BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Quyền Nuôi Con Từ Đủ 07 Tuổi Trở Lên Khi Ly Hôn? - Con dưới 36 tháng thì mẹ được quyền ưu tiên nuôi con, con dưới 07 tuổi thì xem xét điều kiện của hai bên bố mẹ còn con từ đủ 07 tuổi trở lên thì được quy định như thế nào? Trên cơ sở của Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014, Vietlawyer, xin được tư vấn như sau: 1. Cơ sở pháp lý: Khoản 3 điều 208 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về việc thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải: “Đối với vụ án tranh chấp về nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, Thẩm phán phải lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên, trường hợp cần thiết có thể mời đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em chứng kiến, tham gia ý kiến. Việc lấy ý kiến của con chưa thành niên và các thủ tục tố tụng khác đối với người chưa thành niên phải bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức của người chưa thành niên, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, giữ bí mật cá nhân của người chưa thành niên.” Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn Nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn: “2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con” 2. Hướng dẫn của Luật sư Khi ly hôn, hai bên thỏa thuận, thống nhất được quyền nuôi con thì Tòa án sẽ tôn trọng sự thỏa thuận đó. Tuy nhiên, nhiều trường hợp hai bên không thể thỏa thuận được thì đối với con trên 07 tuổi thì Tòa án ngoài việc xem xét điều kiện của hai bên và xem xét nguyện vọng của con để quyết định quyền nuôi con. Pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam ghi nhận việc xem xét nguyện vọng của con để đưa ra quyết định về việc trao quyền nuôi con trên 7 tuổi khi ly hôn. Tuy nhiên, cho đến hiện tại vẫn chưa có một văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về hình thức để các con có thể thể hiện nguyện vọng của mình. Trên thực tế, thông thường Tòa án sẽ sử dụng hai hình thức lấy ý kiến của con là lấy ý kiến trực tiếp hoặc thông qua bản tự khai của con. Việc lấy ý kiến được thực hiện tại trụ sở Tòa án trước khi xét xử vụ việc ly hôn. Có Tòa án yêu cầu cha mẹ hướng dẫn con viết Bản tự khai (thể hiện nguyện vọng của con, có chữ ký hoặc điểm chỉ của con và cha, mẹ) ngoài trụ sở Tòa án. Cũng có trường hợp, Tòa án lấy ý kiến của con bằng văn bản trước đó, sau đó, theo yêu cầu của một bên đương sự, Tòa tiếp tục triệu tập con để xét lại nguyện vọng của con ngay tại phiên tòa hoặc có trường hợp Hội đồng xét xử trực tiếp liên lạc với trẻ qua điện thoại để xác định lại ý nguyện của con. Mỗi hình thức lấy ý kiến của con đều có ưu điểm và nhược điểm khác nhau nhưng sẽ luôn đảm bảo các nguyên tắc thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức… của các con. Như vậy, Tòa án sẽ lấy ý kiến của con bạn trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn. Để thể hiện nguyện vọng muốn sống cùng mẹ khi cha mẹ ly hôn của con bạn sẽ tùy vào hình thức thực hiện của từng Tòa án. Nếu tòa án nơi bạn nộp đơn ly hôn không thực hiện lấy ý kiến trực tiếp, con của bạn có thể làm bản tự khai và xin xác nhận từ UBND cấp xã nơi người con đang sinh sống rồi nộp cho Tòa án để thể hiện ý chí, nguyện vọng của mình. Quý khách hàng có nhu cần tư vấn các vấn đề liên quan đến ly hôn, giành quyền nuôi con, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ và cung cấp những dịch vụ tốt nhất/ Trân trọng./. ==============================================================================
Con Có Được Mang Họ Của Mẹ Hay Không? Tư Vấn Từ Luật Sư Việt? - Là câu hỏi của nhiều phụ huynh có nhu cầu đăng kí khai sinh cho con, nhiều bà mẹ đơn thân quan tâm hiện nay. Trong văn hóa Việt Nam, việc đặt tên cho con cái là một việc rất quan trọng. Tuy nhiên, vấn đề đặt tên theo họ của mẹ vẫn là một chủ đề gây tranh cãi. Theo tập quán, thông thường trẻ em được đặt tên theo họ của cha, tức là theo họ nội. Câu hỏi đặt ra là việc đặt tên theo họ của mẹ có vi phạm pháp luật hay không, Công ty luật TNHH Vietlawyer sẽ giải pháp thắc mắc của khách hàng tại phần dưới đây. 1. Các quy định liên quan tới việc đặt tên cho con Căn cứ theo Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 quy định: "Điều 26. Quyền có họ, tên 1. Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó. 2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng. Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. 3. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này. Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. 4. Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình. 5. Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác." Có thể kết luận, tên của con cần có các yếu tố sau: - Bắt buộc phải có cả họ và tên  - Họ có thể đặt theo tên họ của cha hoặc họ của mẹ theo thỏa thuận của cha mẹ, nếu không thỏa thuận thì xác định họ của con theo tập quán  - Tên đặt cho con bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự - Tên đặt cho con phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. 2. Trả lời cho việc có thể đặt tên theo họ của mẹ được không  Từ những phân tích có thể kết luận, việc con mang họ của mẹ không vi phạm pháp luật. Việc đặt tên hoàn toàn phụ thuộc vào thỏa thuận và nguyện vọng của cha, mẹ. Tên của con buộc phải phù hợp với các yếu tố nêu trên. Trong trường hợp mẹ là người nước ngoài, họ của con vẫn có thể đặt theo họ mẹ. Tuy nhiên, tên của con bắt buộc phải bằng tiếng Việt. Đến với Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể cung cấp cho bạn: - Tư vấn và thực hiện các thủ tục khai sinh cho con, thay đổi họ tên cho con; - Ủy quyền đăng ký tham gia Bảo hiểm xã hội cho con khách hàng; - Tư vấn về vấn đề hưởng thai sản cho mẹ sau khi mang thai. -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
