TRẢ LỜI : LUẬT HÌNH SỰ

Bị can, bị cáo được tại ngoại khi nào? - Chị N.Nga (Bắc Giang) " Em gái tôi hiện đang mang thai vừa bị bắt lúc sáng nay liệu có được tại ngoại không?" Chào chị Nga, cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến với Công ty Luật VietLawyer. Hiện nay, pháp luật không có thuật ngữ pháp lý về "tại ngoại". Đây là ngôn ngữ nói, để chỉ những trường hợp bị can, bị cáo không bị tạm giam trong quá trình điều tra, xét xử.   Trên quy định pháp luật hiện hành chúng tôi xin trả lời như sau: 1. Trường hợp bị can, bị cáo bị tạm giam Theo điều 119 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo trong các trường hợp sau: - Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. - Bị can bị cáo phạm tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp: + Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; + Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; + Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; + Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; + Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. - Bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. Như vậy, nếu bị can, bị cáo rơi vào một trong các trường hợp trên thì người có thm quyền có thể ra quyết định tạm giam với họ. 2. Trường hợp bị can, bị cáo được "tại ngoại" Trường hợp 1:  Bị can, bị cáo đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì không bị tạm giam mà sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác: -  Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng -  Bị can, bị cáo có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng. - Không rơi vào các trường hợp: + Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; + Tiếp tục phạm tội; + Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; + Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. Trường hợp 2: Bị can, bị cáo còn có thể được "tại ngoại" nếu rơi vào các trường hợp sau: - Bảo lĩnh: Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. - Đặt tiền để bảo đảm: Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm. - Cấm đi khỏi nơi cư trú: Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án. Như vậy, em gái bạn hiện đang mang thai vừa bị bắt sẽ được tại ngoại nếu không thuộc các trường hợp bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; Tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Cấm đỗ xe ô tô trước cửa nhà mặt phố “phép vua vẫn thua lệ làng?” Việc tài xế tự ý đỗ xe ô tô chắn trước cửa nhà dân mà không xin phép luôn là câu chuyện gây nhiều tranh cãi. Việc đỗ xe bừa bãi không chỉ làm chắn lối ra vào của chủ nhà mà còn lấn chiếm một phần lòng lề đường. Vậy pháp luật nước ta quy định như thế nào về vấn đề này? Công ty Luật VietLawyer xin giải đáp những thắc mắc trên cho bạn đọc qua bài viết sau đây: 1.Khái niệm dừng xe, đỗ xe Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định: Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác. Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian. 2.Nguyên tắc khi dừng, đỗ xe theo quy định của pháp luật Điều 18, Điều 19 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về các nguyên tắc dành cho tài xế khi dừng xe, đỗ xe như sau: 2.1.Đối với dừng xe, đỗ xe trên đường bộ - Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây: + Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết; + Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình; + Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó; + Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết; + Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn; + Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái; + Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh. - Không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau: + Bên trái đường một chiều; + Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất; + Trên cầu, gầm cầu vượt; + Song song với một xe khác đang dừng, đỗ; + Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; + Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau; + Nơi dừng của xe buýt; + Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức; + Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; + Trong phạm vi an toàn của đường sắt; + Che khuất biển báo hiệu đường bộ. 2.2.Đối với dừng xe, đỗ xe trên đường phố Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo quy định về dừng, đỗ xe trên đường bộ và các quy định sau đây: - Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; - Bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét. - Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định. Như vậy, pháp luật không có quy định về cấm dừng xe, đỗ xe chắn trước cửa nhà dân. Tuy nhiên khi dừng, đỗ xe cần theo đúng nguyên tắc đã quy định trong luật. Việc dừng xe, đỗ xe không đảm bảo đúng quy định có thể bị xử phạt hành chính. 3.Tự đặt biển cấm đỗ xe trước cửa nhà được không? Căn cứ theo quy định tại Điểm b, Khoản 1 và Khoản 2, Điều 37 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, việc quy định các đoạn đường cấm đi, đường đi một chiều, nơi cấm dừng, cấm đỗ, cấm quay đầu xe; lắp đặt báo hiệu đường bộ sẽ do Bộ trưởng Giao thông – Vận tải chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên hệ thống quốc lộ; chủ tịch UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên các hệ thống đường bộ thuộc phạm vi quản lý. Do đó, không cá nhân, cơ quan, tổ chức nào được phép tự ý lập các biển báo giao thông, trong đó có các biển cấm dừng, đỗ xe. Theo đó có thể khẳng định rằng, các biển cấm dừng, đỗ xe do người dân tự ý lập ra không có giá trị pháp lý. Tuy nhiên, để tránh xảy ra những sự cố đáng tiếc do đỗ xe trước cửa nhà người dân thì người điều khiển phương tiện nên đỗ xe sao cho không làm ảnh hưởng đến lối đi ra vào nhà của người khác hoặc tránh làm ảnh hưởng đến việc kinh doanh buôn bán ở gần nơi đỗ xe. Nhiều người luôn có khuynh hướng giành những gì của chung về riêng cho mình. Chủ nhà giăng biển cấm tức là họ muốn chiếm giữ vỉa hè, lòng đường thành của riêng. Tất cả đều xuất phát từ nhận thức rằng: vỉa hè, lòng đường trước nhà họ mặc nhiên là của họ, họ có quyền chiếm hữu, sử dụng bất chấp pháp luật quy định như thế nào Người dân chỉ có quyền đối với phần đất theo ranh giới nhà mình. Còn hành lang đường, vỉa hè, lòng đường là tài sản công cộng do nhà nước quản lý. Do đó, nếu có tài xế nào lỡ đỗ ô tô trước cửa nhà mình thì người dân không được quyền “tự xử” bằng cách như đổ sơn, cào xước xe, đập phá… Chủ nhà chỉ có quyền nhắc nhở tài xế về việc đỗ xe gây cản trở trước cửa nhà mình hoặc báo cho CSGT, cảnh sát 113, công an phường (xã) địa bàn đến xử lý nếu việc ô tô đỗ xe sai quy định pháp luật. Việc tự ý khoá xe, xịt sơn vào xe vào mà gây thiệt hại tiền trên 2 triệu đồng, chủ nhà còn có thể bị xử phạt về hành vi hủy hoại tài sản, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản", Luật sư Nguyễn Thị Thanh Phương cho hay. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc về việc dừng, đỗ xe trên đường phố. