DỊCH VỤ LUẬT SƯ ĐẤT ĐAI

Hiện nay, khá nhiều hộ gia đình có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất ao sang đất ở. Vậy thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất ao sang đất ở như thế nào? Sau đây, VIETLAWYER sẽ giúp bạn tìm hiểu. 1. Đất ao, đất ở là gì? Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống; đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư (kể cả trường hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là đất ở. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị. Trường hợp đất ở có kết hợp sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (kể cả nhà chung có mục đích hỗn hợp) thì ngoài việc thống kê theo mục đích đất ở phải thống kê cả mục đích phụ là đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp Như vậy đất ở tức là đất được dùng để: - Xây dựng nhà ở; - Công trình phục vụ đời sống; - Đất vườn, ao gắn với nhà ở trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư. Như vậy, về cơ bản, đất ao cũng là một loại đất đai thuộc đất ở, tuy nhiên khi có nhu cầu lấp ao để sử dụng với nhu cầu để ổ, thì cần phải chuyển đổi đất ao sang đất ở 2. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất ao sang đất ở  2.1. Chuẩn bị hồ sơ Theo Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau: - Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Ngoài ra, nên mang theo chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân để xuất trình khi có yêu cầu. 2.2. Trình tự thực hiện Bước 1. Nộp hồ sơ Nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất. Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ - Công chức tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ. - Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Bước 3. Giải quyết - Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất. - Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. - Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. - Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Khi nhận được thông báo nộp tiền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân nộp tiền theo thông báo tại cơ quan thuế và giữ biên lai nộp tiền để xuất trình trước khi nhận quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Bước 4. Trao kết quả Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu. 2.3. Thời hạn giải quyết - Không quá 15 ngày (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất). - Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Thủ tục kiểm tra đất có tranh chấp như thế nào? Hiện nay, các giao dịch liên quan đến đất đai ngày càng trở nên phổ biến. Vì vậy, việc kiểm tra thông tin nhà đất trước khi mua là việc làm cần thiết khi thực hiện giao dịch nhà đất, đảm bảo pháp lý khi mua đất, tránh cho việc giao dịch bị tuyên bố vô hiệu. Sau đây, VIETLAWYER sẽ giúp bạn tìm hiểu về thủ tục kiểm tra đất có tranh chấp. 1. Các cách kiểm tra đất có tranh chấp Cách 1: Liên hệ Ủy ban nhân dân phường, xã nơi có đất hoặc công chức địa chính xã phường thị trấn nơi có đất. Cách 2: Tìm hiểu thông tin thông qua những người dân xung quanh hoặc chủ sở hữu, người sử dụng đất của thửa đất liền kề Cách 3: Liên hệ với cơ quan thi hành án dân sự Cách 4: Xin thông tin đất đai tại Văn phòng/ Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có thửa đất. 2. Thủ tục kiểm tra đất có tranh chấp Điều 11 và Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ, thủ tục xin thông tin đất đai như sau: Bước 1: Chuẩn bị phiếu yêu cầu Tổ chức, cá nhân tải phiếu yêu cầu theo mẫu số 01/PYC (ban hành kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT) hoặc ra xã, phường, thị trấn để xin mẫu. Sau khi có mẫu 01/PYC thì người dân xem và tích vào mục thông tin cần biết tại danh mục và nội dung dữ liệu cần cung cấp trên phiếu, nếu cần tổng hợp thông tin thì tích vào ô “tất cả thông tin trên”. Bước 2: Nộp phiếu yêu cầu Hộ gia đình, cá nhân nộp phiếu tại Bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) hoặc Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết Khi nhận được phiếu yêu cầu hợp lệ, cơ quan cung cấp thông tin đất đai thực hiện các công việc sau: - Cung cấp thông tin cho người có yêu cầu. - Thông báo cho người có yêu cầu về số tiền phải nộp. - Nếu từ chối cung cấp thông tin thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Lưu ý những trường hợp không cung cấp thông tin đất đai gồm: - Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu có nội dung không rõ ràng, cụ thể. - Phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên, địa chỉ cụ thể của cá nhân. - Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định pháp luật. - Không nộp tiền, nếu thuộc trường hợp phải nộp. Bước 4: Trả kết quả cho người dân Thời hạn thực hiện được quy định như sau: - Nếu nhận được yêu cầu trước 15 giờ (03 giờ chiều) thì phải cung cấp luôn trong ngày. - Nếu nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì việc cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VIETLAWYER về thủ tục kiểm tra đất có tranh chấp. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/  