6 Điều kiện thành lập doanh nghiệp cần lưu ý - Bạn đang có nhu cầu thành lập doanh nghiệp, tuy nhiên bạn không biết mình có đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp hay không. Hãy cùng VIETLAWYER tìm hiểu 6 điều kiện thành lập doanh nghiệp. 1. Điều kiện về chủ thể thành lập doanh nghiệp Theo Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020, mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp, trừ những trường hợp sau: - Cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản Nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; - Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp; - Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; - Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân; - Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ, làm công việc nhất định liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; Tổ chức, cá nhân sau đây không được mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của thành lập doanh nghiệp: - Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; - Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. 2. Điều kiện về ngành, nghề đăng ký kinh doanh - Doanh nghiệp được quyền đăng ký kinh doanh những ngành, nghề mà luật không cấm, nhưng các ngành nghề đó phải nằm trong hệ thống mã ngành kinh tế Việt Nam hoặc phải được quy định cụ thể tại văn bản pháp luật chuyên ngành. Ngành nghề cấm kinh doanh là các ngành nghề có khả năng phương hại đến quốc phòng an ninh, trật tự, an toàn xã hội, văn hóa…Điều 6 Luật đầu tư 2020 các ngành nghề kinh doanh bị cấm như: Cấm kinh doanh mại dâm; Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người; Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người… - Đối với những ngành, nghề có điều kiện thì doanh nghiệp phải đảm bảo đáp ứng được điều kiện của từng ngành nghề theo quy định của pháp luật. Bạn có thể tra cứu danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư 2020. 3. Điều kiện về vốn thành lập doanh nghiệp Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp vốn và được ghi vào điều lệ công ty. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập công ty do pháp luật quy định đối với từng ngành, nghề. Ví dụ: Để thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì phải có số vốn tối thiểu là 20 tỷ đồng (Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014). Luật Doanh nghiệp không quy định mức vốn tối thiểu khi thành lập doanh nghiệp (ngoại trừ những ngành nghề yêu cầu vốn pháp định). * Lưu ý: Vốn điều lệ thể hiện khả năng chịu trách nhiệm bằng tài sản của doanh nghiệp, qua đó cũng là cơ sở để củng cố niềm tin của khách hàng/ của đối tác với doanh nghiệp. Do vậy, không nên để vốn điều lệ ở mức quá thấp. Tuy nhiên, bạn cũng không nên vì vậy mà khai vốn ảo bởi số tiền bạn cam kết góp vào vốn điều lệ của doanh nghiệp cũng chính là nghĩa vụ tài chính mà bạn phải thực hiện trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quá thời hạn quy định và vẫn không góp đủ vốn điều lệ thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn, doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ. 4. Điều kiện về tên doanh nghiệp  Theo Luật doanh nghiệp 2020, tên doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện về tên quy định từ Điều 38 – 42 Luật doanh nghiệp và không thuộc các trường hợp bị cấm sau đây: - Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 42 của Luật này. - Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. - Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Đặt tên doanh nghiệp 2023 – 3 điểm mấu chốt để bạn có tên như ý. 5. Điều kiện về trụ sở chính của doanh nghiệp Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có). 6. Điều kiện về người đại diện theo pháp luật - Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải là cá nhân, từ đủ 18 tuổi, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối tượng bị cấm quản lý và thành lập doanh nghiệp (đã nêu tại mục 2. Điều kiện về chủ thể thành lập doanh nghiệp); người đại diện theo pháp luật không nhất thiết phải là người góp vốn trong công ty. - Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có thể là người Việt Nam hoặc người nước ngoài. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. - Người đại diện theo pháp luật của công ty, doanh nghiệp có thể giữ các chức danh: Giám đốc/Tổng giám đốc, Chủ tịch công ty hay Chủ tịch HĐQT tùy theo loại hình doanh nghiệp đăng ký. - Nếu doanh nghiệp thuê người đại diện theo pháp luật thì phải có thêm hợp đồng lao động và quyết định bổ nhiệm. - Công ty TNHH, công ty cổ phần có thể có 1 hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER về 6 điều kiện thành lập doanh nghiệp cần lưu ý. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH VIETLAWYER để được hỗ trợ kịp thời. Hoặc đã rõ, mà có nhu cầu thành lập doanh nghiệp (mở công ty) hay liên hệ ngay với chúng tôi được có dịch vụ tốt mà giá rẻ. Trân trọng./. ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Đơn Khởi Kiện Nộp Tại Cơ Quan Nào | Hướng Dẫn Của Vietlawyer.vn, giúp bạn có cái nhìn rõ hơn. Khi bạn mong muốn khởi kiện nhưng không biết đến trình tự thực hiện các thủ tục tố tụng dân sự. Công ty Luật TNHH Vietlawyer sẽ chia sẻ các quy định pháp luật liên quan đến thẩm quyền của Tòa án đối với từng vụ việc dân sự. Trong thủ tục tố tụng dân sự, Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên. Thẩm quyền của tòa án được quy định rõ trong pháp luật và phụ thuộc vào yêu cầu của người khởi kiện khi nộp đơn khởi kiện ra tòa. 1. Các cấp của Tòa án nhân dân có thẩm quyền nhận Đơn khởi kiện Tòa án nhân dân có thẩm quyền nhận Đơn khởi kiện giải quyết các tranh chấp dân sự bao gồm: Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án nhân dân cấp tỉnh.  2. Các lĩnh vực tranh chấp Tòa án nhân dân có thẩm quyền nhận Đơn khởi kiện 2.1 Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện Căn cứ theo Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:  "Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện 1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây: a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này; b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này; c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này. 2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây: a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này; b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này; c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này; d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này." Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền nhận Đơn khởi kiện liên quan tới: - Tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình; - Tranh chấp về kinh doanh, thương mại; - Tranh chấp về lao động; - Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.  Trừ các tranh chấp:  - Các tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngân chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh; - Các tranh chấp liên quan tới Sở hữu trí tuệ, tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty với công ty, tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty, người quản lý; - Các vụ việc có yếu tố nước ngoài; - Các vụ việc có yếu tố phức tạp; - Các vụ việc có liên quan khác. 2.1 Đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh  Căn cứ theo Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: "Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh 1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây: a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này; b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này; c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này. 2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện." Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền nhận Đơn khởi kiện liên quan tới: - Các tranh chấp dân sự, các yêu cầu Tòa án nhân dân cấp huyện không có thẩm quyền giải quyết nêu trên. - Các tranh chấp dân sự, các yêu cầu Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi thấy giải quyết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện. Không chỉ tư vấn thủ tục nộp Đơn khởi kiện mà các hoạt động liên quan sau này như thủ tục nộp tạm ứng án phí, giao nộp tài liệu chứng cứ, v.v... vô cùng phức tạp. Tại vietlawyer.vn chúng tôi có thể:  - Nhận ủy quyền khách hàng thực hiện các thủ tục tố tụng dân sự; - Tư vấn giải quyết các tranh chấp dân sự, yêu cầu dân sự; - Nhận hòa giải các tranh chấp dân sự tiền tố tụng; - Nhận ủy quyền của khách hàng tranh tụng tại Tòa án. - Soạn thảo các đơn từ, văn bản gửi tới các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết vụ án; - Tham gia phiên tòa xét xử các cấp với vai trò Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; Hay liên hệ với Vietlawyer.vn để được tư vấn nhanh chóng và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn. Trân trọng!
Khi Ly Hôn, Con Từ 03 Tuổi Đến Dưới 07 Tuổi Thì Ai Được Quyền Nuôi Con? - Hiện nay, việc tranh giành con từ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi không còn là vấn đề xa lạ, khi hai vợ chồng không thể tiến hành thỏa thuận về việc chăm sóc nuôi dưỡng con. Trên cơ sở của Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014, Vietlawyer, xin được tư vấn như sau: 1. Căn cứ pháp lý: "Điều 81: Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giao dục con sau khi ly hôn 1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. 2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con." 2. Hướng dẫn của Luật sư: Như vậy, trước hết pháp luật tôn trọng là sự thỏa thuận của hai người, xem ai là người trực tiếp có quyền chăm sóc, nuôi dưỡng con. Trong trường hợp mâu thuẫn bất đồng quan điểm không thể thỏa thuận thì Tòa án sẽ xem xét các yếu tố có lợi cho con để đưa ra quyết định về việc lựa chọn người nuôi dưỡng con. 3. Các căn cứ để giành quyền nuôi con  Con từ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi thì Tòa án sẽ không tiến hành hỏi ý kiến con cũng không ưu tiên cho mẹ nuôi, theo đó mà sẽ căn cứ vào các điều kiện trên thực tế của từng người đối với sự phát triển của con để quyết định quyền nuôi con cho ai. Việc chứng minh cần có các yếu tố sau: - Về kinh tế: Tòa án sẽ xem xét bố hay mẹ có đủ kinh tế để chăm lo cho, đủ đáp ứng giúp con phát triển về thể chất cũng như đảm bảo được cuộc sống hàng ngày của con. - Về thời gian chăm sóc con: Tòa án sẽ căn cứ ai là người có thời gian chăm sóc, nuôi dạy, quan tâm đến cuộc sống, sức khỏe của con,... - Về đạo đức, lối sống: Tòa án sẽ xem xét ai là người có lối sống lành mạnh, không sử dụng các chất kích thích, không tham gia vào các tệ nạn xã hội,... làm ảnh hưởng đến lối sống của con sau này. Tòa án sẽ dựa vào các căn cứ trên để đưa ra quyết định ai là người trực tiếp nuôi và chăm sóc con. Người còn lại mặc dù không trực tiếp nuôi dưỡng con nhưng vẫn được đi lại chăm con. Trong các trường hợp người đang nuôi dưỡng không đủ điều kiện, có các hành vi gây ảnh hưởng đến con thì có thể đòi lại quyền nuôi con. Tuy nhiên, khi yêu cầu cũng cần phải đưa ra được các căn cứ chứng minh rằng đối phương không đáp ứng được kinh tế, thời gian chăm sóc cho con.  4. Cam kết dịch vụ: 4.1. Giá rẻ trên thị trường 4.2. Bảo mật thông tin tuyệt đối của khách hàng ==============================================================================  
Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng (bồi thường thiệt hại theo hợp đồng), trong lĩnh vực dân sự, đặc biệt khi thực hiện hợp đồng, sẽ có nhiều lý do khiến cho hợp đồng không thể thực hiện được theo đúng cam kết. Do đó vấn đề bồi thường thiệt hại trong hợp đồng được đặt ra.  1. Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng là gì? Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, "Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng" là việc mà bên gây ra thiệt hại, vi phạm phải thực hiện trong hợp đồng bồi thường những tổn thất, thiệt hại cho bên bị vi phạm.  2. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần. Theo quy định tại Điều 419 Bộ luật Dân sự 2015 thì thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng bao gồm: (i) Thiệt hại vậy chất thực tế xác định được: tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn hạn chế khắc phục thiệt hại thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút; (ii) Khoản lợi ích mà lẽ ra bên có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại được hưởng do hợp đồng mang lại; (iii) Chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại; (iv) Thiệt hại về tinh thần." 3. Mức bồi thường thiệt hại trong hợp đồng 3.1. Mức thoả thuận của các bên Giống như bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, mức bồi thường thiệt hại sẽ được xác định dựa trên thoả thuận của các đương sự. Bộ luật Dân sự 2015 luôn tôn trọng sự thoả thuận của các bên miễn sao thoả thuận đó không vi phạm pháp luật, không trái với đạo đức xã hội.  3.2. Nếu không thoả thuận được Trường hợp các bên không thể thoả thuận và thống nhất được mức bồi thường hợp lý thì mức bồi thường sẽ được xác định dựa theo các quy định của pháp luật, tùy theo hợp đồng đó được ký kết trong lĩnh vực gì mà tòa án sẽ dựa vào Luật đó để áp dụng; Ngoài ra, người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.  Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER về bồi thường thiệt hại trong hợp đồng và quy định pháp luật hiện hành và những lưu ý khi giao kết hợp đồng.  Công ty Luật TNHH VIETLAWYER đã có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực dân sự, đặc biệt trong vấn đề giao kết hợp đồng, hợp đồng mua bán, hợp đồng tặng cho,... hay liên hệ với chúng tôi để được tư vấn các điều khoản hợp đồng một cách hợp lý nhất, giảm và tránh thiệt hại lớn nhất có thể đến với bạn. Hoặc khi đã phát sinh những tranh chấp, cần hỗ trợ, tư vấn, đại diện, bảo chữa... hay liên hệ với chúng tôi bạn nhé. Trân trọng./. ===========================================================================================================
Quyền Nuôi Con Dưới 36 Tháng Tuổi Khi Ly Hôn? Đây là câu hỏi mà được rất nhiều người có con dưới 36 tháng tuổi quan tâm, thắc mắc khi mà họ chuẩn bị và có ý định ly hôn.  Trên cơ sở của Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014, Vietlawyer xin được tư vấn như sau: 1. Căn cứ pháp lý Theo Khoản 1 Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: "Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình."  Và theo Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định: "Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con." 2. Hướng dẫn của Luật sư Vì vậy, đứng trên quan điểm pháp luật thì con dưới 36 tháng tuổi được ưu tiên giao cho người mẹ trực tiếp nuôi - nếu người mẹ bình thường, đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con. Sở dĩ có sự ưu tiên này cũng là để bảo vệ trẻ em, khi dưới 36 tháng tuổi được hiểu là con còn nhỏ, cần ăn uống, ngủ nghỉ, chăm sóc đặc biệt hơn và người mẹ là người thích hợp để nuôi nhất. Trừ các trường hợp sau:  - Thỏa thuận giữa vợ và chồng Khi có ý định ly hôn, hai bạn ngồi lại trao đổi, thỏa thuận người nuôi con trực tiếp một cách rõ ràng, xem ai là người phù hợp nhất để trực tiếp nuôi con. Để ít ảnh hưởng đến tâm sinh lý và sự phát triển bình thường của trẻ nhỏ nhất. - Trường hợp không thỏa thuận được Nếu người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì Tòa sẽ xem xét các điều kiện tốt nhất cho con để quyết định giao con cho người chồng nếu người chồng có các điều kiện đảm bảo việc nuôi dưỡng, giáo dục con. Trong trường hợp này, người chồng cần phải chứng minh về điều kiện của mình cũng như điều kiện của người vợ. Một số tiêu chí có thể chứng minh: - Điều kiện kinh tế: Thu nhập hàng tháng của bạn, điều kiện về chỗ ở,...; - Môi trường sống: truyền thống gia đình, hoàn cảnh gia đình và các thành viên khác trong gia đình,...; - Thời gian dành cho con: của chính bạn, của các thành viên khác trong gia đình: ông, bà,... có thời gian chăm sóc con hay không? Bên cạnh các điều kiện mà người chồng đã chứng minh thì người chồng cần phải chứng minh vợ và gia đình của vợ không đủ điều kiện để có thể chăm sóc, giáo dục tốt nhất cho con.  Căn cứ vào đó, Tòa án sẽ có quyết định giao con cho bên có điều kiện tốt nhất để đảm bảo việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con. Với phương châm “Nỗ lực, tận tâm, ân cần và hiệu quả” chính là lời khẳng định, lời cam kết về chất lượng dịch vụ cũng như sự tận tâm của VietLawyer trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng. Khách hàng có nhu cầu cần tư vấn trong việc giành quyền nuôi con khi ly hôn hãy liên hệ ngay với Công ty Luật Vietlawyer theo Hotline số: 0927.625.666 để được hỗ trợ kịp thời. Trân trọng.
