TRẢ LỜI : LUẬT HÌNH SỰ

Sugar baby - Sugar daddy có phải là mại dâm không? Người môi giới mại dâm bị xử phạt như thế nào? - Hiện nay, Sugar baby - Sugar daddy là những cụm từ phổ biến trên mạng xã hội. Thực chất, mối quan hệ này là mối quan hệ đổi chác tiền và tình dục giữa hai bên. Vậy, Sugar baby - Sugar daddy có phải là hành vi mua bán dâm không? Những người môi giới cho mối quan hệ này có bị xử phạt không? Để hiểu rõ vấn đề này, Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: 1. Sugar baby - Sugar daddy có phải mại dâm không? Theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 3 Pháp lệnh Phòng chống mại dâm 2003 định nghĩa về mại dâm như sau: "1. Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. 2. Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu. 3. Mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm." Do đó, mại dâm được hiểu là hành vi mua dâm và bán dâm. Cụm từ "Sugar baby - Sugar daddy" là cụm từ chỉ chung cho các mối quan hệ có mục đích chủ yếu là trao đổi tình - tiền. Sugar baby là từ lóng dùng để gọi những cô gái dùng nhan sắc, tình cảm, tình dục,... để đồi lấy tiền, quà cáp hoặc sự hỗ trợ về tài chính/vật chất từ những người đàn ông lớn tuổi. Đây thường là những cô gái trẻ, có thể còn là học sinh, sinh viên nhưng có nhu cầu lớn về tiền bạc, không muốn làm việc vất vả mà vẫn được thỏa thích mua sắm, làm đẹp, ăn chơi,... Cùng với đó, Sugar daddy là từ chỉ người đàn ông lớn tuổi, có mối quan hệ tình cảm yêu đương với cô gái trẻ chỉ tầm tuổi như con gái mình, cháu mình,... Do đó, sự chênh lệch tuổi tác nên khi nhìn vào, nhiều người còn lầm tưởng rằng họ là bố con. Để có được mối quan hệ này, các sugar daddy phải là người có điều kiện kinh tế để thường xuyên chu cấp cho “con gái ” tiền bạc, quà cáp hoặc những lợi ích khác… Trên thực tế, mối quan hệ này dần có xu hướng biến tướng trở thành một hình thức mại dâm trá hình, vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống mại dâm. Không dễ để chứng minh quan hệ sugar baby - sugar daddy là mua, bán dâm. Tuy nhiên, các cơ quan điều tra sẽ có các biện pháp nghiệp vụ để chứng minh, phân biệt giữa hành vi mua bán dâm trá hình và quan hệ tình cảm thông thường. 2. Người môi giới mại dâm bị xử lý như thế nào? Căn cứ Điều 328 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội mua bán mại dâm như sau: - Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; + Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; + Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Theo quy định trên, tùy vào tính chất vi phạm, việc môi giới mại dâm trá hình núp bóng giới thiệu sugar baby - sugar daddy cũng có thể bị xử lý hình sự với mức phạt cao nhất lên đến 15 năm tù. 3. Sugar baby - Sugar daddy bị xử phạt như thế nào? Nếu chứng minh được "Sugar baby" là người bán dâm, căn cứ Điều 25 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành chính đối với hành vi bán dâm như sau: " Điều 25. Hành vi bán dâm 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này." Nếu sugar baby là người bán dâm thì có thể bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng, hoặc 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc. Đồng thời, tịch thu tang vật vi phạm, trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm. Buộc nộp lại số lợi ích bất hợp pháp. Đối với Sugar daddy, nếu chứng minh người này là người mua dâm, thì căn cứ xử phạt tại Điều 24 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, nặng hơn thì phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc và các hình phạt bổ sung khác. Bên cạnh đó, trường hợp sugar baby - người bán dâm là người dưới 18 tuổi, căn cứ vào Điều 329 Bộ luật hình sự 2014 quy định như sau: " Điều 329. Tội mua dâm người dưới 18  1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 142 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Mua dâm 02 lần trở lên; b) Mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; b) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. 4. Người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng." Theo đó, mua dâm người dưới 18 tuổi thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có vướng mắc, cần hỗ trợ giải quyết nhanh hãy liên hệ ngay với chúng tôi. Đội ngũ Luật sư của Vietlawyer Trân trọng.
03 trường hợp được nhập vụ án trong giai đoạn điều tra? 1.Căn cứ pháp lý Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về việc nhập và tách vụ án trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự. Cụ thể được quy định tại điều 170 của Bộ luật này. “Điều 170. Nhập hoặc tách vụ án hình sự để tiến hành điều tra 1. Cơ quan điều tra có thể nhập để tiến hành điều tra theo thẩm quyền trong cùng một vụ án khi thuộc một trong các trường hợp: a) Bị can phạm nhiều tội; b) Bị can phạm tội nhiều lần; c) Nhiều bị can cùng thực hiện một tội phạm hoặc cùng với bị can còn có những người khác che giấu tội phạm hoặc không tố giác tội phạm, tiêu thụ tài sản do bị can phạm tội mà có. .................... 3. Quyết định nhập hoặc tách vụ án phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định. Trường hợp không nhất trí với quyết định nhập hoặc tách vụ án của Cơ quan điều tra thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ và nêu rõ lý do.” Cùng với quy định về chuyển vụ án để điều tra, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 cũng quy định về vấn đề việc nhập và tách vụ án hình sự trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự. 2.Ý nghĩa của nhập vụ án Nhập vụ án sẽ góp phần tiết kiệm chi phí tố tụng, thời gian tiến hành tố tụng và bảo vệ quyền, lợi ích của cá nhân, tổ chức. Quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về nhập vụ án là quy định mở, hướng đến khuyến khích các cơ quan tiến hành tố tụng nhập vụ án để giải quyết. 