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Luật sư bào chữa của VietLawyer tại Quảng Ninh là đội ngũ luật sư của Công ty Luật Vietlawyer phụ trách việc tiếp nhận và giải quyết các vụ án hình sự tại các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh Quảng Ninh. Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía bắc, có nhiều Khu kinh tế,, dân cư, lao động đông đúc, đồng thời cũng là nơi xảy ra rất nhiều các vụ án hình sự. Tại đây, Luật sư bào chữa tại Quảng Ninh gồm những Luật sư tại Công ty luật Vietlawyer có chuyên môn trong lĩnh vực hình sự, với nhiều năm kinh nghiệm và thực hiện các vụ việc lớn tại nhiều tỉnh thành, trong đó có tỉnh Quảng Ninh. Các luật sư bào chữa tại Quảng Ninh có thể tư vấn và bào chữa cho khách hàng trong các vụ việc pháp lý liên quan đến lĩnh vực hình sự, giúp khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý một cách nhanh chóng và hiệu quả. Vai trò của luật sư bào chữa tại Quảng Ninh là rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Bằng cách sử dụng kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của mình, luật sư bào chữa tại Quảng Ninh có thể bào chữa nhằm giảm nhẹ mức hình phạt, tránh các hoạt động xâm phạm đến quyền lợi của thân chủ bởi các hoạt động tiêu cực, sai phạm của các cơ quan tiến hành tố tụng, đưa ra những giải pháp phù hợp nhất trong các vụ án hình sự. Vậy thì thủ tục thuê Luật sư bào chữa của Vietlawyer tại Quảng Ninh như thế nào? Chúng tôi xin đưa ra các bước để khách hàng có thể mời luật sư bào chữa của Vietlawyer tại Quảng Ninh như sau: Bước 1. Viết đơn mời Luật sư gửi đến Vietlawyer Nếu bạn đang bị tạm giữ, tạm giam thì có thể viết đơn gửi người thân nhờ mời luật sư cho bạn hoặc gửi đích danh luật sư mà bạn biết. Hoặc người thân của bạn cũng có quyền viết đơn nhờ luật sư bào chữa tham gia. Nếu bạn hoặc người thân trong gia đình bạn biết đến Công ty Luật VietLawyer thông qua giới thiệu, hay thông qua các kênh trên mạng xã hội và muốn sử dụng dịch vụ của chúng tôi mà không biết viết đơn mời Luật sư như thế nào. Đừng ngần ngại gì mà không nhấc máy lên và gọi ngay cho chúng tôi theo số hotline, đội ngũ chuyên viên tư vấn của chúng tôi luôn sẵn sàng tiếp nhận mọi thắc mắc và ân cần giải đáp cho Quý khách hàng. Bước 2. Vietlawyer tiếp nhận thông tin vụ án - Khách hàng thuê dịch vụ luật sư của Vietlawyer tại Quảng Ninh cần liên hệ, cung cấp các thông tin về vụ án như sau: hoàn cảnh, diễn biến, nguyên nhân, hậu quả, thời gian, địa điểm …. xảy ra vụ án. - Luật sư có ý kiến tư vấn sơ bộ và báo phí thù lao luật sư để khách hàng tham khảo, quyết định. - Sau khi được báo phí thù lao luật sư, nếu khách hàng chấp nhận thù lao luật sư thì hai bên tiến hành ký hợp đồng dịch vụ pháp lý. - Sau khi khách hàng thực hiện việc tạm ứng phí thù lao luật sư, Vietlawyer phân công luật sư phụ trách vụ việc. Bước 3. Vietlawyer hoàn thiện hồ sơ, đăng ký thủ tục bào chữa gửi tới các cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền cho khách hàng. Bước 4. Vietlawyer tiến hành giải quyết vụ án, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng của mình. - Vietlawyer sẽ cử một hoặc nhiều các luật sư giỏi chuyên về hình sự, chuyên viên pháp lý để giải quyết. - Luật sư Vietlawyer sẽ hướng dẫn khách hàng bổ sung các thông tin, giấy tờ, thu thập các chứng cứ có liên quan đến vụ việc. - Luật sư Vietlawyer sẽ thực hiện một số công việc chuyên môn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng của mình một cách tốt nhất như: tiến hành sao chụp hồ sơ, tài liệu tại các cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền; bên cạnh thân chủ tại các buổi cơ quan điều tra lấy lời khai, hỏi cung; thu thập thêm các tài liệu chứng cứ, bằng chứng ngoại phạm, có lợi cho thân chủ; cùng với thân chủ thực hiện việc kháng cáo nếu không đồng ý với bản án sơ thẩm của Tòa án…. - Các luật sư và chuyên viên pháp lý nghiên cứu toàn bộ hồ sơ, tài liệu, thông tin của vụ án để bảo vệ thân chủ của mình tại phiên xét xử của Tòa án. Tại Quảng Ninh chúng tôi cung cấp các dịch vụ Luật sư bào chữa cho tất cả các khách hàng rộng khắp các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, Công ty luật Vietlawyer còn cung cấp các dịch vụ pháp lý liên quan đến dân sự, thương mại, doanh nghiệp, lao động, đất đai, hành chính,... Khách hàng tại Quảng Ninh, có nhu cầu tư vấn, thuê Luật sư bào chữa tại Quảng Ninh trong các vụ án hình sự hay đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp hợp pháp trong các lĩnh vực nói trên có thể liên hệ ngay với VietLawyer qua số hotline để được tư vấn và giải đáp kịp thời. tìm hiểu thêm các dịch vụ khác của chúng tôi tại đây.
Người đang bị tố giác thì có được xuất cảnh không? Câu hỏi của chị Thủy - Nam Định Tôi chuẩn bị làm đơn tố giác một người hàng xóm vì tôi thấy họ có thực hiện hành vi vi phạm pháp luật nhưng chưa bị ai phát hiện. Trong trường hợp tôi tố giác như vậy thì người này có được phép xuất cảnh khỏi Việt Nam hay không? Căn cứ theo Điều 124 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về tạm hoãn xuất cảnh như sau: "1. Có thể tạm hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn: a) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ; b) Bị can, bị cáo. 2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Quyết định tạm hoãn xuất cảnh của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành. 3. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù." Như vậy, không phải mọi đối tượng bị tố giác đều tạm hoãn xuất cảnh mà chỉ tạm hoãn xuất cảnh với các trường hợp qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc họ bỏ trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ thì có thể tạm hoãn xuất cảnh đối với những người đó. Nên trong trường hợp của bạn để xác định người bị tố giác (người hàng xóm) có bị tạm hoãn xuất cảnh không còn tùy thuộc vào cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ hay không. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc về việc người đang bị tố giác có thể xuất cảnh không. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là 02 tội danh xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác. Vậy làm thế nào để có thể phân biệt hai tội danh trên - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Thế nào là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản? Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đóhoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được thực hiện do cố ý, với mục đích muốn chiếm đoạt được tài sản. Trong trường hợp người vi phạm bỏ trốn, tránh mặt chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản vì nguyên nhân khác thì không coi là bỏ trốn để lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. 2. Phân biệt lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và lừa đảo chiếm đoạt tài sản Về cơ sở pháp lý: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) Về đối tượng: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Tài sản bị chiếm đoạt do người khác quản lý, có thể là tài sản của Nhà nước. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Tài sản bị chiếm đoạt do chính người phạm tội quản lý. Về tính chất: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt phải diễn ra từ trước. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Sau khi được giao tài sản (hợp pháp) mới phát sinh hành vi chiếm đoạt. Về hành vi: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: + Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng: + Dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; + Đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Về giá trị tài sản để định tội: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: - Trên 02 triệu đồng - Dưới 02 triệu đồng, thuộc các trường hợp: + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; + Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 Bộ luật Hình sự chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: - Trên 04 triệu đồng - Dưới 04 triệu đồng, thuộc các trường hợp: + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt + Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại. Về khung hình phạt: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: - Khung hình phạt cơ bản: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Mức phạt tối đa: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: - Khung hình phạt cơ bản: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm - Mức phạt tối đa: thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 3. Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bị xử phạt thế nào? - Truy cứu trách nhiệm hình sự: Mức phạt cho Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) cụ thể: 1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; e) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. - Xử phạt hành chính: Căn cứ theo Điểm c, d khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP) Nếu chưa đủ dấu hiệu cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì người có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể bị xử phạt hành chính như sau: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Dịch vụ Luật sư bào chữa trong vụ án Tàng trữ trái phép chất ma túy tại Công ty Luật Vietlawyer./ Tội tàng trữ trái phép chất ma túy là hành vi vi phạm pháp luật và đang dần có xu hướng gia tăng trong xã hội, tuy nhiên, trên thực tế ít ai hiểu rõ quy định dấu hiệu để định tội này và cụ thể đối với hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy thì tội phạm về ma túy này sẽ bị xử phạt bao nhiêu. Luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự nói chung và trong vụ án tàng trữ trái phép chất ma túy nói riêng là nhân tố vô cùng quan trọng trong hoạt động tố tụng và tranh tụng; góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Để bạn đọc có thể hiểu hơn về vai trò của luật sư trong vụ án tàng trữ trái phép chất ma túy, Công ty Luật TNHH VietLawyer xin chia sẻ các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề này ngay trong nội dung bài viết dưới đây. I. Căn cứ pháp lý Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. II. Nội dung tư vấn 1.Tàng trữ trái phép chất ma túy là gì? Tàng trữ ma túy là việc người phạm tội lưu giữ các chất ma túy ở trong người hoặc nơi thuộc phạm vi quản lý của người phạm tội. Các chất ma túy được tồn tại dưới dạng sau: Nhựa thuốc phiện, Hêrôin, Amphetamine; cần sa, côcain, cao côca, Methamphetamine, MDMA. 2. Cấu thành tội phạm của tội đánh bạc 2.1. Chủ thể của tội phạm Đối với Tội tàng trữ trái phép chất ma túy thì người phạm tội chỉ bị truy cứu hình sự khi từ đủ 14 tuổi trở lên có hành vi vi phạm. Nhưng đối với đối tượng phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì chỉ bị truy cứu khi phạm tội cố ý và mang tính chất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. 2.2. Về khách thể của tội phạm Xâm phạm chế độ quản lý thống nhất của Nhà nước đối với các chất ma túy.  Theo khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 quy định "chất ma túy" là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành. 2.3. Mặt khách quan của tội phạm + Người phạm tội tàng trữ dưới các hình thức như: cất, giữ, giấu, lưu giữ ma túy một cách bất hợp pháp ở các địa điểm sau: trong người, túi, vali, nhà, vườn, xe…. + Mục đích chủ yếu của người phạm tội về tội này là tàng trữ để sử dụng ma túy chứ không phải với mục đích mua hoặc bán hoặc vận chuyển hoặc sản xuất trái phép chất ma túy để thu lợi bất chính. 2.4. Mặt chủ quan của tội phạm  Người tham gia vào tội tàng trữ trái phép ma túy thực hiện hành vi có lỗi cố ý. Bằng ý thức của người phạm tội thì đương nhiên họ biết được hành vi của mình sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng cho người khác nhưng họ bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.  3. Mức hình phạt với tội Tàng trữ trái phép chất ma túy Mức hình phạt của tội này được chia thành bốn khung cụ thể như sau: –  Khung một (khoản 1). Có mức phạt tù từ một năm đến năm năm. Được áp dụng đối với trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của các tội phạm nêu trên. (Tức có một trong các hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt trái phép chất ma túy như nêu ở mặt khách quan). –  Khung hai (khoản 2). Có mức phạt tù từ năm năm đến mười năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây: + Có tổ chức. + Phạm tội nhiều lần (xem giải thích tương tự tội sản xuất trái phép chất ma túy). + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn (xem giải thích tương tự tội sản xuất trái phép chất ma túy). + Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức (xem giải thích tương tự tội sản xuất trái phép chất ma túy). + Vận chuyển, mua bán qua biên giới. Được hiểu là vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy từ Việt Nam qua biên giới một nước khác hoặc ngược lại. + Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho trẻ em (chẳng hạn sử dụng trẻ em vào việc mua bán, vận chuyên chất ma túy hoặc bán ma túy cho trẻ em sử dụng…). + Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam. + Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam. + Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam. + Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm ki lôgam. + Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam. + Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam. + Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ một trăm mililit đến dưới hai trăm năm mươi mililit. + Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy nêu tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điểu 249 Bộ luật Hình sự (xem phụ lục). + Tái phạm nguy hiểm (xem giải thích tương tự tội sản xuất trái phép chất ma túy) – Khung ba (khoản 3). Mức phạt tù từ mười năm đến mươi lăm năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây: + Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam (điểm a khoản 3 Điều 249 Bộ luật Hình sự). + Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam. + Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm kilôgam. + Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam. + Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam. + Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam. + Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi mililit đến dưới bảy trăm năm mươi mililit. + Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy nêu tại một trong các điểm từ điểm a đên điểm g khoản 3 Điều 249 Bộ luật Hình sự (xem phụ lục). – Khung bốn (khoản 4). Có mức phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm, tù chung thân. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây: + Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lường từ năm kilôgam trở lên. + Hêrôin hoặc côcain có trong lượng môt trăm gam trở lên. + Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lảm ki lôgam trở lên. + Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên. + Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên. + Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên. + Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm  mươi mililít trở lên. + Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều 249 Bộ luật Hình sự (xem phụ lục). – Hình phạt bổ sung (khoản 5) Ngoài việc chịu một trong các hình phạt như đã nêu ở trên, tùy từng trường hợp cụ thể, người phạm các tội nêu trên còn có thể bị: + Phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng. + Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. + Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.III. Dịch vụ luật sư bào chữa trong các vụ án Tàng trữ trái phép chất ma túy tại Vietlawyer VietLawyer xin trân trọng gửi tới khách hàng dịch vụ luật sư bào chữa vụ án Tàng trữ trái phép chất ma túy như sau: 1. Quy trình thực hiện dịch vụ Bước 1: VietLawyer tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc ( Quyết định khởi tố bị can, vụ án, giấy tờ liên quan…) từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo. Bước 2: VietLawyer xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia bào chữa. Bước 3: VietLawyer thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư. Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án. Bước 5: Luật sư bào chữa tại VietLawyer tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng với tư cách Luật sư bào chữa vụ án Tàng trữ trái phép chất ma túy cho thân chủ nhằm bảo vệ, tranh tụng cho bị can, bị cáo trong vụ án đánh bạc. 2. Vì sao bạn nên sử dụng dịch vụ luật sư bào chữa trong vụ án Tàng trữ trái phép chất ma túy của Vietlawyer?  Vietlawyer xin thông tin đến Qúy khách hàng những lợi ích to lớn của việc thuê Luật sư bào chữa trong vụ án Tàng trữ trái phép chất ma túy như sau: 2.1. Đội ngũ Luật sư bào chữa có trình độ cao - Được đào tạo bài bản, chính quy tại các trường Đại học hàng đầu về ngành Luật tại Việt Nam: Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật Đại Học Quốc Gia Hà Nội; Học Viện tư pháp; - Các Luật sư có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ; - Đội ngũ cố vấn trình độ cao: Tiến sỹ, Công An, Giám đốc pháp chế, Giảng viên.... 2.2. Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm trong việc bào chữa cho các bị can, bị cáo trong vụ án cố ý gây thương tích. Chúng tôi – các Luật sư tại Vietlawyer với tư cách là những chuyên gia pháp luật với bề dày kinh nghiệm, đã bào chữa thành công cho rất nhiều vụ án hình sự nói chung và vụ án cố ý gây thương tích nói riêng, sẵn sàng giúp khách hàng hiểu, nắm bắt được các quy định pháp luật liên quan đến tội danh bị truy cứu trách nhiệm hình sự, các quy trình tố tụng, thời gian, quá trình giải quyết. Giúp cho khách hàng của mình hiểu một cách tổng thể nhất về việc giải quyết vụ án. Tránh tối đa việc tốn kém chi phí không cần thiết, an tâm, suy nghĩ sáng suốt khi giải quyết công việc cho bị can, bị cáo và người nhà; 2.3. Đội ngũ Luật sư có đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực Đội ngũ luật sư tại Vietlawyer của chúng tôi luôn có ý thức kết hợp việc trấn an tinh thần, giúp bị can, bị cáo, người nhà bị can, bị cáo yên tâm, bình tĩnh suy xét, đánh giá tính chất, mức độ, hậu quả pháp lý của các hành vi vi phạm pháp luật mà cơ quan tiến hành tố tụng đang xử lý, giúp người bị “tình nghi phạm tội” bình tĩnh, sáng suốt trong quá trình khai báo, trung thực, khách quan, toàn diện, đúng quy định của pháp luật, giúp khách hàng có niềm tin hơn trước những lắng lo giữa lưng chừng lao lí; Luật sư bào chữa tại Vietlawyer luôn đặt lợi ích của khách hàng lên vị trí hàng đầu. Sau khâu tiếp cận, tìm hiểu vấn đề pháp lý mà khách hàng đang mắc phải, chúng tôi cam kết đưa ra những phương án giải quyết pháp lí hiệu quả nhất cho khách hàng, cụ thể là giúp cho khách hàng đưa ra các định hướng, phương pháp khắc phục hậu quả, thu thập các tài liệu, chứng cứ minh oan, giảm nhẹ hình phạt hoặc tìm ra sự thật khách quan của vụ án cố ý gây thương tích. Nói không với những trường hợp bỏ rơi khách hàng, chỉ giải quyết vấn đề pháp lí của khách hàng một cách thờ ơ, dở chừng, nhằm mục đích kinh tế; 2.4. Chi phí thuê Luật sư hợp lý Luật sư bào chữa tại Vietlawyer luôn mong muốn cung cấp dịch vụ pháp lý ở mức cao nhất với chi phí phù hợp nhất đối với hoàn cành, điều kiện và mong muốn của khách hàng; 2.5. Tiết kiệm thời gian Chúng tôi - các Luật sư tại Vietlawyer với kinh nghiệm dày dặn qua thực tiễn bào chữa nhiều vụ án  hình sự liên quan, có thể đảm bảo rằng thủ tục nộp hồ sơ cho tòa án, kĩ năng giải quyết những thủ tục pháp lý,…một cách nhanh gọn và hợp pháp nhất. 2.6. Trách nhiệm chia sẻ với cộng đồng Khi tiếp cận với các vụ án tàng trữ trái phép chất ma túy Vietlawyer luôn muốn tìm hiểu, chia sẻ với khách hàng và gia đình về nguyên nhân dẫn đến hành vi phạm tội của các bị can, bị cáo. Đằng sau mỗi vụ án, mỗi bị can, bị cáo lại có những khóc khuất riêng, đặc biệt là đối với những bị can, bị cáo còn chưa thành niên, hay những người lớn tuổi, chúng tôi luôn đặt mình vào hoàn cảnh của khách hàng để hiểu, để bào chữa cho họ theo những hướng có lợi nhất. Đối  với những khách hàng có hoàn cảnh gia đình khó khăn, vùng sâu vùng xa, bị can, bị cáo là người dân tộc thiểu số Vietlawyer sẵn sàng chia sẻ, tư vấn pháp lý miễn phí, giảm tối đa chi phí sử dụng dịch vụ bào chữa để khách hàng có thể yên tâm, tin tưởng Vietlawyer sẽ cố gắng hết mình để bảo vệ quyền và lợi ích cho khách hàng một cách tốt nhất. Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn cho người dân để bảo vệ lợi ích của mình khi tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật hiện hành. Vì vậy, nếu chẳng may bạn hoặc người thân thích của bạn đọc có liên quan đến vụ án tàng trữ trái phép chất ma túy thì hãy chủ động liên hệ với Luật sư ngay để đảm bảo một cách tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Công ty Luật Vietlawyer với đội ngũ Luật sư có kinh nghiệm dày dặn hơn chục năm trong lĩnh vực hình sự sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý.
