3 năm tù giam. Tùy từng mức độ phạm tội, hình phạt cao nhất có thể là tù chung thân. III. Dịch vụ luật sư bào chữa vụ án đánh người, cố ý gây thương tích tại Vietlawyer. Vietlawyer xin trân trọng gửi tới khách hàng dịch vụ luật sư bào chữa vụ án đánh người, cố ý gây thương tích: 1. Quy trình thực hiện dịch vụ Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc ( Quyết định khởi tố bị can, vụ án, giấy tờ liên quan…) từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo. Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia bào chữa Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư. Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án. Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng với tư cách luật sư bào chữa cho thân chủ nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự. 2. Lý do trong các vụ án đánh người, cố ý gây thương tích khách hàng nên sử dụng dịch vụ Luật sư bào chữa của Vietlawyer? Vietlawyer xin thông tin đến Qúy khách hàng những lợi ích to lớn của việc thuê Luật sư bào chữa trong các vụ án đánh người, cố ý gây thương tích như sau: 2.1. Đội ngũ Luật sư bào chữa có trình độ cao - Được đào tạo bài bản, chính quy tại các trường Đại học hàng đầu về ngành Luật tại Việt Nam: Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật Đại Học Quốc Gia Hà Nội; Học Viện tư pháp; - Các Luật sư có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ; - Đội ngũ cố vấn trình độ cao: Tiến sỹ, Công An, Giám đốc pháp chế, Giảng viên.... 2.2. Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm trong việc bào chữa cho các bị can, bị cáo trong vụ án cố ý gây thương tích. Chúng tôi – các Luật sư tại Vietlawyer với tư cách là những chuyên gia pháp luật với bề dày kinh nghiệm, đã bào chữa thành công cho rất nhiều vụ án hình sự nói chung và vụ án cố ý gây thương tích nói riêng, sẵn sàng giúp khách hàng hiểu, nắm bắt được các quy định pháp luật liên quan đến tội danh bị truy cứu trách nhiệm hình sự, các quy trình tố tụng, thời gian, quá trình giải quyết. Giúp cho khách hàng của mình hiểu một cách tổng thể nhất về việc giải quyết vụ án. Tránh tối đa việc tốn kém chi phí không cần thiết, an tâm, suy nghĩ sáng suốt khi giải quyết công việc cho bị can, bị cáo và người nhà; 2.3. Đội ngũ Luật sư có đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực Đội ngũ luật sư tại Vietlawyer của chúng tôi luôn có ý thức kết hợp việc trấn an tinh thần, giúp bị can, bị cáo, người nhà bị can, bị cáo yên tâm, bình tĩnh suy xét, đánh giá tính chất, mức độ, hậu quả pháp lý của các hành vi vi phạm pháp luật mà cơ quan tiến hành tố tụng đang xử lý, giúp người bị “tình nghi phạm tội” bình tĩnh, sáng suốt trong quá trình khai báo, trung thực, khách quan, toàn diện, đúng quy định của pháp luật, giúp khách hàng có niềm tin hơn trước những lắng lo giữa lưng chừng lao lí; Luật sư bào chữa tại Vietlawyer luôn đặt lợi ích của khách hàng lên vị trí hàng đầu. Sau khâu tiếp cận, tìm hiểu vấn đề pháp lý mà khách hàng đang mắc phải, chúng tôi cam kết đưa ra những phương án giải quyết pháp lí hiệu quả nhất cho khách hàng, cụ thể là giúp cho khách hàng đưa ra các định hướng, phương pháp khắc phục hậu quả, thu thập các tài liệu, chứng cứ minh oan, giảm nhẹ hình phạt hoặc tìm ra sự thật khách quan của vụ án cố ý gây thương tích. Nói không với những trường hợp bỏ rơi khách hàng, chỉ giải quyết vấn đề pháp lí của khách hàng một cách thờ ơ, dở chừng, nhằm mục đích kinh tế; 2.4. Chi phí thuê Luật sư hợp lý Luật sư bào chữa tại Vietlawyer luôn mong muốn cung cấp dịch vụ pháp lý ở mức cao nhất với chi phí phù hợp nhất đối với hoàn cành, điều kiện và mong muốn của khách hàng; 2.5. Tiết kiệm thời