3.03 trường hợp nhập vụ án để điều tra Điều luật quy định cụ thể về các trường hợp nhập vụ án để điều tra: 3.1.Bị can phạm nhiều tội Đây là trường hợp một người thực hiện nhiều hành vi phạm tội khác nhau và mỗi hành vi này đã cấu thành nên tội phạm được quy định trong Bộ luật hình sự. Do đó, không cần thiết phải tiến hành nhiều thủ tục tố tụng để giải quyết các tội phạm do cùng một người thực hiện. Ví dụ: Tháng 10/2012, A có hành vi hiếp dâm Chị H nhưng chưa bị phát hiện. Tháng 3/2013, A thực hiện hành vi cướp tài sản của Chị M và bị bắt quả tang. Qua điều tra, A khai nhận hành vi hiếp dâm chị H vào tháng 10/2012. Hai vụ án hiếp dâm và cướp tài sản của A có thể nhập lại trong cùng một vụ án để giải quyết. 3.2.Bị can phạm tội nhiều lần Đây là quy định mới bổ sung trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Trường hợp này áp dụng khi một người thực hiện nhiều hành vi phạm tội. Khác với trường hợp quy định tại điểm a nêu trên, trường hợp này bị can đã thực hiện nhiều hành vi, các hành vi này đều cấu thành tội phạm nhưng thuộc cùng một tội danh. Ví dụ: trong thời gian từ 06/2013 đến 09/2013, A đã thực hiện năm hành vi trộm cắp tài sản và cho đến khi bị bắt, các hành vi này chưa bị phát hiện và xử lí. 05 hành vi trộm cắp tài sản của A được nhập để giải quyết trong cùng một vụ án. 3.3.Nhiều bị can cùng thực hiện một tội phạm hoặc cùng với bị can còn có những người khác che giấu tội phạm hoặc không tố giác tội phạm, tiêu thụ tài sản do bị can phạm tội mà có. Đây là quy định vừa có tính chất kế thừa, vừa có tính chất bổ sung cái mới. Thực tế cho thấy, tội phạm xảy ra trên thực tế rất phong phú, các bị can không chi thực hiện tội phạm một mình (phạm tội đơn lẻ) mà còn thực hiện tội phạm cùng với những người khác (đồng phạm). Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer quy định của pháp luật về 03 trường hợp nhập vụ án trong giai đoạn điều tra. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề từ chối khai báo. Cho tôi hỏi người làm chứng từ chối khai báo mà không có lý do chính đáng thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Câu hỏi của chị Vũ Linh ở Hà Giang. Theo quy định tại Điều 383 Bộ luật Hình sự 2015, điểm i khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu như sau: Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu 1. Người làm chứng nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 của Bộ luật này, người giám định, người định giá tài sản, người dịch thuật từ chối khai báo, trốn tránh việc kết luận giám định, định giá tài sản, hoặc từ chối cung cấp tài liệu mà không có lý do chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. 2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Theo khoản 2 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về không tố giác tội phạm như sau: Không tố giác tội phạm ... 2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. ... Theo quy định trên, người làm chứng từ chối khai báo mà không có lý do chính đáng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Tuy nhiên nếu người làm chứng này là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc về việc người làm chứng từ chối khai báo. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Yếu tố lỗi trong luật hình sự. Mặt chủ quan của tội phạm là dấu hiệu quan trọng trong cấu thành tội phạm. Mặt chủ quan của tội phạm được biểu hiện thông qua ba yếu tố: Lỗi, Động cơ phạm tội và Mục đích phạm tội. Trong đó, lỗi là dấu hiệu quan trọng nhất, là nội dung cơ bản thể hiện mặt chủ quan của cấu thành tội phạm, không xác định được lỗi thì không thể cấu thành tội phạm. Bài viết sau đây Công ty Luật TNHH VietLawyer xin chia sẻ tới bạn đọc những nội dung liên quan đến lỗi trong luật hình sự Việt Nam. 1.Lỗi là gì? Lỗi là thái độ tâm lý bên trong của người phạm tội đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý. Để xác định người thực hiện hành vi nguy hiểm và gây thiệt hại cho xã hội có lỗi trong khi thực hiện hành vi đó hay không, cần phải xác định tính có lỗi của tội phạm. 2.Xác định tính có lỗi của tội phạm Một hành vi bị xem là tính có lỗi khi có đủ 2 điều kiện sau: - Hành vi trái pháp luật hình sự. - Hành vi đó là kết quả của sự tự lựa chọn và quyết định của người thực hiện hành vi khi có khả năng và điều kiện để lựa chọn và quyết định xử sự khác không trái pháp luật hình sự. Yếu tố lỗi được xác định theo pháp luật hình sự khi hội tụ đủ 02 điều kiện sau: - Không mắc bệnh tâm thần, các bệnh làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi (tức là không bị mất năng lực hành vi) - Đạt độ tuổi theo quy định hiện hành: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự với mọi tội phạm. Người từ đủ 14 tuổi trở lên mà chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 3.Các hình thức lỗi 3.1. Lỗi cố ý trực tiếp Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra (Khoản 1 Điều 10 Bộ luật Hình sự năm 2015). Về mặt lý trí:  Nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà mình thực hiện, thấy trước hành vi đó có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội Về mặt ý chí:  Sự lựa chọn hành vi phạm tội là sự lựa chọn duy nhất, chủ thể lựa chọn hành vi phạm tội vì chủ thể mong muốn hành vi đó Ví dụ: A và B xảy ra mâu thuẫn, A dùng dao đâm B với ý muốn giết B. Rõ ràng A ý thức được việc mình làm là nguy hiểm và mong muốn hậu quả chết người người xảy ra. 3.2. Lỗi cố ý gián tiếp Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra. (Khoản 2 Điều 10 Bộ luật Hình sự năm 2015). Về mặt lý trí:  Nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà mình thực hiện, thấy trước hành vi đó có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội Về mặt ý chí: Người phạm tội không mong muốn hậu quả xảy ra, tức hậu quả xảy ra không phù hợp với mục đích phạm tội. Tuy nhiên để thực hiện mục đích này, người