Tự thú, đầu thú là gì? Việc tự thú, đầu thú có phải là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không? – Xuân Tường ( Phú Thọ) 1. Tự thú, đầu thú là gì? Theo điểm h và điểm i khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về tự thú, đầu thú như sau: - Tự thú là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành vi phạm tội của mình trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện. - Đầu thú là việc người phạm tội sau khi bị phát hiện đã tự nguyện ra trình diện và khai báo với cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm tội của mình. 2. Quy định về người phạm tội tự thú, đầu thú Người phạm tội tự thú, đầu thú theo Điều 152 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau: - Khi người phạm tội đến tự thú, đầu thú, cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp, chỗ ở và lời khai của người tự thú, đầu thú. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú có trách nhiệm thông báo ngay cho Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát. - Trường hợp xác định tội phạm do người tự thú, đầu thú thực hiện không thuộc thẩm quyền điều tra của mình thì Cơ quan điều tra tiếp nhận người tự thú, đầu thú phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiếp nhận, giải quyết. - Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú, Cơ quan điều tra có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp. 3. Tự thú, đầu thú có phải tình tiết giảm nhẹ? Theo điểm r khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau: Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự 1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: ….. r) Người phạm tội tự thú; 2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. Như vậy, đối với người phạm tội tự thú sẽ thuộc tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.  Còn đối với hành vi đầu thú thì khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể xem xét là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer quy định của pháp luật về từ thú, đầu thú. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra như thế nào? Khánh Huyền (Thanh Hóa) Khi xảy ra tai nạn giao thông, bên có lỗi phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên chịu thiệt hại. Tuy nhiên, tồn tại không ít các trường hợp bên có lỗi không có khả năng hoặc cố tình không bồi thường thiệt hại, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của bên chịu thiệt hại. Để xử lý vấn đề gây tai nạn giao thông không bồi thường một cách hiệu quả, Công ty Luật VietLawyer xin gửi đến quý bạn đọc bài viết dưới đây. 1.Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại - Căn cứ Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau: "Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại 1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. 2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này." Vậy có thể xác định trong trường hợp này hành vi chạy xe không đúng làn đường, lấn làn không đúng quy định về an toàn giao thông gây ra tai nạn là có yếu tố lỗi. - Căn cứ Điều 597 Bộ luật dân sự 2015 quy định pháp nhân sẽ phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao, người của pháp nhân là người có lỗi thì pháp nhân có quyền yêu cầu hoàn trả lại một khoản tiền theo quy định pháp luật cho pháp nhân. Trong trường hợp lái xe tự ý sử dụng xe công ty tham gia giao thông ngoài giờ làm việc không theo chỉ thị của công ty thì người lái xe phải chịu trách nhiệm dân sự. 2.Các khoản bồi thường khi gây tai nạn giao thông - Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm được xác định gồm: - Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng. - Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút. - Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại. - Thiệt hại khác do luật định. - Trong trường hợp người bị tai nạn giao thông thiệt hại về sức khỏe, nhân phẩm và uy tín, các khoản bồi thường bao gồm: + Các chi phí chữa trị, điều trị và phục hồi chức năng. + Thu thập thực tế của người bị hại bị mất hoặc giảm sút. + Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị và thiệt hại khác do pháp luật quy định. + Thêm vào đó, người gây tai nạn còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. - Trường hợp người tai nạn giao thông bị thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm thì thiệt hại được xác định gồm có: + Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như trường hợp thứ nhất. + Chi phí cho việc mai táng, tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng và các thiệt hại khác nếu luật có quy định. + Thêm vào đó, người chịu trách nhiệm bồi thường phải bồi thường thiệt thêm một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại. + Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận. + Nếu không thỏa thuận được thì mức đền bù tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Cơ sở pháp lý: Điều 589, 590, 591, 592 của Bộ Luật dân sự 2015. 3.Gây tai nạn giao thông không bồi thường thiệt hại bị xử lý ra sao? - Xét về yếu tố lỗi: Nếu người chịu trách nhiệm bồi thường có lỗi, ý thức được hành vi và trách nhiệm bồi thường của bản thân, nhưng dùng mọi biện pháp để trốn tránh, không chịu bồi thường thiệt hại thì sẽ bị khởi kiện và chịu trách nhiệm hình sự. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì bên thiệt hại sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường đối với bên bị thiệt hại. Trong trường hợp người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình thì có thể được giảm mức bồi thường. Đối với lỗi hỗn hợp, tai nạn giao thông xảy ra là do lỗi của cả hai bên thì căn cứ vào tình hình thực tế, hai bên có thể tự giải quyết, hoặc dựa vào các quy định của pháp luật mà cơ quan công an sẽ tiến hành đối trừ và hòa giải, sau đó giải quyết vi phạm của từng bên. Cơ sở pháp lý: Điều 584 và 585 của Bộ Luật dân sự 2015. - Trách nhiệm hình sự: Nếu người gây tai nạn không thực hiện trách nhiệm bồi thường của mình, người được bồi thường có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết và bảo vệ quyền lợi của mình trên cơ sở căn cứ Điều 26, 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án. Trong trường hợp nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà xác định được dấu hiệu tội phạm thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án. Trong trường hợp đặc biệt, khi xác định được những hành vi có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không khởi tố vụ án hình sự mà có thể xử lý bằng các biện pháp khác quy định tại khoản 2 Điều 8 Bộ luật hình sự năm 2015. 4.Thủ tục khởi kiện đòi bồi thiệt hại trong tai nạn giao thông 4.1.Hồ sơ khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại Đơn khởi kiện bồi thường thiệt hại do bị tai nạn giao thông, có nội dung được quy định ở khoản 1, điều 189 tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Giấy tờ nhân thân. (CCCD; sổ hộ khẩu… bản sao chứng thực) Các giấy tờ, hồ sơ chứng minh thiệt hại. (biên bản giám định sức khỏe, hóa đơn chữa trị, giấy xuất viện…) Các biên bản chứng minh lỗi là của người gây thiệt hại. Các giấy tờ khác có liên quan. Cơ sở pháp lý: Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. 4.2.Thẩm quyền giải quyết bồi thường tai nạn giao thông Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi giải quyết các tranh chấp về dân sự trong đó có tranh chấp về bồi thường thiệt hại. Hoặc, tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc là Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về bồi thường thiệt hại. Cơ sở pháp lý: Điều 35 và điểm a khoản 1 điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. 5.Thời gian giải quyết bồi thường tai nạn giao thông Tùy theo tính chất phức tạp của từng vụ việc mà thời gian của một vụ khởi kiện đòi bồi thường có thể diễn ra từ 6 – 8 tháng. Các công việc được giải quyết trong thời gian này bao gồm: Tòa án phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện; thẩm phán ra quyết định sửa đổi, bổ sung, thụ lý hay trả lại đơn khởi kiện; người khởi kiện nộp tạm ứng án phí; tòa án tiến hành lập hồ sơ, thu thập chứng cứ, hòa giải; đưa vụ án ra xét xử… Cơ sở pháp lý: Điều 191 đến Điều 220 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer liên quan đến quy định của pháp luật về thủ tục khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại trong vụ án tai nạn giao thông. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