gian Chúng tôi - các Luật sư tại Vietlawyer với kinh nghiệm dày dặn qua thực tiễn bào chữa nhiều vụ án  hình sự liên quan, có thể đảm bảo rằng thủ tục nộp hồ sơ cho tòa án, kĩ năng giải quyết những thủ tục pháp lý,…một cách nhanh gọn và hợp pháp nhất. 2.6. Trách nhiệm chia sẻ với cộng đồng Khi tiếp cận với các vụ án về cố ý gây thương tích, Vietlawyer luôn muốn tìm hiểu, chia sẻ với khách hàng và gia đình về nguyên nhân dẫn đến hành vi phạm tội của các bị can, bị cáo. Đằng sau mỗi vụ án, mỗi bị can, bị cáo lại có những khóc khuất riêng, đặc biệt là đối với những bị can, bị cáo còn chưa thành niên, hay những người lớn tuổi, chúng tôi luôn đặt mình vào hoàn cảnh của khách hàng để hiểu, để bào chữa cho họ theo những hướng có lợi nhất. Đối  với những khách hàng có hoàn cảnh gia đình khó khăn, vùng sâu vùng xa, bị can, bị cáo là người dân tộc thiểu số Vietlawyer sẵn sàng chia sẻ, tư vấn pháp lý miễn phí, giảm tối đa chi phí sử dụng dịch vụ bào chữa để khách hàng có thể yên tâm, tin tưởng Vietlawyer sẽ cố gắng hết mình để bảo vệ quyền và lợi ích cho khách hàng một cách tốt nhất. Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn cho người dân để bảo vệ lợi ích của mình khi tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật hiện hành. Vì vậy, nếu chẳng may bạn hoặc người thân thích của bạn đọc có liên quan đến các vụ án đánh người, cố ý gây thương tích thì hãy chủ động liên hệ với Luật sư ngay để đảm bảo một cách tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Công ty Luật Vietlawyer với đội ngũ Luật sư có kinh nghiệm dày dặn hơn chục năm trong lĩnh lực hình sự sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý.
Ra tự thú có được giảm án? - Là câu hỏi của nhiều người khi lầm lỡ phạm tội nhưng sợ sệt, không dám đi đầu thú. Họ trốn tránh và không muốn đối mặt với sự thật, cũng như không cam tâm chịu các chế tài xử lý của pháp luật. Tuy nhiên, việc ra tự thú là một trong những chính sách khoan hồng của nhà nước được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015. 1. Thế nào là tự thú? Tự thú là thuật ngữ pháp lý được Bộ luật hình sự giải thích tại điểm h khoản 1 Điều 4 cụ thể như sau: "Tự thú là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành vi phạm tội của mình trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện." 2, Hậu quả pháp lý Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 29 và điểm r khoản 1 ĐIều 51 Bộ luật Hình sự 2015 quy định đối với tình tiết tự thú:  "Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự ... 2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây: ... c) Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận." "Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự 1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự  ... r) Người phạm tội tự thú;" Căn cứ theo khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 quy định đối với tình tiết đầu thú:  "Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự ... 2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án." Cả người tự thú và đầu thú đều không đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, việc người phạm tội đi tự thú sẽ được "ưu ái" hơn nhiều so với đầu thú.  Đối với những người đầu thú, tình tiết đầu thú chỉ được coi là tình tiết giảm nhẹ khi quyết định hình phạt của cơ quan xét xử. Trong khi đó đối với những người tự thú, tình tiết tự thú được coi là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự lẫn tình tiết giảm nhẹ quyết định hình phạt. Ngoài ra, tình tiết tự thú có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường những thiệt hại mà họ đã gây ra, những thiệt hại này chủ yếu là thiệt hại tài sản; chủ động ngăn chặn hậu quả không xảy ra hoặc hạn chế tới mức thấp nhất những thiệt hại của Nhà nước, cho tổ chức hoặc cho công dân.  