phạm tội để mặc hậu quả nguy hiểm cho xã hội mà hành vi của mình có thể gây ra Ví dụ: A giăng lưới điện để chống trộm đột nhập nhưng không có cảnh báo an toàn dẫn đến chết người. Dù A không mong muốn hậu quả chết người xảy ra nhưng có ý thức bỏ mặc hậu quả xảy ra nên đây là lỗi cố ý gián tiếp 3.3. Lỗi vô ý vì quá tự tin Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được. (Khoản 1 Điều 11 Bộ luật Hình sự năm 2015). Về mặt lý trí:  Nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình, thể hiện ở việc họ thấy trước hậu quả nguy hại cho xã hội mà hành vi của mình có thể gây ra Về mặt ý chí: Người phạm tội không mong muốn hành vi của mình sẽ gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội. Tuy nhiên hậu quả nguy hại cho xã hội đã xảy ra và nằm ngoài dự tính của họ Ví dụ: A là bác sĩ muốn áp dụng pháp đồ điều trị mới cho B. Mặc dù biết rằng việc thử nghiệm việc điều trị với B có thể gây ra hậu quả chết người những A cho rằng mình kiểm soát được toàn bộ quá trình điều trị. Tuy nhiên,do phản ứng thuốc, B chết. Trường hợp này, A có lỗi vô ý vì quá tự tin. 3.4. Lỗi vô ý do cẩu thả Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó. (Khoản 2 Điều 11 Bộ luật Hình sự năm 2015). Về mặt lý trí:  Phải thấy trước hậu quả nhưng lại không thấy trước được hậu quả đó Về mặt ý chí:  Người phạm tội khi thực hiện hành vi đáng ra phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội sẽ xảy ra Ví dụ: A là kế toán doanh nghiệp, khi nhập dữ liệu, A đã sơ ý bỏ sót một số 0 trong số tiền cần chuyển cho đối tác, hành vi này của A đã khiến công ty thiệt hại, trong trường hợp này, A là kế toán và phải biết được chỉ một hành vi sơ xuất cũng sẽ gây ra những hậu quả không mong muốn. 4.Một số trường hợp đặc biệt về lỗi 4.1.Trường hợp hỗn hợp lỗi Trường hợp hỗn hợp lỗi chỉ được quy định trong cấu thành tăng nặng của một số tội phạm, khi dấu hiệu lỗi trong cấu thành cơ bản là cố ý, nhưng trong cấu thành tăng nặng của tội phạm đó, người phạm tội đã vô ý gây ra hậu quả nhất định. Trường hợp hỗn hợp lỗi chỉ có thể xảy ra đối với người phạm tội có lỗi cố ý trực tiếp đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình và vô ý đối với hậu quả do hành vi đó gây ra. Ví dụ: Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 BLHS) là tội phạm có lỗi cố ý. Cấu thành tăng nặng của tội phạm này (Khoản 4, 5) có dấu hiệu là làm chết người, thì người phạm tội có lỗi vô ý đối với hậu quả chết người này (không mong muốn và không để mặc hậu quả chết người xảy ra); khi thực hiện hành vi phạm tội, họ chỉ mong muốn hậu quả thương tích xảy ra. Nếu người phạm tội có lỗi cố ý đối với hậu quả chết người mong muốn hoặc có ý thức để mặc cho hậu quả chết người xảy ra) thì họ phạm tội giết người (Điều 123 BLHS). 4.2.Sự kiện bất ngờ Theo quy định của Điều 11 Bộ luật hình sự thì, “Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội do sự kiện bất ngờ, tức là trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự”. Trong sự kiện bất ngờ, hành vi vẫn có gây ra thiệt hại cho xã hội nhưng người có hành vi nguy hiểm đó không có lỗi nên không phải chịu trách nhiệm hình sự. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội ở đây không bị buộc phải thấy trước hoặc không thể thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội gây ra từ hành vi của mình. Ví dụ, một người vì muốn tự tử nên đã đâm đầu vào xe tải, người lái xe tải rõ ràng là không có nghĩa vụ phải thấy trước việc mình lái xe trên đường sẽ gây nguy hiểm cho xã hội. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc về các loại lỗi trong luật hình sự. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Hiện nay, rất nhiều người dân chưa phân biệt được tố cáo và tố giác dẫn đến việc sử dụng không đúng hai thuật ngữ này, gây khó khăn cho cơ quan nhà nước khi giải quyết tố cáo, tố giác. Vậy hai khái niệm này khác nhau ở chỗ nào? 1.Tố cáo - Pháp luật điều chỉnh Tố cáo được điều chỉnh bởi Luật Tố cáo 2018: Theo khoản 1 Điều 2 Luật này thì Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Chủ thể của tố cáo Là cá nhân. Người tố cáo phải có tên tuổi, địa chỉ rõ ràng. Người tố cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình, trường hợp tố cáo sai sự thật thì tùy theo mức độ có thể bị xử lý về hành chính hoặc hình sự. - Đối tượng của tố cáo Hành vi vi phạm pháp luật trong tố cáo nằm trong mọi lĩnh vực, không phân biệt tính chất, mức độ vi phạm. - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó giải quyết. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết. - Thời hạn giải quyết tố cáo Được quy định tại Điều 30 Luật Tố cáo 2018, cụ thể: Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo. + Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày. + Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày. - Hệ quả pháp lý Tố cáo là quyền của công dân, tức là mọi người có thể tố cáo cũng có thể không, trong một số trường hợp nếu thấy không cần thiết thì không cần phải tố cáo. Tố cáo chỉ phát sinh quan hệ pháp lý khi công dân trực tiếp hoặc gửi đơn tố cáo đến cơ quan, cá nhân có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm. Nếu công dân không tố cáo thì cho dù hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, cá nhân khác bị phát giác thì công dân không phải chịu trách nhiệm gì cả. 2.Tố giác - Pháp luật điều chỉnh Tố giác được điều chỉnh bởi Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Theo khoản 1 Điều 144 Bộ luật này thì tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. - Chủ thể tố giác Là cá nhân. Người tố giác là người cho rằng có một hành vi vi phạm pháp luật đã xảy ra hoặc có thể xảy ra và quan trọng nhất là phải "có dấu hiệu của tội phạm". Pháp luật hiện hành cũng đặt ra trách nhiệm của người tố giác đối với nội dung tố giác. Nếu cố ý tố giác sai sự