Các căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định - Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận). Các giấy tờ xác định việc sử dụng đất ổn định: - Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất; - Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất - Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất - Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất; - Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất; - Thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh; giấy tờ nộp tiền điện và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký. Trường hợp không khai thác được thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì bổ sung Giấy xác nhận thông tin về cư trú - Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất; - Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan; - Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ; - Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về các căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Các trường hợp được cấp sổ hồng mà không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ hồng) là giấy tờ pháp lý được Nhà nước cấp để chứng minh quyền sử dụng/ sở hữu hợp pháp của người đứng tên. Cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 có thể yêu cầu cấp Giấy chứng nhận. Tuy nhiên, nếu không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất, để cấp sổ hồng sẽ cần nhiều điều kiện, được quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013: Các trường hợp được cấp sổ hồng mà không có giấy tờ chứng minh bao gồm: Trường hợp 1: - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/07/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 - Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn - UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp  Trường hợp 2: - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993; - Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp đất; - Việc sử dụng đất tại thời điểm đề nghị cấp sổ hồng là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Trong trường hợp không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch. Trường hợp 3: - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; - Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; - Phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; - chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi. Trường hợp 4: - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; - Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp; Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về các trường hợp được cấp sổ hồng mà không có giấy tờ chứng minh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/.
Các trường hợp bắt buộc phải đăng ký biến động đất đai theo Dự thảo - Có sự thay đổi về các trường hợp bắt buộc phải đăng ký biến động đất đai được quy định theo trong Dự thảo Luật đất đai sửa đổi. Công ty Luật Vietlawyer xin cung cấp các thay đổi liên quan đến quy định về đăng ký biến động đất đai. Căn cứ theo Điều 134 Dự thảo Luật đất đai sửa đổi, đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây: (1) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; (2) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người quản lý đất được phép đổi tên, thay đổi thông tin về nhân thân; (3) Thay đổi về ranh giới. mốc giới, kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu và địa chỉ của thửa đất; thay đổi về tình trạng thửa đất khi điều chỉnh đất đai; (4) Đăng ký tài sản gắn liền với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận; đăng ký thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký; (5) Chuyển mục đích sử dụng đất đối với các trường hợp không phải xin phép; (6) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất; (7) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định; (8) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng; (9) Chia tách, hợp nhất, sáp nhập quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất  (10) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hơp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật (11) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề; (12) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất; (13) Có sự thay đổi về quyền sử dụng không gian ngầm và khoảng không; (14) Điều chuyển đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản công giữa các cơ quan, đơn vị của Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Những thông tin thay đổi của Luật đất đai sửa đổi về các trường hợp bắt buộc phải đăng ký biến động đất đai bao gồm: - Các trường hợp sai, thiếu, thừa các thông tin về nhân thân của người sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất như tên, năm sinh, địa chỉ thường trú sẽ bắt buộc phải đăng ký biến động  - Bổ sung các trường hợp thay đổi về ranh giới, mốc giới phải bắt buộc đăng ký biến động - Các tài sản gắn liền với thửa đất như nhà, công trình xây dựng bắt buộc phải đăng ký biến động - Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép như chuyển đổi giữa các hình thức đất phi nông nghiệp bắt buộc phải đăng ký biến động - Thuật ngữ "Quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất" thay thế thành thuật ngữ "quyến sở hữu tài sản gắn liền với đất" - Bổ sung trường hợp có sự thay đổi về quyền sử dụng không gian ngầm và khoảng không - Bổ sung trường hơp có sự điều chuyển giữa các cơ quan, đơn vị của Nhà nước đối với đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về các trường hợp bắt buộc phải đăng ký biến động đất đai theo dự thảo. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Sang tên Sổ hồng căn hộ chung cư là giao dịch phổ biến. Để giúp các bên mua bán biết những công việc cụ thể, sau đây VIETLAWYER giới thiệu quy định về thủ tục sang tên Sổ hồng căn hộ chung cư mới nhất. Thủ tục sang tên Sổ hồng căn hộ chung cư được thực hiện theo các bước sau Bước 1: Công chứng hợp đồng mua bán Căn cứ theo Điều 40, Điều 41 Luật Công chứng 2014, hai bên mua bán cần chuẩn bị những loại giấy tờ sau: Bên bán cần chuẩn bị những giấy tờ sau: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ hồng). - Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân; (trường hợp căn hộ là tài sản chung vợ chồng thì phải có giấy tờ tùy thân của cả vợ và chồng). - Sổ hộ khẩu. - Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân (đăng ký kết hôn nếu đã kết hôn). Bên mua cần chuẩn bị những giấy tờ sau: - Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân; hoặc thẻ căn cước công dân; (trường hợp người mua đã kết hôn thì phải có giấy tờ tùy thân của cả vợ và chồng). - Sổ hộ khẩu. - Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân (đăng ký kết hôn nếu đã đăng ký kết hôn). Ngoài ra, hai bên mua bán cần chuẩn bị thêm: - Phiếu yêu cầu công chứng; (thường sẽ ra tổ chức công chứng rồi điền theo mẫu của tổ chức công chứng). - Các bên có thể soạn trước hợp đồng; nếu không sẽ theo mẫu của tổ chức công chứng chuẩn bị (trả thêm tiền soạn hợp đồng). - Nộp phí công chứng Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính Nghĩa vụ khai, nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ được quy định như sau: - Nghĩa vụ khai nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ do người bán kê khai và nộp. Về thời hạn thực hiện, nếu hợp đồng không thỏa thuận người mua nộp thay người bán thì chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ thời điểm hợp đồng mua bán có hiệu lực phải nộp hồ sơ khai thuế. Nếu hợp đồng có thỏa thuận nộp thay thì hạn nộp hồ sơ khai thuế cùng với thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu căn hộ (thời điểm nộp hồ sơ sang tên) - Lệ phí trước bạ và phí thẩm định hồ sơ do bên mua kê khai và nộp. Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí cùng với thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở  hữu căn hộ chung cư (thời điểm nộp hồ sơ sang tên) Lưu ý: Các bên được thỏa thuận về người nộp, có thể thỏa thuận người mua sẽ nộp tất cả các khoản chi phí hoặc ngược lại. Bước 3: Nộp hồ sơ sang tên – Hồ sơ cần chuẩn bị để sang tên sổ hồng căn hộ chung cư gồm: + Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký), trong trường hợp có thỏa thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay + Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất đã cấp; + Hợp đồng mua bán đã được công chứng; + Bản sao CMND, sổ  hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng Nơi nộp hồ sơ: – Nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc bộ phận một cửa nơi có đất – Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu. Sau khi nhận hồ sơ thì cơ quan tiếp nhận sẽ trả phiếu hẹn cho người nộp hồ sơ và kiểm tra; gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); Sau khi có thông báo của cơ quan thuế; người nộp hồ sơ đi nộp tiền thuế tại ngân hàng có địa chỉ ghi trong thông báo thuế. Sau khi đã nộp thuế; người nộp hồ sơ cần nộp biên lai thu thuế; lệ phí trước bạ cho cơ quan quản lý đất đai để nhận sổ hồng mới. Các loại thuế, phí, lệ phí khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ, sổ hồng đối với căn hộ - Lệ phí trước bạ: 0.5% tính dựa trên giá trị các bên thỏa thuận trong hợp đồng, trong trường hợp các bên thỏa thuận thấp hơn giá Nhà nước quy định thì tính dựa trên mức giá được quy định - Thuế thu nhập cá nhân: 2% tính dựa trên giá trị các bên thỏa thuận trong hợp đồng, trong trường hợp các bên thỏa thuận thấp hơn giá Nhà nước quy định thì tính dựa trên mức giá được quy định - Lệ phí thẩm định: 0,15% tính dựa trên diện tích căn hộ và giá đất Nhà nước quy định Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer về thủ tục sang tên sổ hồng căn hộ chung cư. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Trích lục thửa đất là gì? Thủ tục xin trích lục thửa đất 2023 như thế nào? Trong một số trường hợp, việc trích lục thửa đất sẽ dựa trên yêu cầu của cá nhân, tổ chức, những cũng có những trường hợp việc trích lục thửa đất là bắt buộc, đóng vai trò quan trọng. Vậy trích lục thửa đất là gì và vì sao phải trích lục thửa đất. Bài viết này Công ty Luật VietLawyer sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này. 1.Trích lục là gì? Trích lục được xem là một khái niệm chung chỉ các văn bản giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm chứng minh quyền sử dụng đất của công dân trong một lĩnh vực nào đó? 2.Trích lục thửa đất là gì? Trích lục thửa đất hay trích lục bản đồ địa chính được hiểu là việc sao chép lại thông tin của một thửa đất bao gồm: kích thước, hình dáng, vị trí,… Những thông tin này giúp cơ quan Nhà nước có thể quản lý đất đai một cách thuận tiện hơn và hỗ trợ giải quyết những tranh chấp phát sinh. Trích lục lửa đất cũng sẽ giúp người sử dụng đất có thể thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan. - Bản đồ địa chính thể hiện các thửa đất và thông tin địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận." - Còn trích lục là sự rút ra từng phần và sao lại thông tin. Như vậy, trích lục thửa đất có thể hiểu là việc lấy ra một phần hoặc toàn bộ thông tin hoặc sao y bản chính của một hay nhiều thửa đất và các yếu tố địa lý của thửa đất đó dựa trên hồ sơ, giấy tờ gốc đã có. 3. Các trường hợp cần trích lục thửa đất? Theo quy định của pháp luật đất đai, các trường hợp cần trích lục bản đồ địa chính đó là: - Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: tại điểm b khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định khi giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất thì văn phòng đăng ký đất đai phải trích lục bản đồ địa chính. - Cấp lại Giấy chứng nhận: tại khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi cấp lại Giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đất đai có trách nhiệm trích lục bản đồ địa chính. - Giải quyết tranh chấp đất đai: Trích lục bản đồ địa chính là một trong các tài liệu cần có trong hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. - Thành phần cần có trong hồ sơ xin giao đất, thuê đất của người xin giao đất, thuê đất đối với dự án phải trình với quan có nhà có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT. - Thành phần cần có trong hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT. - Thành phần cần có trong hồ sơ thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 9, điểm d khoản 1 Điều 10 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT. - Khi người sử dụng đất thực hiện các giao dịch đối với đất đai thì trích lục bản đồ địa chính là một trong những yếu tố không thể thiếu trong hồ sơ thủ tục tiến hành. Trích lục bản đồ địa chính là cơ sở để người sử dụng đất biết diện tích, hình dáng, vị trí,.. của thửa đất trên thực tế mà mình giao dịch. - Theo khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013, quy định trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa có trích đo địa chính thửa đất thì phải có trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất, khu vực đất đó. Theo quy định thì trích lục bản đồ địa chính không phải là giấy tờ chứng minh điều kiện được cấp Giấy chứng nhận mà chỉ được sử dụng để đối chiếu về ranh giới, diện tích, kích thước thửa đất. Bên cạnh đó, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, việc yêu cầu phải đo lại đất để có trích lục là có căn cứ để đối chiếu diện tích chênh lệch trên hồ sơ so với diện tích đo đạc thực tế. Cụ thể, điều 98 khoản 5 Luật đất đai 2013 quy định. 4.Thủ tục xin trích lục thửa đất năm 2023 4.1 Thủ tục trích lục thửa đất Để có thể thực hiện việc trích lục thửa đất thì bạn cần phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bao gồm: - Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai; - Hợp đồng/văn bản yêu cầu về trích lục thửa đất; - Giấy tờ về sử dụng đất và các giấy tờ liên quan (bản sao); - Giấy tờ chứng minh nhân thân. 4.2 Trình tự thực hiện Bước 1: Nộp hồ sơ xin trích lục thửa đất - Với tổ chức: Nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai - Với cá nhân: Nộp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai; Nộp phiếu yêu cầu tại văn phòng/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai hoặc UBND cấp xã. Bước 2: Kiểm tra và thẩm định hồ sơ -> Tiếp nhận và giải quyết Khi nhận được phiếu yêu cầu hợp lệ thì văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau: - Cung cấp trích lục bản đồ cho người có yêu cầu; - Thông báo nghĩa vụ tài chính cho tổ chức, cá nhân (nếu có); - Nếu từ chối cung cấp thông tin phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Lưu ý một số trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu gồm: - Phiếu yêu cầu có nội dung không rõ ràng, cụ thể; - Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân; - Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định pháp luật; - Người yêu cầu không thực hiện nghĩa vụ tài chính (không trả phí nếu thuộc trường hợp phải nộp). Điều này được thực hiện tại Văn phòng đăng ký đất đai, văn phòng này sẽ có trách nhiệm trích lục, trích đo thửa đất, khu đất ở nơ chưa có bản đồ địa chính. Hoặc có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi, cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu. 4.3 Nhận kết quả Bước 3: Hoàn thành các nghĩa vụ tài chính và nhận kết quả Sau khi đóng các khoản phí theo yêu cầu thì người yêu cầu được nhận kết quả trong thời gian không quá 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết. - Nếu nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; nếu nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo. - Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn được xác định theo thỏa thuận. Trên đây là một vài thông tin về trích lục thửa đất do VietLawyer tổng hợp năm 2023, hy vọng những thông tin này sẽ giúp bạn sử dụng đất đai hiệu quả. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Người Thừa Kế Được Nhận Thừa Kế Là Quyền Sử Dụng Đất Phải Thoả Mãn Những Điều Kiện Nào? Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp luật, đặc biệt là ở lĩnh vực pháp luật đất đai và pháp luật dân sự, trên cơ sở quy định pháp luật hiện hành Vietlawyer xin chia sẻ đến quý khách hàng như sau:  Để được nhận thừa kế quyền sử dụng đất, người nhận thừa kế phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013. Cụ thể: - Đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Đất không có tranh chấp; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án; - Đất đai thừa kế đang trong thời hạn sử dụng đất. Tuy nhiên, ngoài những điệu kiện được nhận thừa kế là quyền sử dụng đất trên, người thừa kế cần lưu ý việc thừa kế phải đăng ký tại cơ quan đăng kí đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Đối với người nước ngoài người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì không được nhận thừa kế quyền sử dụng đất, đồng nghĩa với không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được nhận thừa kế về giá trị quyền sử dụng đất (chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế) Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật Vietlawyer. Với nhiều năm kinh nghiệm trong mọi lĩnh vực pháp luật, chúng tôi luôn đồng hành và mang lại những giải pháp pháp lý hiệu quả nhất đến với khách hàng. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ để được hỗ trợ kịp thời. Trân trọng./. =============================================================================================  
Tranh Chấp Lối Đi Chung - Tranh chấp lối đi chung là cách gọi để chỉ các mâu thuẫn, mở lối đi riêng, chung mà thường rất phổ biến trong đời sống nhưng lại ít người biết được hướng giải quyết của chúng. Để hiểu rõ về lối đi chung và hướng giải quyết, Công ty Luật Vietlawyer xin tư vấn như sau: 1. Căn cứ pháp lý: Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai: "1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. 2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. 3. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đât đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. 4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp. 5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất." Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai: "Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau: 1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết; 2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây: a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này; b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự; 3. Trường hợp đuongq sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau: a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; 4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành." Quy định về lối đi qua, lối đi chung Theo quy định tại Điều 254 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về quyền lối đi qua: "1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ. Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.  Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác xác định. 2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định. 3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù." Như vậy, theo quy định về lối đi chung được áp dụng vào quyền về lối đi qua. Tức là chỉ khi nào mà chủ sở hữu bất động sản không có lối đi riêng thông ra đường công cộng và việc mở một lối đi qua đất của người khác là biện pháp cuối cùng có thể ra tới đường công cộng. Lúc này, chủ sở hữu bất động sản bị vây bởi các bất động sản khác có quyền yêu cầu mở lối đi qua đất của họ và người được yêu cầu phải chấp thuận. Tuy nhiên, nếu người đề nghị mở lối đi qua đất nhà mà không bị vây bọc toàn bộ, vẫn có một lối đi ra đường công cộng dù có phải đi vòng xa đến đâu thì yêu cầu sẽ không có cơ sở chấp thuận. Đồng thời, luật giải quyết tranh chấp lối đi chung, mở lối đi cũng quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu yêu cầu mở lối đi và chủ sở hữu được yêu cầu mở lối đi chung nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đôi bên như sau: - Người chủ sở hữu được hưởng quyền về lối đi chung qua bất động sản của người khác phải đền bù cho chủ sở hữu đó, trừ khi có thỏa thuận khác; - Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu thì chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải danh lối đi cần thiết cho người phía trong có thỏa thuận về vị trí, giới hạn chiều dài, chiều cao của lối đi thuận tiện, ít gây phiền hà cho các bên mà không phải đền bù. Như vậy, hướng giải quyết tranh chấp lối đi chung như sau: Nếu chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản khác và con đường duy nhất để có thể đi đến đường công cộng là mở lối đi qua đất người khác. Trong trường hợp này sẽ cần mở một lối