Nếu khách hàng có nhu cầu liên quan đến các vấn đề nêu trên, hay có người thân đang bị điều tra, khởi tố, hãy liên hệ tới Vietlawyer.vn: - Tư vấn cho khách hàng về phương án bào chữa, phương án giảm nhẹ tội, giảm nhẹ hình phạt,  - Tham gia vụ án hình sự khi bị can bị khởi tố. - Là người bào chữa cho bị cáo tại phiên tòa. -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Gây rối trật tự công cộng mà gây thương tích cho người khác thì bị tội gì? -  Là câu hỏi đặt ra bởi anh Phương gửi cho website Vietlawyer.vn với câu hỏi đầy đủ như sau: "Tôi và đàn em có xích mích với bọn choai choai xóm bên. Do đó, chúng tôi đã mang mã tấu, dàn xe máy đi trêu dân làng bên đó. Do đi nhanh lên một người đi ngược chiều đã né và đâm phải một người khác. Cả hai bị thương và đi viện. Tôi chỉ muốn trêu thôi chứ không cố ý. Liệu có bị tội gì không. Xin cảm ơn luật sư" 1, Phân tích tình huống  Căn cứ để xác định tội cố ý gây thương tích theo Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:  "Điều 318. Tội gây rối trật tự công cộng 1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách; c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng; d) Xúi giục người khác gây rối; đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng; e) Tái phạm nguy hiểm." Đối với tội gây rối trật tự công cộng, xuất hiện hậu quả xảy ra là gây thương tích hoặc làm chết người. Việc gây rối trật tự công cộng mà có hậu quả thương tích thì cần phân biệt các trường hợp cụ thể để xác định tội danh như sau: Trường hợp gây rối trật tự công cộng mà có gây thương tích cho người khác, các hành vi gây thương tích đó có đủ yếu tố cấu thành một tội phạm độc lập (hành vi cố ý, liên quan trực tiếp đến vết thương tích, thực hiện có chủ đích) thì có thể bị truy tố xét xử cả hai tội: tội gây rối trật tự công cộng và tội cố ý gây thương tích. Ví dụ: Hai băng nhóm có mâu thuẫn đánh nhau. Việc rượt đuổi đánh nhau làm náo loạn trên đường phố và gây thương tích cho nhau cho các bên Vụ án này có thể truy tố xét xử cả tội gây rối trật tự công cộng và tội cố ý gây thương tích( nếu có đủ yếu tố cấu thành các tội đó). Trường hợp chỉ có hành vi gây rối trật tự công cộng và việc gây rối đó gây hậu quả gián tiếp đến thương tích hoặc chết người do họ không cố ý và hậu quả đó ngoài mong muốn của người gây rối trật tự công cộng thì chỉ truy tố xét xử về Tội gây rối trật tự công cộng, còn hậu quả thương tích hoặc chết người là tình tiết tăng nặng của tội gây rối trật tự nơi công cộng, hậu quả trên không thể truy tố thành các tội phạm độc lập. Ví dụ:  Tại sân vận động có trận bóng đá đang diễn ra. Một nhóm thanh niên có hành vi quá khích gây rối trật tự công cộng làm cho mọi người trên sân sợ hãi chạy toán loạn, xô xát giẫm đạp nhau gây thương tích cho người khác thì họ chỉ bị truy tố xét xử về tội gây rối trật tự nơi công cộng, hậu quả trên không thể truy tố thành các tội phạm độc lập. 2, Trả lời câu hỏi Trong trường hợp của anh Phương, anh đã đủ cấu thành tội gây rối trật tự công cộng và chịu các hình phạt được quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015. Đối với thiệt hại về thương tích của hai người đâm xe với nhau. Hành vi của anh không gây thiệt hại trực tiếp đến hậu quả phát sinh, cũng như anh không lường trước được hậu quả đó xảy ra. Cho nên anh chỉ phải chịu trách nhiệm liên quan đến một tội là Tội gây rối trật tự công cộng. Xin chân thành cảm ơn anh! Nếu anh hoặc khách hàng có nhu cầu liên quan đến các vấn đề trên, hãy liên hệ tới Vietlawyer.vn. ==============================================================================================