4 Nữ Tiếp Viên Mang Ma Túy Có Phải Chịu Trách Nhiệm Hình Sự Hay Không ? - Chiều ngày 17/03, Phó Cục trưởng Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh, ông Nguyễn Hữu Hiệp công bố vụ 4 nữ tiếp viên của Vietnam Airlines mang tổng cộng 11,48 kg ma túy tổng hợp đựng trong các tuýp đánh răng từ Pháp về Việt Nam vào chiều ngày 16/03. Với số lượng lớn ma túy như vậy, liệu 4 nữ tiếp viên có phải chịu hình sự liên quan đến hành vi vận chuyển này hay không. Công ty luật VietLawyer sẽ phân tích cho người đọc về trách nhiệm của 4 nữ tiếp viên trong các tình huống khác nhau.  1. Diễn biến vụ việc Theo thông tin từ Báo Điện tử Chính Phủ, sáng ngày 16/03, trên chuyến bay số hiệu VN10 của Hãng hàng không Vietnam Airlines từ Pháp về Việt Nam, khi thực hiện tiến hành soi chiếu, Đội Thủ tục hành lý nhập khẩu đã phát hiện nghi vấn hành lý của 4 đối tượng.  Kết quả kiểm tra có tổng cộng là 8.400 gam viên nén màu xám và 3.080 gam chất bột màu trắng (theo cân điện tử tại Đội Thủ tục hành lý nhập khẩu). Tiến hành lấy mẫu thử có phản ứng dương tính với thuốc thử Methamphetamine, Ketamine. Tổng khối lượng nghi là thuốc lắc và ma túy tổng hợp nêu trên có khối lượng 11,3 kg được đựng kín trong các tuýp kem đánh răng. Theo báo Dân trí, lời khai ban đầu của 4 đối tượng nữ tiếp viên hàng không khai rằng không biết số hàng hóa kem đánh răng này có chứa chất ma túy. Họ được thuê vận chuyển từ một người lạ mặt, tiền công vận chuyển số kem đánh là 10.000.000 đồng.  2. Các tình huống đối với vụ việc và trách nhiệm pháp lý xảy ra Trong vụ việc nêu trên, các sự kiện vẫn còn mơ hồ và cần phải đặt giả định.  Thứ nhất, trong lời khai của 4 nữ tiếp viên, họ không biết số hàng hóa kem đánh răng này có chứa chất ma túy. Cần xác minh và làm rõ ý chí chủ quan của 4 nữ tiếp viên có thực sự không biết trong tuýp kem đánh răng có chứa chất ma túy hay không. Trước khi xác định các trường hợp xảy ra trong mặt chủ quan nêu trên, cần xác định trước các yếu tố mặt khách quan, khách thể, chủ thể trong tình huống. Về khách thể, 4 nữ tiếp viên xâm phạm đến những quy định của Nhà nước về tàng trữ, vận chuyển, mua bán các chất ma túy. Các chất ma túy mà 4 nữ tiếp viên tàng trữ, vận chuyển có phản ứng dương tính với thuốc thử Methamphetamine, Ketamine. Theo nghị định 57/2022/NĐ-CP quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất, Methamphetamine và Ketamine là chất và muối thứ 248 và 40 trong danh mục chất và muối có thể tồn tại chất ma túy.   Về mặt khách quan, 4 nữ tiếp viên đã thực hiện các hành vi phạm tội liên quan hai tội, bao gồm: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy, tội vận chuyển trái phép chất ma túy quy định tại Điều 249, Điều 250 Bộ luật hình sự 2015. + 4 nữ tiếp viên đã thực hiện cất giữ bất hợp pháp chất ma túy ở trong vali nhằm mục đích vận chuyển trái phép chất ma túy sau này. Hành vi này được coi là hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy. Thời gian các nữ tiếp viên tàng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định là có tội hay không.  + 4 nữ tiếp viên đã thực hiện tiếp việc chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới hình thức tàu bay và để trong dụng cụ vali - dụng cụ di chuyển với người. Hành vi này được coi là hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy.  Khối lượng để phạm vào hai tội trên là 0,1 gam Methamphetamine và trên 1 gam Ketamine. 4 nữ tiếp viên đã vận chuyển đến 11,3 kg, có nghĩa là đã vượt quá khối lượng và đủ cấu thành mặt khách quan của hai tội nêu trên. Về chủ thể, bất kỳ ai có đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự 2015 đều là chủ thể tội tàng trữ trái phép chất ma túy và tội vận chuyển trái phép chất ma túy. 4 nữ tiếp viên đã đủ 18 tuổi và không mắc các bệnh liên quan đến mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi. Do vậy, 4 nữ tiếp viên đủ cấu thành mặt chủ quan của hai tội. Về mặt chủ quan, 4 nữ tiếp viên phải phạm tội với lỗi cố ý mới có thể cấu thành mặt chủ quan của hai tội nêu trên. Có ba tình huống xảy ra đối với vụ việc trên liên quan đến mặt chủ quan. Trường hợp thứ nhất, 4 nữ tiếp viên biết trước trong các tuýp đánh răng có chứa chất ma túy và mong muốn tàng trữ và vận chuyển chất ma túy thì 4 nữ tiếp viên sẽ phạm vào cả hai tội: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy và Tội vận chuyển trái phép chất ma túy. Trường hợp thứ hai, 4 nữ tiếp viên không biết các tuýp đánh răng có chứa chất ma túy, tuy nhiên trong quá trình chuẩn bị vận chuyển hoặc đang vận chuyển, 4 nữ tiếp viên phát hiện ra có chất ma túy bên trong tuýp đánh răng, tuy nhiên họ vẫn mong muốn và thực hiện việc vận chuyển đến hết quá trình. Lúc này, 4 nữ tiếp viên sẽ phạm vào Tội vận chuyển trái phép chất ma túy. Trường hợp thứ ba, 4 nữ tiếp viên không biết được các tuýp đánh răng có chứa chất ma túy, kể từ lúc trước khi cất giữ đến khi bị Đội thủ tục hành lý phát hiện, 4 nữ tiếp viên sẽ không phạm tội nào theo Bộ luật hình sự 2015 quy định. Tuy nhiên, 4 nữ tiếp viên có thể vẫn phải chịu các trách nhiệm pháp lý lao động và hành chính bao gồm: - Tạm đình chỉ công việc nhân viên hàng không, căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 5 Thông tư 46/2013/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện chế độ kỷ luật lao động đặc thù đối với nhân viên hàng không Điều 5. Quy định về tạm đình chỉ công việc đối với nhân viên hàng không 1. Nhân viên hàng không bị tạm đình chỉ công việc đang đảm nhận trong các trường hợp sau: ... e) Lợi dụng vị trí làm việc để buôn lậu, vận chuyển trái phép người, tài sản, hàng hóa; - Phạt tiền, căn cứ theo khoản 7 Điều 24 Nghị định 162/2018/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng  Điều 24. Vi phạm quy định về hoạt động vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung ... 7. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đến 70.000.000 đồng (bảy mươi triệu đồng) đối với hành vi vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi vì mục đích thương mại mà không được phép hoặc không có Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không. Thứ hai, trong lời khai của 4 nữ tiếp viên, họ được thuê vận chuyển từ một người lạ mặt và tiền công vận chuyển là 10.000.000 đồng. Cần xác minh và làm rõ có thật sự tồn tại về người lạ mặt đó hay không và tiền công vận chuyển có thật sự chỉ là 10.000.000 đồng hay không. Trường hợp thứ nhất, có sự xuất hiện của người lạ mặt và thuê 4 nữ tiếp viên, các tiếp viên đã thỏa thuận từ trước và cố ý vận chuyển ma túy, hành vi đã đủ cấu thành về một tội theo Bộ luật hình sự hiện hành quy định, thì các nữ tiếp viên sẽ trở thành đồng phạm. 4 nữ tiếp viên là người thực hành, trực tiếp thực hiện tội phạm Trường hợp thứ hai, không có sự xuất hiện của người lạ mặt, 4 nữ tiếp viên tự thỏa thuận và cố ý vận chuyển ma túy, hoặc một hoặc nhiều người trong bốn người tổ chức thực hiện vận chuyển, hành vi đã đủ cấu thành về một tội theo Bộ luật hình sự hiện hành quy định, thì 4 nữ tiếp viên sẽ trở thành đồng phạm, các nữ tiếp viên tổ chức thực hiện là người tổ chức, các thành viên còn lại là người thực hành.  Yếu tố đồng phạm trong vụ việc được coi là tình tiết định khung hoặc tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự về tội mà 4 nữ tiếp viên thực hiện. Đối với tiền công vận chuyển, số tiền công không được coi là tình tiết để định tội đối với các tội liên quan đến các tội phạm về ma túy, tuy nhiên, đây là căn cứ để xác định thời điểm 4 nữ tiếp viên thỏa thuận, ý chí chủ quan của 4 nữ tiếp viên đối với hành vi tàng trữ, vận chuyển chất ma túy và sự thống nhất về ý chí của 4 tiếp viên đối với hành vi tàng trữ, vận chuyển chất ma túy Dù kết quả có vào trường hợp nào, con đường phía trước của các bạn tiếp viên trên sau này vô cùng u ám. Mong rằng, sẽ không xảy ra các trường hợp tiếp theo liên quan đến tiếp viên hàng không "xách tay". Vì lợi ích trước mắt mà bị các đối tượng gài bẫy, lừa lọc để bị dẫn vào con đường phạm tội Trên đây là chia sẻ của VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn liên quan đến hình sự, vui lòng liên hệ qua website Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể: + Giúp khách hàng phân tích, đánh giá tình huống, đánh giá tài liệu, chứng cứ và đưa ra những đề xuất, phương án giải quyết phù hợp; + Hướng dẫn khách hàng soạn thảo tài liệu, giấy tờ và trình tự, thủ tục liên quan đến quy trình giải quyết vụ án; + Thực hiện chức năng bào chữa cho bị can, bị cáo góp phần nhằm giảm hoặc loại bỏ trách nhiệm hình sự, bảo vệ tối đa quyền lợi của bị can, bị cáo. + Tham gia tố tụng với tư cách người bào chữa (khoản 2 Điều 72)/người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị hại, đương sự (khoản 2 Điều 84),…; + Dự đoán và xử lý những tình huống phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án, giúp khách hàng loại bỏ rủi ro pháp lý; + Thu thập tài liệu, chứng cứ, thực hiện các quyền yêu cầu trong giai đoạn điều tra, truy tố giúp cho vụ án được giải quyết một cách khách quan, toàn diện, không làm oan sai, ảnh hưởng đến người vô tội. + Là cầu nối giữa bị can, bị cáo với gia đình.