thật thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý, có thể truy cứu trách nhiệm hình sự. - Đối tượng của tố giác Hành vi vi phạm pháp luật trong tố giác có thể cấu thành tội phạm. Hành vi này phải "có dấu hiệu của tội phạm" tương ứng một tội danh được quy định trong Bộ luật Hình sự. Ví dụ như chứng kiến được hành vi đánh người gây thương tích thì sử dụng đơn tố giác tội phạm sẽ chính xác hơn. - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác + Cơ quan điều tra; + Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; + Viện kiểm sát giải quyết tố giác trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm nhận văn bản yêu cầu mà không được khắc phục. - Thời hạn giải quyết tố giác Được quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cụ thể: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được việc tố giác, cơ quan điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự, hoặc tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác. Nếu sự việc bị tố giác có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải xác minh nhiều nơi, thời hạn giải quyết tố giác kéo dài không quá 2 tháng, hoặc Viện Kiểm sát có thể gia hạn một lần (nhưng cũng không quá 2 tháng). - Hệ quả pháp lý của tố giác  Đây là quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân, chính vì thế mà quan hệ pháp lý phát sinh ngay từ thời điểm tội phạm có dấu hiệu xảy ra. Khi công dân biết rõ tội phạm đang đựơc chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về "Tội không tố giác tội phạm" quy định tại Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc về sự khác nhau giữa tố cáo và tố giác. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Người bị tạm giữ hình sự có được gửi và nhận thư không? - Câu hỏi của chị Văn Linh (Nghệ An) Công ty Vietlawyer xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau: 1. Người bị tạm giữ hình sự có được gửi và nhận thư không? Căn cứ vào Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ như sau: Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam 1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền sau đây: ….. c) Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu; ….. Như vậy, người bị tạm giữ có quyền được gửi thư và nhận thư. Tuy nhiên, người bị tạm giữ có nghĩa vụ phải chấp hành quyết định, yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ và chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ trong việc nhận và gửi thư. 2. Người bị tạm giữ chỉ được nhận và gửi thư khi nào? Căn cứ vào Điều 10 Thông tư 34/2017/TT-BCA quy định về việc tổ chức cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân; nhận quà; gửi, nhận thư, sách, báo, tài liệu do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành như sau: Việc gửi, nhận thư, sách, báo, tài liệu của người bị tạm giữ, người bị tạm giam 1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam chỉ được gửi, nhận thư, sách, báo, tài liệu khi được cơ quan đang thụ lý vụ án cho phép và chịu sự kiểm duyệt của cơ quan đang thụ lý vụ án và sự kiểm tra của cơ sở giam giữ. 2. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân và thân nhân của người bị tạm giữ, người bị tạm giam về việc gửi, nhận thư, sách, báo, tài liệu, khi được sự đồng ý của cơ quan đang thụ lý vụ án thì cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam nhận. Như vậy, người bị tạm giữ chỉ được nhận và gửi thư khi được cơ quan đang thụ lý vụ án cho phép và chịu sự kiểm duyệt của cơ quan đang thụ lý vụ án và sự kiểm tra của cơ sở giam giữ. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân và thân nhân của người bị tạm giữ về việc gửi và nhận thư, khi được sự đồng ý của cơ quan đang thụ lý vụ án thì cho người bị tạm giữ nhận. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc về việc người đang bị tạm giữ có được gửi thư, nhận thư với người thân không. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Quán cà phê của tôi bị người khác ganh ghét nên thuê người phá hoại tài sản, tôi muốn hỏi việc thuê người phá hoại tài sản của người khác bị xử lý như thế nào? - Anh Cầu (Đà Lạt). Công ty Luật VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết sau: 1. Khái niệm tài sản? Theo Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 có quy định: Tài sản 1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Theo như quy định trên thì tài sản có thể là tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Bất động sản và động sản cũng được xem là tài sản, ngay cả trường hợp bất động sản và động sản hình thành trong tương lại. 2. Phá hoại tài sản là gì? Phá hoại tài sản là hành vi cố ý làm cho tài sản của người khác bị hư hại, giảm giá trị hoặc mất giá trị sử dụng hoặc khó có khả năng khôi phục lại. Hành vi này được thể hiện bằng nhiều phương thức khác nhau như: đập phá đồ đạc, đốt cháy đồ, cố tình để mặc tài sản của người khác bị hỏng.. 3. Người được thuê phá hoại tài sản của người khác bị xử lý như thế nào? 3.1. Xử phạt hành chính Người được thuê phá hoại tài sản chính là người trực tiếp thực hiện hành vi phá hoài tài sản của người khác. Vì vậy, người có hành vi phá hoại tài sản của người khác sẽ bị xử phạt hành chính theo điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và điểm c khoản 4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP: Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác: ....... 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này; ....... 3. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này; ..... 