Nguyên Tắc Chia Tài Sản Sau Ly Hôn - Khi ly hôn, tài sản của vợ chồng bắt buộc phải phân chia dựa trên sự tự nguyện, thỏa thuận của hai vợ chồng hoặc nếu không thỏa thuận được thì sẽ yêu cầu tòa án phân chia theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở của Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014, Vietlawyer, xin được tư vấn về nguyên tắc chia tài sản sau ly hôn như sau: 1. Căn cứ pháp lý Điều 59, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: "1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết. 2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. 3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. 4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. 5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. 6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này." 2. Hướng dẫn của Luật sư: + Nguyên tắc chia đôi (Khoản 2, điều 59, Luật Hôn nhân và gia đình) nhưng có tính đến các yếu tố sau: -  Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; - Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; - Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; - Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản nguyên tắc chia đôi là mỗi bên được một nửa (1/2) giá trị tài sản đã tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, người thẩm phán sẽ xét đến các yếu tố khác như: Hoàn cảnh riêng của mỗi bên, công sức đóng góp, lỗi của các bên ... nghĩa là không áp dụng một cách cứng nhắc việc chia đôi là 50:50 giá trị tài sản mà có thể hiểu một cách linh hoạt hơn việc chia đôi có thể là: 40:60 hoặc 45:55 giá trị tài sản tạo lập được.  Trên thực tế, trong những trường hợp đặc biệt chúng tôi đã thấy có thể chia tỷ lệ: 70:30 hoặc 80:20 vẫn được xem là hợp pháp và đúng luật. + Nguyên tắc chia tài sản chung bằng hiện vật (Không chia được bằng hiện vật mới chia bằng giá trị  có thanh toán phần chênh lệch giá trị). Nguyên tắc này khá dễ hiểu, pháp luật ưu tiên chia bằng hiện vật trước, không chia được bằng hiện vật thì mới định giá thành tiền để chia, bên nhận hiện vật có giá trị thanh toán lại cho bên kia bằng số tiền chênh lệch. + Nguyên tắc tài sản riêng của ai thuộc sở hữu của người đó (trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung thì bên không nhận tài sản sẽ được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó). Vì vậy, nếu không thể tự thỏa thuận về chia tài sản và yêu cầu Tòa án chia tài sản thì Tòa án sẽ dựa vào các nguyên tắc trên để chia tài sản.  Khách hàng có nhu cầu phân chia tài sản khi ly hôn thì liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời hoặc tham khảo các dịch vụ tại đây. ===============================================================================
Dịch vụ Luật sư bảo vệ người bị hại, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự, thấu hiểu được nhu cầu của các khách hàng trong lĩnh vực tố tụng hình sự, Công ty Luật VietLawyer sẵn sàng cung cấp dịch vụ Luật sư bảo vệ bị hại, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan với phương châm “Luật sư của bạn, luôn đồng hành chia sẻ cùng bạn”. Với đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm và chuyên môn, với chục năm hành nghề Luật, VietLawyer tự tin sẽ đem đến dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Vietlawyer xin trân trọng gửi tới khách hàng dịch vụ luật sư bảo vệ người bị hại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan như sau: 1. Quy trình thực hiện dịch vụ Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc (bao gồm các giấy tờ, tài liệu liên quan đến vụ việc như tường trình, các quyết định