5 Loại giấy tờ thay thế Sổ hộ khẩu - Là vấn đề quan tâm của người dân khi Sổ hộ khẩu hết hiệu lực từ ngày 01/01/2023. Căn cứ theo Khoản 3, Điều 38, Luật Cư trú quy định: "Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31/12/2022".Để đảm bảo quyền lợi và tránh các rắc rối pháp lý liên quan tới giao dịch dân sự hoặc thực hiện thủ tục hành chính, người dân cần nắm rõ các quy định và thủ tục liên quan đến các giấy tờ thay thế cho Sổ hộ khẩu . Dưới đây là 5 loại giấy tờ thay thế sổ hộ khẩu mà người dân có thể sử dụng để thực hiện các thủ tục hành chính, căn cứ theo khoản 4, Điều 14, Nghị định 104/2022/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công bao gồm:1. Thẻ Căn cước công dânThẻ căn cước công dân (hay còn gọi là thẻ CCCD) là một trong 5 loại giấy tờ thay thế sổ hộ khẩu. Đây là một loại giấy tờ quan trọng và bắt buộc đối với tất cả công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên.Thẻ CCCD có chức năng xác thực danh tính của cá nhân và được sử dụng trong các hoạt động của nhà nước và xã hội. Thẻ CCCD bao gồm các thông tin cơ bản như họ tên, ngày tháng năm sinh, số CMND, hình ảnh của chủ sở hữu, và một số thông tin khác như quê quán, dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp,...2. Chứng minh nhân dân/ Giấy chứng minh nhân dânChứng minh nhân dân/ Giấy chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân do nhà nước cấp để xác định danh tính của một cá nhân. Tương tự như Căn cước công dân, đây là loại giấy tờ quan trọng và bắt buộc mà mỗi công dân Việt Nam và được sử dụng trong nhiều trường hợp khác nhau, bao gồm việc làm thủ tục hành chính, mở tài khoản ngân hàng, ký kết hợp đồng, và nhiều hoạt động khác.Chứng minh nhân dân/ Giấy chứng minh nhân dân chứa đựng các thông tin cơ bản về người sở hữu, bao gồm họ và tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, giới tính, số CMND, và chữ ký của cơ quan cấp. Thông tin này được sử dụng để xác thực danh tính của chủ sở hữu khi cần thiết.3. Giấy xác nhận thông tin về cư trúGiấy xác nhận thông tin về cư trú là một loại giấy tờ do Công an xã tại nơi cư trú cấp để xác nhận thông tin về địa chỉ cư trú của công dân tại địa phương đó. Giấy này có tác dụng chứng minh cho các tổ chức, cơ quan, cá nhân khi có yêu cầu xác minh thông tin về địa chỉ của công dân.Thông tin trên giấy xác nhận thông tin về cư trú bao gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, số CMND/CCCD, địa chỉ cư trú và thời gian cư trú tại địa phương đó. Việc cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú được thực hiện bởi cơ quan công an địa phương có thẩm quyền.Giấy xác nhận thông tin về cư trú thường được yêu cầu khi làm các thủ tục liên quan đến giấy tờ tùy thân, đăng ký kinh doanh, đăng ký thẻ tín dụng, mở tài khoản ngân hàng, xác minh thông tin về người vay vốn và các trường hợp liên quan đến việc xác minh thông tin địa chỉ cư trú của công dân.4. Giấy thông báo sổ định danh cá nhânGiấy thông báo số định danh cá nhân là một loại giấy tờ có chức năng thông báo và xác nhận số định danh cá nhân của người dân. Đây là một trong những giấy tờ quan trọng và được sử dụng trong nhiều hoạt động như mở tài khoản ngân hàng, ký kết hợp đồng, thanh toán thuế, đăng ký kinh doanh, và nhiều hoạt động khác.Giấy thông báo số định danh cá nhân thường được cấp bởi cơ quan quản lý thuế, và được gắn liền với số PIN của người dân. Nó cung cấp cho người dân một phương tiện chính thức để xác nhận danh tính và đảm bảo tính toàn vẹn của thông tin cá nhân.5. Thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cưCơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là một hệ thống thông tin liên kết các cơ sở dữ liệu quản lý về nhân khẩu và cư trú của người dân tại Việt Nam. Trong cơ sở dữ liệu này, thông tin cá nhân của công dân bao gồm tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, số CMTND, hộ khẩu thường trú, địa chỉ cư trú hiện tại, nơi đăng ký thường trú, nơi đăng ký tạm trú, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và thông tin về gia đình.Thông tin này được cập nhật, quản lý và bảo vệ bởi các cơ quan chức năng như Cục Quản lý Dân cư và Công dân, Cục Quản lý Xuất nhập cảnh, Cục Cảnh sát ĐKQL Cư trú và các đơn vị chuyên môn khác.Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có vai trò quan trọng trong việc quản lý, điều tra, thống kê dân số và nhân khẩu học, đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước về nhân khẩu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh trật tự, tạo điều kiện cho công dân tham gia các dịch vụ công trực tuyến và các hoạt động kinh tế - xã hội khác.Các loại giấy tờ trên để thay thế cho Sổ hộ khẩu trong việc thực hiện các giao dịch dân sự cũng như thực hiện thủ tục hành chính. Tại vietlawyer.vn chúng tôi có thể:- Tư vấn chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cho khách hàng trong việc thực hiện các thủ tục hành chính.- Tư vấn và chuẩn bị giấy tờ cho khách hàng trong việc xác lập các giao dịch dân sự có điều kiện.