đi chung tiện và ít gây phiền hà đến chủ sở hữu bất động sản có mở lối đi và sẽ có đền bù theo thỏa thuận. Trong trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về cách giải quyết tranh chấp về lối đi chung thì có thể xin tư vấn hoặc làm đơn khởi kiện tranh chấp lối đi chung tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết. 2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lối đi chung: Theo quy định tại Điều 202, 203 Luật Đất đai 2013 thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp lối đi chung như sau: - Hòa giải tranh chấp đất đai: + Tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở: Đây là cách thức giải quyết được Nhà nước khuyến khích nhưng kết quả giải quyết không bắt buộc các bên phải thực hiện mà phụ thuộc vào sự thiện chí của các bên. + Bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã: Theo quy định tại khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 thì nếu các bên tranh chấp không hòa giải được nhưng muốn giải quyết tranh chấp thì phải gửi đơn đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất để hòa giải; nếu không hòa giải sẽ không được khởi kiện hoặc gửi đơn đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết. - Đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết: Theo khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại Giấy tờ về quyền sử dụng đất thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết: + Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền (Nếu tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau thì nộp tại UBND cấp huyện). Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật. + Khởi kiện tại Tòa án nơi có đất tranh chấp theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. - Khởi kiện tại Tòa án nhân dân: Căn cứ khoản 1, 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013: + Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai. + Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai. Theo đó, để được khởi kiện tranh chấp đất đai phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: Người khởi kiện có quyền khởi kiện. Tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo loại việc. Tranh chấp chưa được giải quyết. Tranh chấp đã được hòa giải tại UBND cấp xã. Trên đây là giải đáp vấn đề tranh chấp lối đi chung của Công ty Luật VietLawyer. Quý khách hàng của vướng mắc cần giải đáp hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hướng dẫn kịp thời.
Chuyển Quyền Sử Dụng Đất Rồi Có Đòi Lại Được Không? - Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Vậy khi chuyển quyền sử dụng đất rồi có đòi lại được không? Để trả lời câu hỏi trên, Công ty Luật Vietlawyer xin xư vấn như sau:  1. Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất: - Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa hộ gia đình, cá nhân trong cùng một xã, phường, thị trấn với nhau nhằm tạo thuận lợi cho việc canh tác nông nghiệp. - Chuyển nhượng quyền sử dụng đất (người dân hay gọi là mua bán đất đai). Đây là hình thức phổ biến nhất để chuyển quyền sử dụng đất. - Thừa kế quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất của người chết sang người còn sống theo di chúc hoặc theo pháp luật. - Tặng cho quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác khi các bên còn sống. 2. Chuyển quyền sử dụng đất rồi có đòi lại được không? Căn cứ vào điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy đình: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;" Việc mua/ bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện theo trình tự, thủ tục, pháp luật quy định và chỉ thực hiện khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau: - Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168; - Đất không có tranh chấp - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án - Trong thời hạn sử dụng đất. Vì vậy, việc chuyển quyền sử dụng đất phải có hợp đồng và phải đăng ký chuyển quyền sử dụng đất. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực khi bất động sản đó được đăng ký.. Nếu đã hoàn tất chuyển quyền sử dụng và sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì tài sản này đã hoàn toàn thuộc về bên mua, vì vậy đòi lại đất đã chuyển quyền sử dụng đất là không thể. Nhưng nếu hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất vô hiệu thì có thể xem xét đòi lại nhưng phải có chứng cứ chứng minh hợp đồng trên là vô hiệu. Hợp đồng vô hiệu trong các trường hợp sau: - Hợp đồng dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; - Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo; - Hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện; - Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn; - Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; - Hợp đồng dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình; - Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức; - Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được. Vì vậy, không phải trường hợp nào chuyển quyền sử dụng đất rồi cũng đòi lại được. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất hãy liên hệ ngay với VietLawyer để được giúp đỡ kịp thời.