của cơ quan tố tụng, giấy tờ có liên quan…) từ người bị hại. + Luật sư tư vấn các quy định pháp luật hình sự và các văn bản pháp luật liên quan, hướng dẫn cách khai báo, cách trình bày rõ hành vi phạm tội của bị can, bị cáo bảo vệ quyền lợi cho người bị hại; + Hướng dẫn viết bản tường trình, đơn từ, cung cấp chứng cứ cho các cơ quan tố tụng có thẩm quyền; Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại, người liên quan; Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định của pháp luật để thông báo với cơ quan có thẩm quyền nhằm chuẩn bị cho việc tham gia thủ tục tố tụng bảo vệ quyền lợi cho bị hại, người liên quan; Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ gửi cho các cơ quan có thẩm quyền và triển khai nghiên cứu hồ sơ, tìm các hướng giải pháp giải quyết vấn đề cho bị hại; Bước 5: Tham gia trực tiếp bảo vệ quyền lợi của bị hại tại cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan có thẩm quyền. Sau khi có bản án sơ thẩm, nếu quyền và lợi ích chính đáng của người bị hại vẫn chưa được đảm bảo, luật sư sẽ hướng dẫn người bị hại, người liên quan thực hiện thủ tục kháng cáo. Nếu bản án đã hợp lý, Luật sư cùng người bị hại sẽ giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của bị cáo đối với bị hại, thúc giục, nhắc nhở bị cáo và gia đình nếu chưa thực hiện đúng theo bản án sơ thẩm. 2. Lý do trong các vụ án hình sự khách hàng nên sử dụng dịch vụ Luật sư bảo vệ bị hại, người liên quan của Vietlawyer? Vietlawyer xin thông tin đến Qúy khách hàng những lợi ích to lớn của việc thuê Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, người liên quan như sau: 2.1. Đội ngũ Luật sư bào chữa có trình độ cao - Được đào tạo bài bản, chính quy tại các trường Đại học hàng đầu về ngành Luật tại Việt Nam: Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật Đại Học Quốc Gia Hà Nội; Học Viện tư pháp; - Các Luật sư có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ; - Đội ngũ cố vấn trình độ cao: Tiến sỹ, Công An, Giám đốc pháp chế, Giảng viên.... 2.2. Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, người liên quan trong các vụ án hình sự Chúng tôi – các Luật sư tại Vietlawyer với tư cách là những chuyên gia pháp luật với bề dày kinh nghiệm, đã bảo vệ thành công cho rất nhiều bị hại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong các vụ án hình sự, sẵn sàng giúp khách hàng hiểu, nắm bắt được các quy định pháp luật liên quan đến tội danh mà bị can bị truy cứu trách nhiệm hình sự, các quy trình tố tụng, thời gian, quá trình giải quyết. Giúp cho khách hàng của mình hiểu một cách tổng thể nhất về việc giải quyết vụ án. Tránh tối đa việc tốn kém chi phí không cần thiết, an tâm, suy nghĩ sáng suốt khi giải quyết công việc cho các bị hại và người nhà; 2.3. Đội ngũ Luật sư có đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực Đội ngũ Luật sư tại Vietlawyer luôn luôn sẵn sàng đồng hành cùng bị hại, giúp bị hại bớt phần sợ hãi, bối rối và lo lắng khi làm việc với các cơ quan tiến hành tố tụng hay khi đứng trước phiên tòa. Các luật sư sẽ tư vấn, trò chuyện, chia sẻ để giúp bị hại bình tĩnh và đưa ra lời khai, lời trình bày chính xác và có lợi nhất. Luật sư bào chữa tại Vietlawyer luôn đặt lợi ích của khách hàng lên vị trí hàng đầu. Sau khâu tiếp cận, tìm hiểu vấn đề pháp lý mà khách hàng đang mắc phải, chúng tôi cam kết đưa ra những phương án giải quyết pháp lí hiệu quả nhất cho khách hàng, Luật sư là người sẽ tư vấn cho bị hại những “đường đi nước bước” để bị hại có thể được bảo vệ và dành được mức bồi thường thỏa đáng. Nói không với những trường hợp bỏ rơi khách hàng, chỉ giải quyết vấn đề pháp lí của khách hàng một cách thờ ơ, dở