Dịch vụ Luật sư bào chữa trong vụ án Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy tại Công ty Luật Vietlawyer. Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi vi phạm pháp luật và đang dần có xu hướng gia tăng trong xã hội, tuy nhiên, trên thực tế ít ai hiểu rõ quy định dấu hiệu để định tội này và cụ thể đối với hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thì tội phạm về ma túy này sẽ bị xử phạt bao nhiêu. Lẽ đương nhiên, chẳng ai muốn một phần đời của mình bị giam trong lao gian ngục tối cả. Trong trường hợp này, việc được giảm nhẹ tối đa mức hình phạt là mong muốn của cả người phạm tội cũng như người thân của họ. Vậy, phải làm cách nào để có thể đạt được những ý nguyện trên, khi mà bản thân người phạm tội không đủ kiến thức pháp lí về hình sự, kèm theo đó là một tâm lý hoang mang, dao động, không ổn định, luôn yếu thế và bị động trong việc lấy lời khai? Dịch vụ luật sư bào chữa vụ án Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy của Luật sư VietLawyer chính là giải pháp dành cho Quý khách!   Bài viết dưới đây cung cấp thông tin đến quý bạn đọc hiểu rõ hơn về quy định tội này và mức hình phạt tội tàng trữ trái phép chất ma túy mới nhất năm 2022. I.Căn cứ pháp lý Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. II.Nội dung tư vấn 1.Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là gì? Tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý là một trong các hành vi sau: -Chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác. -Chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị, cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, tìm người sử dụng chất ma túy. 2. Cấu thành tội phạm của tội Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy 2.1.Chủ thể của tội phạm Người phạm tội bị truy cứu về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy khi đáp ứng đủ điều kiện về độ tuổi là từ đủ 16 tuổi trở lên. 2.2.Về khách thể của tội phạm Xâm phạm đến khách thể là chế độ quản lý nhà nước về việc sử dụng chất ma túy, qua đó có thể gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe của con người, trật tự, an toàn xã hội. Đối tượng tác động của tội phạm: là người sử dụng trái phép chất ma túy 2.3.Mặt khách quan của tội phạm Hành vi khách quan của tội phạm: là hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cụ thể là chỉ huy, phân công, điều hành việc sử dụng trái phép chất ma túy Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là việc thực hiện một trong các hành vi: a) Chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác; b) Chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị, cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, tìm người sử dụng chất ma túy. 2.4.Mặt chủ quan của tội phạm Tội phạm thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, biết rõ hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện nhưng và mong muốn hậu quả xảy ra. 3. Mức hình phạt với tội Tàng trữ trái phép chất ma túy Khung 1: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm Khung 2: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm Khung 3: Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm Khung 4: Phạt tù 20 năm hoặc chung thân III. Dịch vụ luật sư bào chữa trong các vụ án đánh Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy tại Vietlawyer. VietLawyer xin trân trọng gửi tới khách hàng dịch vụ luật sư bào chữa vụ án Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy như sau: 1.Quy trình thực hiện dịch vụ Bước 1: VietLawyer tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc ( Quyết định khởi tố bị can, vụ án, giấy tờ liên quan…) từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo. Bước 2: VietLawyer xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia bào chữa. Bước 3: VietLawyer thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư. Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án. Bước 5: Luật sư bào chữa tại VietLawyer tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng với tư cách Luật sư bào chữa vụ án Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cho thân chủ nhằm bảo vệ, tranh tụng cho bị can, bị cáo trong vụ án đánh bạc. 2. Vì sao bạn nên sử dụng dịch vụ luật sư bào chữa trong vụ án Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy của Vietlawyer?  Quyền bào chữa là một quyền thuộc phạm trù nhân quyền trong hoạt động Tư pháp. Đây được xem như là phương tiện pháp lý cần thiết để những chủ thể như người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong vụ án hình sự nói chung và trong vụ án Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy nói riêng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Ý thức được vấn đề này, VietLawyer luôn luôn mong muốn mang lại cho quý khách hàng những dịch vụ bào chữa tốt nhất,với mục đích tận dụng việc tham gia tố tụng của mình để bảo đảm tốt hơn quyền bào chữa của khách hàng,  Vietlawyer xin thông tin đến Qúy khách hàng những lợi ích to lớn của việc sử dụng Dịch vụ thuê Luật sư bào chữa tại VietLawyer trong các vụ án Tổ chức sử dụng  trái phép chất ma túy như sau: 2.1. Đội ngũ Luật sư bào chữa có trình độ cao - Được đào tạo bài bản, chính quy tại các trường Đại học hàng đầu về ngành Luật tại Việt Nam: Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật Đại Học Quốc Gia Hà Nội; Học Viện tư pháp; - Các Luật sư có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ - Đội ngũ cố vấn trình độ cao: Tiến sỹ, Công An, Giám đốc pháp chế, Giảng viên.... 2.2. Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm trong việc bào chữa cho các bị can, bị cáo trong vụ án Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy. Chúng tôi – các Luật sư tại Vietlawyer với tư cách là những chuyên gia pháp luật với bề dày kinh nghiệm, đã bào chữa thành công cho rất nhiều vụ án hình sự nói chung và vụ án Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy nói riêng, sẵn sàng giúp khách hàng hiểu, nắm bắt được các quy định pháp luật liên quan đến tội danh bị truy cứu trách nhiệm hình sự, các quy trình tố tụng, thời gian, quá trình giải quyết. Giúp cho khách hàng của mình hiểu một cách tổng thể nhất về việc giải quyết vụ án. Tránh tối đa việc tốn kém chi phí không cần thiết, an tâm, suy nghĩ sáng suốt khi giải quyết công việc cho bị can, bị cáo và người nhà; 2.3. Đội ngũ Luật sư có đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực Đội ngũ luật sư tại Vietlawyer của chúng tôi luôn có ý thức kết hợp việc trấn an tinh thần, giúp bị can, bị cáo, người nhà bị can, bị cáo yên tâm, bình tĩnh suy xét, đánh giá tính chất, mức độ, hậu quả pháp lý của các hành vi vi phạm pháp luật mà cơ quan tiến hành tố tụng đang xử lý, giúp người bị “tình nghi phạm tội” bình tĩnh, sáng suốt trong quá trình khai báo, trung thực, khách quan, toàn diện, đúng quy định của pháp luật, giúp khách hàng có niềm tin hơn trước những lắng lo giữa lưng chừng lao lí; Luật sư bào chữa tại Vietlawyer luôn đặt lợi ích của khách hàng lên vị trí hàng đầu. Sau khâu tiếp cận, tìm hiểu vấn đề pháp lý mà khách hàng đang mắc phải, chúng tôi cam kết đưa ra những phương án giải quyết pháp lí hiệu quả nhất cho khách hàng, cụ thể là giúp cho khách hàng đưa ra các định hướng, phương pháp khắc phục hậu quả, thu thập các tài liệu, chứng cứ minh oan, giảm nhẹ hình phạt hoặc tìm ra sự thật khách quan của vụ án. Nói không với những trường hợp bỏ rơi khách hàng, chỉ giải quyết vấn đề