Người Góp Vốn Bằng Quyền Sử Dụng Đất Chết Thì Việc Góp Vốn Có Chấm Dứt Không? Đây là một trong những câu hỏi được nhiều khách hàng liên hệ qua số hotline Công ty Luật Vietlawyer để tìm câu trả lời. Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực pháp luật đất đai và doanh nghiệp, trên cơ sở Luật Đất đai 2013 và Luật Doanh Nghiệp 2022 chúng tôi xin trả lời như sau:  Người góp vốn bằng quyền sử dụng đất chết thì việc góp vốn có chấm dứt. Cụ thể: Theo khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2022, góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác (Khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013)  Căn cứ khoản 3 Điều 80 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt trong các trường hợp sau: - Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất; - Một bên hoặc các bên đề nghị theo thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn; - Bị thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai; - Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể; - Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện; - Pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện. Như vậy, khi người góp vốn bằng quyền sử dụng đất chết thì việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt theo quy định của pháp luật.  Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER. Với nhiều năm kinh nghiệm trong mọi lĩnh vực pháp luật, Công ty chúng tôi luôn đồng hành và mang lại những giải pháp pháp lý hiệu quả nhất đến với khách hàng. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ để được hỗ trợ kịp thời. Trân trọng./. =============================================================================================  
Các Trường Hợp Nhà Nước Thu Hồi Đất - Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất; hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Trên những quy định của Luật Đất đai 2013, Công ty Luật Vietlawyer xin tư vấn các trường hợp Nhà nước thu hồi đất và thẩm quyền thu hồi đất như sau: 1. Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013: "Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất 1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người." 2. Hướng dẫn của Luật sư: 2.1. Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng Căn cứ Điều 61 Luật Đất đai 2013; Nhà nước thu hồi trong các trường hợp sau: - Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; - Xây dựng căn cứ quân sự; - Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; - Xây dựng ga, cảng quân sự; - Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghiệp, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; - Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; - Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; - Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; - Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; - Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý. 2.2. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng Căn cứ Điều 62 Luật Đất đai 2013 có các trường hợp sau: - Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất; - Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất; - Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi. 2.3. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng Căn cứ Điều 63 Luật Đất đai 2013 quy định có các trường hợp sau: - Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 Luật Đất đai 2013; - Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án. 2.4. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai Căn cứ vào khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp sau: - Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; - Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; - Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; - Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; - Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm; - Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm; - Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp nhận; - Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong 24 tháng liên tục; - Đất nước Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn quy định. 2.5. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người Căn cứ khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013 quy định: - Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản; chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất. - Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế. - Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất. - Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn. - Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. - Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người. 2.6. Thẩm quyền thu hồi đất 2.6.1. Thẩm quyền thu hồi đất của UBND cấp tỉnh Căn cứ khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định UBND cấp tỉnh được thu hồi đất trong các trường hợp sau: - Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này; - Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. 2.6.2. Thẩm quyền thu hồi đất của UBND cấp huyện Căn cứ khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định UBND cấp huyện được thu hồi đất trong các trường hợp sau: - Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; - Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.  Trường hợp trong khu vực thu hồi đất; có đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi của cả Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện; thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất; hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất. Trên đây là các trường hợp thu hồi đất và thẩm quyền thu hồi đất. Quý khách hàng có thắc mắc, cần hỗ trợ hãy liên hệ ngay với Vietlawyer để được tư vấn, giải quyết kịp thời.
 
hotline 0927625666