chừng, nhằm mục đích kinh tế; VietLawyer bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tinh liên quan đến khách hàng. 2.4. Chi phí thuê Luật sư hợp lý Luật sư bảo vệ tại Vietlawyer luôn mong muốn cung cấp dịch vụ pháp lý ở mức cao nhất với chi phí phù hợp nhất đối với hoàn cành, điều kiện và mong muốn của khách hàng; 2.5. Tiết kiệm thời gian Chúng tôi - các Luật sư tại Vietlawyer với kinh nghiệm dày dặn qua thực tiễn bảo vệ cho rất nhiều bị hại trong nhiều vụ án hình sự liên quan, có thể đảm bảo rằng thủ tục nộp hồ sơ cho tòa án, kĩ năng giải quyết những thủ tục pháp lý,…một cách nhanh gọn và hợp pháp nhất. 2.6. Trách nhiệm chia sẻ với cộng đồng Khi tiếp cận với các vụ án hình sự, Vietlawyer luôn muốn tìm hiểu, chia sẻ về những nỗi đau, mất mát, khó khăn phải đối mặt với các bị hại. Đối  với những khách hàng có hoàn cảnh gia đình khó khăn, vùng sâu vùng xa, hại là người dân tộc thiểu số VietLawyer sẵn sàng chia sẻ, tư vấn pháp lý miễn phí, giảm tối đa chi phí sử dụng dịch vụ để khách hàng có thể yên tâm, tin tưởng VietLawyer sẽ cố gắng hết mình để bảo vệ quyền và lợi ích cho khách hàng một cách tốt nhất. Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn cho người dân để bảo vệ lợi ích của mình khi tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật hiện hành. Vì vậy, nếu chẳng may bạn hoặc người thân thích của bạn đọc rơi vào trường hợp là các bị hại, người có liên quan trong các vụ án hình sự thì hãy chủ động liên hệ với Luật sư ngay để đảm bảo một cách tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Công ty Luật Vietlawyer với đội ngũ Luật sư có kinh nghiệm dày dặn hơn chục năm trong lĩnh lực hình sự sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý.
Chuyển Đổi Doanh Nghiệp là việc làm không hiếm gặp. Hãy cùng Công ty Luật TNHH VIETLAWYER tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây. 1. Khái niệm chuyển đổi loại hình doanh nghiệp Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp là việc làm thay đổi hình thức pháp lý của doanh nghiệp từ loại hình này sang một loại hình khác, sao cho phù hợp với quy mô và định hướng phát triển của doanh nghiệp đó. 2. Các loại hình doanh nghiệp có thể chuyển đổi Theo quy định của pháp luật hiện hành thì doanh nghiệp có thể chuyển đổi từ loại hình công ty này sang loại hình công ty khác theo các trường hợp dưới đây: Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần; Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần; 3. Lưu ý khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp Việc thay đổi loại hình doanh nghiệp là việc làm vô cùng quan trọng, đòi hỏi cao về tính pháp lý tuy nhiên còn khá nhiều chủ đầu tư chủ quan khi tiến hành chuyển loại hình doanh nghiệp. Dưới đây là một số lưu ý cực kì quan trọng mà chủ đầu tư nên biết: Không có quy định về công ty cổ phần và công ty TNHH chuyển đổi thành doanh nghiệp tư nhân, do đó việc chuyển đổi này không thể thực hiện được; Công ty muốn chuyển sang loại hình khác phải chứng minh đáp ứng đủ điều kiện của loại hình đó do pháp luật quy định; Doanh nghiệp cần thực hiện quyết toán thuế từ thời điểm tiến hành tới khi có quyết định chuyển đổi loại hình. Thời hạn để doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế là trong vòng 45 ngày tính từ ngày sự kiện xảy ra; Trong trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa cả nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp được chuyển thì không cần phải khai quyết toán thuế. Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER về những lưu ý khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH VIETLAWYER để được hỗ trợ kịp thời. Trân trọng./
 
hotline 0927625666