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: ...... c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Như vậy, người thực hiện hành vi phá hoại tài sản của người khác sẽ phải chịu mức xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng thời chịu hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả. 3.2. Xử lý hình sự Bên cạnh đó, người thực hiện hành vi phá hoại tài sản của người khác có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) như sau: - Khung 1: Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm; + Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; + Tài sản là di vật, cổ vật. - Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Tài sản là bảo vật quốc gia; + Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; + Để che giấu tội phạm khác; + Vì lý do công vụ của người bị hại; + Tái phạm nguy hiểm, - Khung 3: Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. - Khung 4: Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người phạm tội hủy hoại tài sản hoặc cố ý phá hoại tài sản của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tối đa lên đến 20 năm tù giam. 3.3. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại Người có hành vi xâm phạm, phá hoại tài sản của người khác mà gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015: Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại 1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. 2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này. Như vậy, người nào cố tình gây thiệt hại, hủy hoại, thực hiện hành vi phá hoại tài sản của người khác, ngoài việc chịu các mức xử phạt hành chính, hình sự theo quy định còn phải bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm phạm cho người bị thiệt hại theo quy định. 4. Người thuê người khác phá hoại tài sản thì bị xử lý như thế nào? Căn cứ Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau: Đồng phạm 1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm. 2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. 3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức. Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm. Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm. Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm. Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm. 4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành. Theo đó, không chỉ người trực tiếp thực hiện hành vi phá hoại tài sản mà người đi thuê cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với vai trò là đồng phạm. Như vậy, đối với hành vi thuê người phá hoại tài sản của người thì cả người thuê lẫn người được thuê đều có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc về việc phá hoại tài sản của người khác. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn tố giác 1.Khái niệm tố giác, đơn tố giác tội phạm? - Khái niệm tố giác Trước hết, tố giác tội phạm là hành vi của cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 144 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 như sau: Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố 1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. … 4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản. … Theo đó, tố giác tội phạm có một số đặc điểm đáng chú ý là: + Là hành vi của cá nhân: Hành vi của cá nhân là chủ động và có thể là bất kỳ cá nhân nào trong xã hội, không phân biệt công việc, nơi ở, trình độ học vấn…; + Cá nhân này có phát hiện và thực hiện tố cáo với cơ quan có thẩm quyền theo quy định về những hành vi có dấu hiệu tội phạm: Điều này có nghĩa là cá nhân chỉ cần nghi ngờ, có căn cứ nhận thấy có thể phát sinh tội phạm là có thể thực hiện tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; + Được lập thành văn bản hoặc chỉ thực hiện thông qua lời nói: Nếu là lời nói thì thông tin này phải được cơ quan có thẩm quyền lập biên bản và ghi vào sổ tiếp nhận. Việc tiếp nhận thông tin tố giác có thể được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh theo quy định pháp luật.  - Khái niệm đơn tố giác Đơn tố giác tội phạm được hiểu là văn bản thể hiện hành vi có dấu hiệu phạm tội của cá nhân và việc tố cáo hành vi này với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hiện nay, đơn tố giác tội phạm chưa được ban hành mẫu, vậy nên, khi thực hiện việc tố giác tội phạm, cá nhân có thể dựa trên trình tự thời gian diễn ra vụ việc/hành vi vi phạm pháp luật để trình bày đơn. Đơn tố giác tội phạm cũng có thể được có tên khác là đơn trình báo tội phạm. Như vậy, tố giác tội phạm là cá nhân chủ động tố cáo hành vi có dấu hiệu phạm tội tới cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ngay khi phát hiện. Tố giác tội phạm có thể được thực hiện bằng lời nói hoặc thông qua đơn tố giác tội phạm/đơn trình báo. 2.Thẩm quyền tiếp nhận đơn tố giác tội phạm là của cơ quan nào? Căn cứ Điều 145 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015, Điều 5, Điều 6 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định về thẩm quyền tiếp nhận đơn tố giác tội phạm của cá nhân như sau: Điều 5. Trách nhiệm tiếp nhận, thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm 1. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm: a) Cơ quan điều tra; b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; c) Viện kiểm sát các cấp; d) Các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b khoản 2 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 gồm: Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; Tòa án các cấp; Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác. 2. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm a) Các cơ quan quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, trừ Đội An ninh ở Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Đội An ninh Công an cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình. b) Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm nhận văn bản yêu cầu mà không được khắc phục. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc về thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết đơn tố giác tội phạm. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