pháp lí của khách hàng một cách thờ ơ, dở chừng, nhằm mục đích kinh tế; 2.4. Chi phí thuê Luật sư hợp lý Luật sư bào chữa tại Vietlawyer luôn mong muốn cung cấp dịch vụ pháp lý ở mức cao nhất với chi phí phù hợp nhất đối với hoàn cành, điều kiện và mong muốn của khách hàng; 2.5. Tiết kiệm thời gian Chúng tôi - các Luật sư tại Vietlawyer với kinh nghiệm dày dặn qua thực tiễn bào chữa nhiều vụ án Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, có thể đảm bảo rằng thủ tục nộp hồ sơ cho tòa án, kĩ năng giải quyết những thủ tục pháp lý,…một cách nhanh gọn và hợp pháp nhất. 2.6. Trách nhiệm chia sẻ với cộng đồng Khi tiếp cận với các vụ án về tội Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, Vietlawyer luôn muốn tìm hiểu, chia sẻ với khách hàng và gia đình về nguyên nhân, hoàn cảnh dẫn đến hành vi phạm tội của các bị can, bị cáo. Đặc biệt là đối với những bị can, bị cáo còn chưa thành niên, hay những người lớn tuổi, chúng tôi luôn đặt mình vào hoàn cảnh của khách hàng để hiểu, để bào chữa cho họ theo những hướng có lợi nhất. Đối với những khách hàng có hoàn cảnh gia đình khó khăn, vùng sâu vùng xa, bị can, bị cáo là người dân tộc thiểu số Vietlawyer sẵn sàng chia sẻ, tư vấn pháp lý miễn phí, giảm tối đa chi phí sử dụng dịch vụ bào chữa để khách hàng có thể yên tâm, tin tưởng Vietlawyer sẽ cố gắng hết mình để bảo vệ quyền và lợi ích cho khách hàng trong các vụ án Tàng trữ trái phép chất ma túy một cách tốt nhất. Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn cho người dân để bảo vệ lợi ích của mình khi tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật hiện hành. Do đó, nếu bạn hoặc người thân đã bị bắt hoặc đang là đối tượng bị tố giác hoặc bị kiến nghị khởi tố trong vụ án Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, tại sao bạn không nghĩ đến một luật sư bào chữa giàu kinh nghiệm để bản thân có thể hoàn toàn tin tưởng ? Về vấn đề này, bạn hoàn toàn có thể tin tưởng tuyệt đối với dịch vụ bào chữa vụ án tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy của Luật sư VietLawyer.
Kháng cáo là quyền của bị hại, bị cáo, đương sự,... khi xét thấy bản án, quyết định chưa đảm bảo đúng quyền lợi của họ. Tuy nhiên, ai có quyền kháng cáo và việc kháng cáo cần được thực hiện như nào để đúng quy định của pháp luật. Bài viết sau đây của Công ty Luật VietLawyer sẽ giải đáp các thắc của bạn đọc. 1. 06 đối tượng có quyền kháng cáo trong vụ án hình sự Thứ nhất, Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm. Thứ hai, Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa. Thứ ba, Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại. Thứ tư, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ. Thứ năm, Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ. Thứ sáu, Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội. Căn cứ pháp lý: Điều 331 BLTTHS 2015 2. Thủ tục kháng cáo vụ án hình sự Bước 1: Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm. Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo. Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Bước 2: Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung. Bước 3: Sau khi nhận được đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải vào sổ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định Bộ luật Tố tụng hình sự 2015: – Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ thì Tòa án cấp sơ thẩm thông báo về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 338 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. – Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ nhưng nội dung kháng cáo chưa rõ thì Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ. – Trường hợp nội dung đơn kháng cáo đúng quy định của Bộ luật này nhưng quá thời hạn kháng cáo thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và xuất trình chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng. – Trường hợp người làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do của việc trả lại đơn. Việc trả lại đơn có thể bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. 3. Thời hạn kháng cáo vụ án hình sự Tại khoản 2 Điều 332 BLTTHS 2015 quy định về thời hạn kháng cáo như sau: – Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. – Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer quy định của pháp luật về kháng cáo. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015 - Hiện nay, có nhiều ý kiến thắc mắc liên quan đến độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự như: Theo quy định của pháp luật, từ độ tuổi nào thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự? Có trường hợp nào người phạm tội được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu có, thì người phạm tội cần có những điều kiện gì?... Dưới đây là giải đáp của VietLawyer về Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015. 1. Trách nhiệm hình sự là gì? Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm mà người phạm tội phải chịu các biện pháp xử lý về hình sự đối với hành vi phạm tội do mình gây ra. Tại Điều 2 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về cơ sở của trách nhiệm hình sự nêu rõ “chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự”. 2. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là gì? Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là độ tuổi người phạm tội sẽ phải chịu các trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015. 3. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 như sau: - Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự có quy định khác. - Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau: + Tội giết người (Điều 123); + Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134); + Tội hiếp dâm (Điều 141); + Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142); + Tội cưỡng dâm (Điều 143); + Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144); + Tội mua bán người (Điều 150); + Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151); + Tội cướp tài sản (Điều 168); + Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169); + Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170); + Tội cướp giật tài sản (Điều 171); + Tội trộm cắp tài sản (Điều 173); + Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178); + Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248); + Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249); + Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250); + Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251); + Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252); + Tội tổ chức đua xe trái phép (Điều 265); + Tội đua xe trái phép (Điều 266); + Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 286); + Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 287); + Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289); + Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290); + Tội khủng bố (Điều 299); + Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303); + Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (Điều 304); (- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù; - Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình). Căn cứ: Điều 12 BLHS 2015 và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi BLHS 2017. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer quy định của pháp luật về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
 
hotline 0927625666