-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Dịch Vụ Ly Hôn Tại Hà Nội | Nhanh | Giá Tốt | Bảo Mật, được Công ty Luật Vietlawyer cung cấp dịch vụ trong những năm gần đây tại khắp các tỉnh thành, các quận, huyện trong cả nước và khắp thủ đô Hà Nội. Dịch vụ ly hôn tại Hà Nội của Công ty Luật Vietlawyer  luôn được khách hàng đánh giá cao về tốc độ giải quyết, tính bảo mật, hiệu quả và giá cả tốt nhất nhì thị trường. Tại đây chúng tôi cung cấp các dịch vụ ly hôn tại Hà Nội, cụ thể: 1. Dịch vụ ly hôn thuận tình tại Hà Nội: Khi mà cả hai bên vợ hoặc chồng đều đồng ý và đồng thuận thì việc giải quyết sẽ được chúng tôi cung cấp nhanh chóng, gọn nhẹ. 2. Dịch vụ ly hôn đơn phương tại Hà Nội: Vụ việc sẽ phức tạp hơn vì khi đó hai vợ chồng chưa thỏa thuận được hết các vấn đề trong hôn nhân và có tranh chấp tại Tòa. Khi đó sẽ cần trải qua nhiều quy trình thủ tục khác nhau, nhưng với kinh nghiệm của mình, chúng tôi sẽ nhanh chóng giải quyết theo yêu cầu của khách hàng. 3. Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Hà Nội: Là việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam; hoặc trường hợp cả 2 là người Việt Nam nhưng một bên vợ hoặc chồng không thường trú tại Việt Nam theo Điều 127, Luật hôn nhân gia đình năm 2014. 4. Dịch vụ giải quyết tranh chấp về tài sản sau ly hôn tại Hà Nội: Đây là việc khó và phức tạp, việc đưa ra phương án không tối ưu có thể gây thiệt hại lớn cho khách hàng. Nhưng với kinh nghiệm của Vietlawyer thì đây không phải là vấn đề lớn, khách hàng sẽ được bảo vệ tuyệt đối. Ngoài ra nhưng phát sau khi đã có bản án và khả năng thi hành án, cũng là một vấn đề nan giải (khó giải quyết), của các vụ án ly hôn, cũng sẽ được Luật sư Việt  tư vấn tận tình cho khách hàng. 5. Dịch vụ giải quyết tranh chấp về con cái, sau ly hôn tại Hà Nội: Ly hôn, con cái chịu thiệt thòi, tuy nhiên việc giải quyết quyền nuôi con xưa nay chưa khi nào dễ dàng cả. Đôi khi vụ việc còn có thể bị đẩy lên và kéo dài nhiều năm. Ai nuôi được quyền nuôi con khi ly hôn? Chứng mình điều kiện để nhận quyền nuôi con như thế nào? Con trên 7 tuổi thì xử lý như thế nào? Con dưới 36 tháng sẽ áp dụng quy định nào??? Tất cả những nội dung này, sẽ được chúng tôi tư vấn và bảo vệ khách hàng theo quy định của pháp luật. Vai trò, công việc của luật sư thực hiện dịch vụ ly hôn trọn gói, nhanh; 1. Tư vấn cho khách hàng, lựa chọn phương án tối ưu nhất; 2. Soạn và chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, chi tiết cho khách hàng chỉ việc đọc rồi ký; 3. Thu thập thông tin, chứng cứ cần thiết để bảo vệ khách hàng; 4. Tham gia các hòa giải khách hàng để đảm bảo mọi quyền lợi của khách hàng; 5. Tham gia tòa án, bảo vệ quyền lợi ích của khách hàng. Tại Hà Nội, chúng tôi cung cấp dụng vụ ly hôn khắp các quận, huyện tại Hà Nội: Dịch vụ ly hôn quận Cầu Giấy, Dịch vụ ly hôn quân Thanh Xuân, Dịch vụ ly hôn quân Đống Đa, Dịch vụ ly hôn quân Ba Đình... Cam kết dịch vụ ly hôn tại Hà Nội: 1. Giá rẻ trên thị trường: Chúng tôi luôn cho rằng việc có nhiều khách hàng, và làm khách hàng hài lòng sẽ hơn rất nhiều việc có nhiều lợi nhuận trên ít khách hàng, nên chúng tôi luôn hướng đến giá hợp lý, để thu hút nhiều khách hàng hơn. 2. Bảo mật thông tin tuyệt đối của khách hàng: Thông tin của khách hàng cũng là tài sản mà chúng tôi có, và chúng tôi luôn giữ nó như vật máu của mình. 3. Đúng cam kết: Các vụ án, vụ việc, dĩ nhiên còn phụ thuộc vào cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên là đơn vi có nhiều kinh nghiệm, uy tín, chúng tôi luôn cam kết và nỗ lực để hoàn thành công việc của khách hàng đúng tiến độ nhất. Khách hàng có nhu cầu ly hôn thì liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời hoặc tham khảo các dịch vụ tại đây ==============================================================================
Đặt Tên Doanh Nghiệp Năm 2023 - 3 điểm mấu chốt để có tên bạn mong muốn, sẽ được Vietlawyer tư vấn đúng theo quy định của pháp luật. Đặt tên doanh nghiệp 2023 cần lưu ý điều gì? Tên doanh nghiệp yếu tố quan trọng và cần thiết khi thành lập doanh nghiệp và là dấu hiệu để nhận biết một công ty. Bạn đang tìm kiếm tên để dành riêng cho doanh nghiệp của mình nhưng không biết đặt tên sao cho phù hợp với quy định hiện hành. Vậy chúng tôi sẽ chỉ bạn 3 điểm đáng lưu ý khi đặt tên doanh nghiệp 2023. 1. Cấu tạo của tên doanh nghiệp Tên doanh nghiệp của bạn sẽ được cấu thành bởi hai yếu tố, bao gồm: Thứ nhất, loại hình doanh nghiệp: Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân. Thứ hai, tên riêng: Tên riêng của doanh nghiệp được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu. (Theo điều 37 Luật doanh nghiệp 2020) 2. Các trường hợp doanh nghiệp tránh đặt tên Doanh nghiệp tránh đặt tên trong các trường hợp sau đây: Một là, tránh đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký (Trước khi đặt tên có thể lên hệ thống dangkykinhdoanh.com để tra cứu tên tránh trùng và nhầm lẫn). Hai là, không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. Ba là, không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. (Theo điều 38, Luật doanh nghiệp 2020) 3. Địa điểm gắn tên doanh nghiệp Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp (Thông qua biển tên doanh nghiệp). Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. Ngoài ra, tên doanh nghiệp còn có tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp: (i) Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài. (ii) Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. (iii) Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài. (Theo điều 39 Luật doanh nghiệp 2020) Trên đây là toàn bộ nội dung đáng lưu ý khi đặt tên doanh nghiệp. Mọi chi tiết vui lòng liên hệ với Chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn thành lập doanh nghiệp, tư vấn đặt tên doanh nghiệp... một cách chuyên nghiệp và đúng với các quy định của pháp luật. Trân trọng./. ====================================================================================
Vai trò của Luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự là điều mà khách hàng luôn băn khoăn khi mà thuê luật sư, với những câu hỏi kiểu? Bỏ tiền ra không biết luật sư làm được gì? Không biết luật sư sẽ làm những gì? Không biết có lãng phí hay không? Thực tế thì Luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự là nhân tố vô cùng quan trọng trong hoạt động tố tụng và tranh tụng; góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Để bạn đọc có thể hiểu hơn về vai trò của luật sư trong các vụ án hình sự, Công ty Luật TNHH VietLawyer xin chia sẻ các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề này ngay trong nội dung bài viết dưới đây. 1.Căn cứ pháp lý Điều 16 Bộ luật Tố tụng hình sự  2015 quy định: Điều 16. Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho người bị buộc tội, bị hại, đương sự thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của Bộ luật này. Khoản 1 Điều 22 Luật luật sư năm 2006 cũng quy định: Điều 22. Phạm vi hành nghề luật sư 1. Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự. 2.Vai trò cơ bản của luật sư bào chữa trong vụ án hình sự 2.1.Vai trò của luật sư bào chữa trong giai đoạn điều tra Trong suốt giai đoạn điều tra; một luật sư bào chữa giỏi sẽ có đủ khả năng giúp các bị can, bị cáo hoặc người bị tạm giữ tránh các hoạt động xâm phạm đến quyền lợi bởi các hoạt động tiêu cực, sai trái của cơ quan điều tra như: ép cung; mớm cung gây ra những bất lợi cho bị can, bị cáo. Đặc biệt, trong các buổi hỏi cung Luật sư sẽ là "cầu nối" giữa bị can, bị cáo với gia đình, truyền đạt những điều gia đình thân chủ gửi gắm, để hai bên đều có thể yên tâm. Luật sư tham gia vào các hoạt động điều tra khác như thực nghiệm điều tra, hoặc trực tiếp tham gia vào quá trình thu thập tài liệu, chứng cứ quan trọng của vụ án. Thông qua các hoạt động này, luật sư có thể phát hiện được những tình tiết mới của vụ án hoặc các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, các tình tiết có ý nghĩa minh oan cho bị can trong trường hợp bị can vô tội, làm hạn chế tình trạng oan sai ngay từ giai đoạn điều tra trong tố tụng hình sự. Luật sư thực hiện quyền năng đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp cưỡng chế, biện pháp ngăn chặn, đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan có thẩm quyền. 2.2. Vai trò của luật sư bào chữa trong giai đoạn truy tố Luật sư đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án, tự mình thu thập chứng cứ, đề nghị trưng cầu giám định để làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án. Bước sang giai đoạn truy tố: vai trò của luật sư bào chữa là xem xét; đánh giá các tài liệu, chứng cứ, phân tích những chứng cứ ngoại phạm hoặc các tình tiết được miễn, giảm trách nhiệm hình sự, nhằm đưa ra những nhận định; xây dựng các hướng giải quyết; xây dựng luận cứ để bào chữa để bảo vệ thân chủ khi phiên tòa xét xử được diễn ra. 2.3. Vai trò của luật sư bào chữa trong giai đoạn xét xử Tại phiên tòa, luật sư sẽ là người trực tiếp tham gia phiên tòa xét xử, đồng hành cùng với thân chủ, bào chữa cho bị cáo; đứng ra tranh luận trước tòa, tranh luận với đại diện của Viện kiểm sát; với đại diện của bên bị hại nhằm làm sáng tỏ sự thật một cách khách quan. Trong giai đoạn này, tiếng nói cùng những lập luận, lí lẽ sắc bén của luật sư sẽ là một căn cứ quan trọng để hội đồng xét xử có thể cân nhắc xem xét khi quyết định tội danh cho bị cáo như (giảm nhẹ mức án, trả hồ sơ điều tra bổ sung...) Luật sư hỏi thân chủ những câu hỏi để họ khẳng định thêm về các tình tiết gỡ tội, các tình tiết giảm nhẹ. Nếu bị cáo nhận tội thì xét hỏi xem bị cáo giải thích thế nào về mâu thuẫn trong lời nhận tội với các chứng cứ khác; hỏi để làm rõ hoàn cảnh phạm tội, động cơ, mục đích phạm tội theo hướng có lợi cho bị cáo. Luật sư xét hỏi các bị cáo khác, người bị hại, người làm chứng buộc tội để làm rõ những bất hợp lý, những mâu thuẫn trong chính lời khai của họ, để tăng tính thuyết phục các yếu tố gỡ tội, các tình tiết giảm nhẹ cho khách hàng (thân chủ) của mình. Luật sư theo sát diễn biến phiên tòa để giúp đỡ khách hàng của mình về mặt pháp lý trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng; bảo vệ thân chủ của mình khỏi những câu hỏi xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự từ phía những người xét hỏi khác. Luật sư sẽ là chỗ dựa về mặt tinh thần cho các bị cáo trong các vụ án hình sự. Đồng thời đưa ra những lời khuyên có lợi nhất cho bị cáo. Ngoài ra, vai trò của luật sư còn được thể hiện rõ tại các phiên tòa phúc thẩm khi họ sẽ là bào chữa hay bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ của mình khi đưa ra các quan điểm phản bác để có thể yêu cầu cơ quan xét xử xem xét lại một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm. Đặc biệt, trong quá trình phúc thẩm, luật sư có quyền được bổ sung thêm chứng cứ nhằm chứng minh những yêu cầu trên là có cơ sở để được chấp nhận mở phiên tòa phúc thẩm. 2.4. Các vai trò khác Khi tham gia tố tụng trong các vụ án hình sự, luật sư có thể nhìn nhận được những quy định nào của pháp luật còn tồn tại khó khăn hay vướng mắc khi áp dụng vào các vụ việc thực tế, đã phù hợp trong việc áp dụng để giải quyết vụ án hình sự hay chưa, từ đó góp phần vào việc hoàn thiện pháp luật thông qua các cuộc tọa đàm, hội thảo để đóng góp ý kiến với các dự án luật, văn bản dưới luật trong quá trình soạn thảo. Luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, thông qua việc luật sư xem xét các quyết định, bản án của cơ quan tiến hành tố tụng có sai phạm gì không, trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ và giải quyết vụ án đã đúng trình tự thủ tục theo pháp luật chưa, để tránh hoặc hạn chế những trường hợp xảy ra sai sót trong việc tuyên các quyết định, bán án không đúng theo quy định của pháp luật. Có thể thấy, quy định pháp luật cho phép luật sư bào chữa hình sự tham gia từ giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử trong một vụ án hình sự, vì vậy bạn có thể an tâm khi có luật sư đồng hành và bảo vệ quyền lợi của mình khi không may vướng vào pháp lý. Chi tiết hơn về hoạt động của luật sư trong từng trường hợp cụ thể, bạn có thể liên hệ trao đổi ngay với VietLawyer để nhận được sự hỗ trợ kịp thời từ các luật sư bào chữa hình sự với nhiều năm kinh nghiệm, tham gia rất nhiều vụ án hình sự lớn nhỏ khác nhau. -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Cách chia tài sản khi ly hôn là một trong hai vấn đề đau đầu nhất bên cạnh quyền nuôi con khi ly hôn. Thực tế đã có những vụ ly hôn kéo dài nhiều năm, tốn nhiều giấy mực mà vẫn không đâu vào đâu. Thậm chí tòa án đã tuyên nhưng cũng không thể thi hành án được. Có 2 cách chia tài sản khi ly hôn như sau 1. Theo thỏa thuận Vợ chồng có thể tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản chung, trường hợp này không có bất kỳ giới hạn nào về thỏa thuận, miễn là tự nguyện, tư giác hoàn toàn, không có dấu hiệu cưỡng ép, uy hiếp nào... 2. Chia theo theo quy định của pháp luật Nếu thỏa thuận thì chia theo quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết. 2.1 Cách chia tài sản chung theo luật như sau - Tài sản được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: + Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; + Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; + Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; + Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. - Tài sản có thể chia bằng vật (có gì chia đó) hoặc định giá để một bên lấy hiện vật, bên kia nhận tiền. - Tài sản riêng của ai, vẫn thuộc về người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Nếu có những tài sản mà không xác định được đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng (hỗ hợp có chung, có riêng) thì tính toán phần đóng góp, rồi định giá để một bên lấy tài sản, một bên nhận tiền, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. - Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. 2.2 Chia tài sản chung trong một số trường hợp 2.2.1. Vợ chồng sống chung với gia đình - Nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. - Nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này. 2.2.2 Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn * Chia quyền sử dụng đất là tài sản riêng: Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó. * Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau: - Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng; - Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định trên; - Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; - Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai. * Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. 2.3. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác. Có những cặp vợ/chồng ly hôn và tài sản được chia rất đơn giản theo thỏa thuận. Nhưng cũng có những cặp vợ chồng mất nhiều năm không thể phân chia được tài sản, tranh chấp liên miêm, căng thẳng. Với vai trò của Vietlawyer.vn, cung cấp cho khách hàng dịch vụ Luật sư ly hôn, Luật sư chia tài sản trong vụ án ly hôn giúp khách hàng hiểu rõ, có thể thỏa thuận được, hoặc phân chia một cách công bằng, đúng theo quy định của pháp luật. Hay liên hệ với chúng tôi để nhận được những tư vấn sớm nhất. ==============================================================================================
 
hotline 0927625666