03 bước trình báo tố giác tội phạm có thể bạn chưa biết! Bước 1: Xác định cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Việc xác định cơ quan Công an các cấp có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin  báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được quy định tại Điều 145 BLTTHS 2015, Điều 5, Điều 6 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định về thẩm quyền tiếp nhận đơn tố giác tội phạm của cá nhân như sau: - Cơ quan điều tra; Cơ quan điều tra cơ quan công an cấp có thẩm quyền, cơ quan an ninh điều tra công an cấp có thẩm quyền (trừ đội an ninh điều tra cấp huyện) có thẩm quyền tiếp nhận đơn tố giác tội phạm, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình. Khoản 5 Điều 163 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy định thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra được phân cấp theo thẩm quyền xét xử của Tòa án. - Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; - Viện kiểm sát các cấp; - Các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b khoản 2 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 gồm: Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; Tòa án các cấp; Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác. Bước 2: Lựa chọn hình thức và tiến hành tố giác, báo tin về tội phạm và kiến nghị khởi tố Theo Điều 144 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015, Cơ quan, tổ chức, cá nhân tố giác, báo tin về tội phạm và kiến nghị khởi tố có thể bằng các hình thức sau: – Bằng lời: trực tiếp đến trình báo hoặc tố giác, báo tin qua điện thoại tới cơ quan có thẩm quyền được xác định tại bước 1; – Bằng văn bản: gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính (bưu điện) tới cơ quan có thẩm quyền được xác định tại bước 1; Lưu ý rằng, khi tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố tới cơ quan có thẩm quyền, cá nhân, cơ quan, tổ chức tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố cần cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu và trình bày rõ những hiểu biết của mình liên quan đến tội phạm mà mình tố giác, báo tin. Bước 3: Theo dõi kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Căn cứ điều 145, 146 BLTTHS 2015; Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29/12/2017. - Khi hết thời hạn 03 ngày kể từ ngày tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố mà chưa nhận được thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. - Khi hết thời gian giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 147 BLTTHS mà chưa nhận được văn bản thông báo kết quả giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. - Trong quá trình giải quyết hoặc sau khi có kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan, tổ chức, cá nhân tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp không nhất trí với kết quả giải quyết hoặc cho rằng việc giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng không thỏa đáng hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật tố tụng hình sự thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố có quyền khiếu nại theo trình tự, thủ tục quy định tại Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng hình sự. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc về các bước trình báo, tố giác tội phạm. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Tội làm nhục người khác bị xử lý như thế nào? Hiện nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhiều người đã sử dụng mạng xã hội để làm công cụ thực hiện hành vi làm nhục người khác như phát trực tiếp các vụ đánh ghen, bắt nạt,... Những cá nhân có hành vi trên có thể sẽ bị truy cứu về tội làm nhục người khác. Khi nào bị coi là làm nhục người khác? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Khi nào bị coi là làm nhục người khác? Hành vi làm nhục người khác là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác dưới nhiều hình thức khác nhau: - Qua lời nói: Bằng những lời nói sỉ nhục, chửi rủa, lăng mạ người khác với mục đích hạ thấp nhân cách, danh dự của họ, khiến mọi người cảm thấy xấu hổ và nhục nhã, danh dự bị xác phạm. - Qua hành động: Bằng những hành vi (có hoặc không kèm lời nói) như lột đồ, cạo đầu, cắt tóc,.. giữa đám đông, ở nơi công cộng với mục đích nhằm bêu rếu, làm nhục nạn nhân hoặc sử dụng mạng xã hội để đăng bài viết, đăng ảnh bôi nhọ, vu khống người khác.  Theo đó, ý thức chủ quan của người phạm tội là mong muốn nạn nhân phải chịu nhục với nhiều động cơ khác nhau như để trả thù, để đánh ghen,... Nạn nhân trong trường hợp này phải là người bị xâm phạm nghiêm trong đến nhân phẩm, danh dự, uy tín. 2. Cấu thành tội làm nhục người khác - Mặt khách quan: Tội làm nhục người khác được thể hiện thông qua hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. Các hành vi có thể thể hiện bằng lời nói hoặc hành động nhằm hạ thấp nhân cách, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.  Chẳng hạn thể hiện bằng lời nói như: sỉ nhục, chửi bới một cách thô bỉ, tục tĩu,...  Thể hiện qua hành động như: lột truồng nạn nhân, nhổ nước bọt vào mặt, ném phân, mắm tôm, trứng thối vào người khác,... Lưu ý: Người phạm tội làm nhục người khác chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi bị hại có yêu cầu khởi tố hình sự. - Khách thể: Quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người là một trong những quyền cơ bản của công dân. Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân nhân về được pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự. Khách thể của tội làm nhục người khác chính là danh dự, nhân phẩm của người khác. - Mặt chủ quan: Yếu tố lỗi của tội này là lỗi cố ý. Người phạm tội biết rõ hành vi của mình xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác nhưng vẫn thực hiện hành vi phạm tội để hạ thấp danh dự, nhân phẩm người khác. Động cơ, mục đích không phải dấu hiệu bắt buộc của tội làm nhục người khác. - Chủ thể: Chủ thể của tội làm nhục người khác là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên. Người từ 14 đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm về hành vi này. Đối với tội làm nhục người khác, người có năng lực trách nhiệm hình sự là người có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi làm nhục người khác và có khả năng điều khiển hành vi này. 3. Quy định về tội làm nhục người khác Khi đáp ứng được đầy đủ các yếu tố cấu thành tội làm nhục người khác, người bị hại có yêu cầu khởi tố hình sự. Người có hành vi làm nhục người khác sẽ bị truy tố theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 ( sửa đổi, bổ sung 2017) như sau: “1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Đối với 02 người trở lên; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Đối với người đang thi hành công vụ; đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; b) Làm nạn nhân tự sát. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” Như vậy, hành vi làm nhục người khác dù ở ngoài thực tế hay trên mạng xã hội thì tùy theo mức độ và tính chất của hành vi sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy tố trách nhiệm hình sự. Mức phạt hành chính đối với hành vi làm nhục người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử lý theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 như sau: “Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau: a. Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; ...” Trường hợp bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố hình sự thì vụ án sẽ được đình chỉ giải quyết theo quy định tại Khoản 2 Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 ( sửa đổi, bổ sung 2017). Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Hành hạ người khác là hành vi của một người đối xử tàn ác, ức hiếp như thường xuyên đánh đập người lệ thuộc vào mình và lặp đi lặp lại nhiều lần, kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định gây đau đớn, khổ sở về thể xác và tinh thần cho người bị hành hạ. Hành vi này là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm trực tiếp đến quyền được bảo hộ sức khỏe, thân thể, danh dự của người khác. Thực tế hiện nay không ít trường hợp một người dùng vũ lực đánh đập hoặc dùng lời nói gây bất ổn về tinh thần của người khác nhưng chưa đến mức để lại thương tích đáng kể cho nạn nhân. Vậy tội hành hạ người khác được quy định như thế nào? Mức phạt cho tội hành hạ người khác? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn quay bài viết sau đây. 1. Các yếu tố cấu thành tội hành hạ người khác - Khách thể: Hành hạ người khác là hành vi đối xử tàn ác như gây đau đớn về mặt thể xác, đè nén, áp bức về tinh thần người lệ thuộc. Khách thể bị tội này xâm phạm là quyền được bảo hộ sức khỏe, tự do, danh dự của người lệ thuộc. Như vậy, khách thể của tội phạm này là quyền bất khả xâm phạm về thân thể, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và quyền được Nhà nước bảo hộ về thân thể, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người. - Mặt khách quan: Hành vi khách quan của tội phạm là hành vi đối xử tàn ác và hành vi làm nhục người lệ thuộc mình. Về người bị phạm tội: Người phạm tội có những hành vi đối xử tàn ác đối với người lệ thuộc mình như đánh đập và những hành động bạo lực khác một cách có hệ thống được lặp đi lặp lại nhiều lần. Hành vi này không chỉ gây đau đớn về thể xác mà còn gây đau khổ về tinh thần cho người bị hành hạ, nếu hành vi này có gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị hành hạ thì cũng chỉ là thương tích nhẹ chưa tới mức bị truy cứu về tội cố ý gây thương tích. Về hành vi khách quan, tội hành hạ người khác cũng tương tự hành vi khách quan của tội bức tử. Về phía người bị hại: Người bị hại phải là người có quan hệ lệ thuộc với người phạm tội, nếu người bị hành hạ không có mối quan hệ lệ thuộc với người có hành vi hành hạ thì người có hành vi hành hạ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hành hạ người khác mà tùy vào hành vi cụ thể mà người phạm tội sẽ bị truy cứu tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) Thông thường người bị hại trong tội phạm này, bị hành hạ, ngược đãi nhưng không dám kêu hoặc phản ứng mà cam tâm chịu đựng, họ chỉ tố cáo khi mối quan hệ lệ thuộc không còn nữa hoặc bị người khác tố cáo. - Chủ thể: thực hiện tội phạm này có thể là bất kì người nào giữ vai trò là người được lệ thuộc, đủ 16 tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự. - Mặt chủ quan: Tội hành hạ người khác được thực hiện do lỗi cố ý gián tiếp. Người phạm tội biết rõ độ nguy hiểm của hành vi mà mình gây ra, nhận thức rõ hành vi đó có thể gây tổn hại đến thể chất và tinh thần người lệ thuộc. Tuy nhiên người phạm tội không mong muốn hậu quả người lệ thuộc bị tổn hại về sức khỏe hay tinh thần xảy ra nhưng vẫn ý thức để mặc hậu quả đó xảy ra. 2. Hình phạt đối với người hành hạ người khác Hình phạt cho người nào có hành vi hành hạ người khác theo Điều 140 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định 02 khung hình phạt đối với người phạm tội này như sau: “1. Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 11% trở lên; c) Đối với 02 người trở lên.” Như vậy, đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ. Việc quy định này xuất phát từ chính sách bảo vệ nhóm người yếu thế trong xã hội của nhà nước cũng như truyền thống đạo đức “ kính già yêu trẻ”, “là lành đùm lá rách” của dân tộc. Phụ nữ mà biết có thai tức là khi thực hiện tội phạm, người phạm tội biết chắc nạn nhân là phụ nữ mang thai ( dù nạn nhân mang thai thật hay do người phạm tội hiểu nhầm) mà vẫn thực hiện hành vi của mình. Người ốm đau là người đang bị bệnh tật, có thể điều trị ở bệnh viện, cơ sở y tế tư nhân hoặc tại nhà riêng của họ. Người ở trong tình trạng không thể tự vệ được là người do bản thân họ bị hạn chế và khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi do bẩm sinh hoặc do những điều kiện khách quan đem lại, như người bị tâm thần, bị bại liệt, bị mù, bị điếc, bị câm, bị tàn tật,.... Trường hợp người phạm tội này gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể là 31% trở lên. Gây rối loạn tâm thần và hành vi biểu hiện trạng thái thần kinh không bình thường, lo âu, trầm cảm, mất ngủ,... Đó là biểu hiện của Stress. Cần phân biệt rối loạn tâm thần và hành vi do bị hành hạ, ngược đãi. Rối loạn tâm thần là một loại bệnh lý có từ trước khi bị hành hạ, căn cứ để đánh giá mức rối loạn tâm thần và hành vi là kết quả giám định pháp y theo quy định tại Thông tư 22/2019/TT-BYT ngày 28/08/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Trong thời gian gần đây, Công ty Luật VietLawyer ghi nhận nhiều trường hợp khách hàng tìm đến để được tư vấn vì bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản bằng công nghệ tinh vi: Deepfake. Vậy Deepfake là gì? Cách thức hoạt động của công nghệ này như thế nào? Các đối tượng có thể giả làm người thân, con em học tập xa nhà để vay tiền, dàn dựng những đoạn video chập chờn, mờ ảo như ở nơi sóng yếu để qua mặt người dùng mạng xã hội. Tới nay, chiêu trò lừa đảo này đã ở mức đáng báo động.  1. Deepfake là gì? Deepfake là cụm từ được kết hợp từ “deep learning” và “fake”, là phương thức tạo ra các sản phẩm công nghệ giả (fake) dưới dạng âm thanh, hình ảnh hoặc thậm chí là cả video, bởi trí tuệ nhân tạo (AI) tinh vi. Công nghệ Deepfake đang phát triển nhanh chóng và trở nên ngày càng tinh vi. Hiện tại, kẻ xấu chủ yếu lợi dụng công nghệ này tạo ra những nội dung giả mạo nhằm chiếm đoạt tài sản, bôi nhọ danh dự,... 2. Cách thức hoạt động của Deepfake Cách thức hoạt động của Deepfake có liên quan đến quá trình “học hỏi” của trí tuệ nhân tạo. Từ đó, hình ảnh khuôn mặt của chủ thể nào đó (tạm gọi là chủ thể A) với chất lượng cao được thay thế hoàn toàn bằng khuôn mặt của một người khác (chủ thể B). Hình ảnh nén của A được đưa đến bộ giải mã của B. Sau đó, bộ giải mã sẽ tái tạo khuôn mặt của người B với biểu cảm và hướng khuôn mặt của người A. Quá trình này được thực hiện liên tục, chi tiết cho đến khi tạo ra sản phẩm “thật” nhất. 3. Tại sao Deepfake có thể giả giọng, mặt người thân để lừa đảo? Nắm bắt được tâm lý người dùng mạng xã hội hiện đã cảnh giác với chiêu trò lừa đảo bằng tin nhắn nhờ chuyển tiền, các đối tượng đã sử dụng chiêu lừa đảo tinh vi hơn để vay tiền thông qua hình thức giả cuộc gọi video. Những giọng nói tạo lập bởi AI càng tăng tính chuyên nghiệp và nguy hiểm của chiêu trò này. Đây chính là mặt tối của các AI tạo sinh khi chúng có thể tạo văn bản, hình ảnh hay âm thanh dựa trên bộ dữ liệu được cung cấp trước. Các phần mềm tạo giọng nói hoạt động bằng cách phân tích những đặc trưng trong giọng nói của một người như độ tuổi, giới tính, ngữ điệu, sau đó tìm kiếm trong kho dữ liệu khổng lồ một giọng nói tương tự và dự đoán các mẫu hội thoại cần tạo ra. Do đó, chúng có thể tái tạo cao độ, âm sắc của một người và tạo ra một giọng nói hoàn chỉnh y hệt bản gốc. Kho dữ liệu này thường là những đoạn âm thanh từ YouTube, TikTok, Instagram, Facebook hay các podcast, video quảng cáo… Theo các chuyên gia về công nghệ, phương thức của các đối tượng này thường là tìm kiếm thu thập thông tin cá nhân được đăng tải công khai trên các tài khoản mạng xã hội… để tạo ra một kịch bản lừa đảo. Khi nạn nhân cẩn thận sẽ gọi điện thoại hoặc video để kiểm tra thì chúng sử dụng phần mềm cắt ghép hình ảnh để đánh lừa. 4. Bị lừa đảo qua mạng, làm sao lấy lại tiền? Việc tự mình lấy lại số tiền bị lừa đảo qua mạng thường rất khó thực hiện bởi người bị hại không biết kẻ lừa đảo mình là ai, ở đâu để đòi. Vì vậy, để xử lý được kẻ lừa đảo cũng như lấy lại số tiền bị lừa, người bị hại nên thông tin, trình báo ngay sự việc lừa đảo với cơ quan có thẩm quyền được giải quyết kịp thời. Việc đầu tiên cần làm khi phát hiện mình bị lừa đảo qua mạng là thu thập tất cả các thông tin như nội dung tin nhắn, số điện thoại, tài khoản ngân hàng lừa chuyển khoản… để làm chứng cứ tố giác với cơ quan chức năng. Sau khi có đầy đủ thông tin, chứng cứ chứng minh về việc lừa đảo, người bị hại có thể tố giác hành vi lừa đảo này tới Công an nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) để được giải quyết. Nếu làm đơn tố giác gửi đến cơ quan Công an, người tố giác cần chuẩn bị hồ sơ gồm: - Đơn trình báo công an; - Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân của bị hại (bản sao công chứng); - Chứng cứ kèm theo để chứng minh (video, hình ảnh, ghi âm có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội…). Trường hợp tới tố cáo trực tiếp, người tố cáo cũng mang theo Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân và chứng cứ kèm theo để cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận thông tin. Ngoài ra, người bị hại còn có thể thông tin, trình báo lừa đảo qua đường dây nóng của cơ quan Công an: - Công an Thành phố Hà Nội khuyến cáo người dùng internet có thể trực tiếp gửi các đường link, tình huống lừa đảo trực tuyến hoặc nghi ngờ là lừa đảo đến địa chỉ: + Đường dây nóng 113 và trang Facebook của Công an thành phố Hà Nội, địa chỉ: https://www.facebook.com/ConganThuDo; + Đường dây nóng Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao: 069.219.4053; + Địa chỉ https://canhbao.ncsc.gov.vn./#!/ của Trang cảnh báo an toàn thông tin Việt Nam. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc về thủ đoạn lừa đảo mới bằng công nghệ tinh vi DEEPFAKE. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
 
hotline 0927625666