HỎI ĐÁP: LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Luật sư Luật Hôn nhân và Gia đình là luật sư hoạt động tư vấn, tham gia quá trình tố tụng các việc, vụ án được điều chỉnh bởi luật hôn nhân và gia đình, nổi bật lên là các vấn đề về tiền hôn nhân, ly hôn, tranh chấp quyền nuôi con, phân chia tài sản chung, hôn nhân có yếu tố nước ngoài.... 1. Khi nào cần Luật sư hôn nhân và gia đình? Bạn nên chủ động nhận tư vấn từ luật sư hôn nhân gia đình một các sớm nhất, thay vì khi ly hôn, khi tranh chấp mới tìm đến luật sư hôn nhân và gia đình. - Khi bạn chuẩn bị kết hôn - khi ấy tình yêu ngọt ngào, ít người nghĩ đến tài sản chung riêng, nhưng bạn cũng nên tính đến, học tập các nước châu Âu, xem xét cái gì riêng, cái gì có thể chung được và thỏa thuận từ đầu và nên sử dụng ngay ngói "Tư vấn tiền hôn nhân" để được tư vấn chi tiết. - Khi đăng ký kết hôn đặc biệt là có yếu tố nước ngoài, bạn có thể nhờ đến luật sư hôn nhân và gia đình; - Khi bạn không thể dung hòa các mối quan hệ gia đình, và muốn ly hôn, khi ấy bạn sẽ cần đến Luật sư ly hôn - Luật sư hôn nhân và gia đình. - Khi bạn ly hôn, bạn cần chia tài sản, tranh chấp quyền nuôi con cái... đều là việc khó và cần những luật sư của Vietlawyer.vn. 2. Các dịch vụ tư vấn hôn nhân gia đình của Vietlawyer.vn cụ thể như sau: 2.1 Tư vấn tiền hôn nhân:  + Các chính sách pháp luật mới trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình; + Điều kiện đăng ký kết hôn, thủ tục đăng ký kết hôn; + Các vấn đề khi kết hôn với người nước ngoài; + Cách thức xác lập tài sản riêng hợp pháp trước khi đăng ký kết hôn. 2.2 Tư vấn ly hôn: + Quyền yêu cầu ly hôn thuộc về ai? + Các thủ tục hòa giải giữa vợ và chồng khi ly hôn; + Thời điểm quan hệ hôn nhân được chấm dứt; + Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ sau khi ly hôn đối với con cái (cấp dưỡng); + Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng, cách thức chia tài sản khi ly hôn.... + Chia tài sản khi người ly hôn (vợ/chồng) có tài sản, sống chung với gia đình. + Thủ tục ly hôn thuận tình giữa vợ và chồng; + Thủ tục ly hôn đơn phương, khi một trong hai vợ hoặc chồng mong muốn ly hôn. + Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài; + Các hồ sơ, tài liệu cần chuẩn bị cho vụ việc ly hôn. + Giả định có một bên là vợ/chồng mà chết (hoặc tòa án tuyên bố là đã chết), thì tài sản được giải quyết ra sao; 2.3 Tư vấn tranh chấp sau vợ chồng đã ly hôn: + Tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn. + Hướng dẫn các thủ tục khởi kiện, giành lại quyền nuôi con; + Tư vấn về cấp dưỡng nuôi con sau khi đã ly hôn; - Một số nội dung khác liên quan đến hôn nhân và gia đình: + Các vấn đề nóng bỏng về ngoại tình, bạo hành gia đình (vi phạm chế độ một vợ/1 chồng); + Quyền và nghĩa vụ của con ngoài giá thú. + Không đăng ký kết hôn, liệu có được công nhận đăng ký kết hôn hợp pháp; + Hủy kết hôn bất hợp pháp là những vấn đến được rất nhiều người quan tâm. 2.4 Tư vấn, đại diện, ủy quyền thực hiện các thủ tục hành chính tại các cơ quan nhà nước: + Thủ tục đăng ký kết hôn; + Kết với với người nước ngoài; + Nhận con nuôi, cha, mẹ nuôi; + Thủ tục nhận nuôi con có yếu tố nước ngoài; + Trình tự khai sinh, khai tử; + Đăng ký hộ khẩu, chuyển hộ khẩu; + Thủ tục khai sinh, khai tử.... + Tặng cho tài sản; + Khai di sản, tặng cho tài sản; + Tài sản chung của hộ gia đình và dòng họ; Công ty Luật Vietlawyer là một trong những công ty hàng đầu thực hiện dịch vụ tư vấn về hôn nhân và gia đình, khách hàng hãy tìm hiểu thêm tại đây https://vietlawyer.vn/luat-su-vietlawyer để hiểu về đội ngũ của chúng tôi, giúp bạn tự tin hơn khi lựa chọn dịch vụ.  Khi bạn, người thân của bạn có nhu cầu về những vấn đề liên quan đến luật hôn nhân và gia đình, hay liên hệ với Công ty Luật Vietlawyer để được tư vấn hoặc đại diện để thực hiện biện pháp, thủ tục để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn. Trân trọng.
Dịch Vụ Ly Hôn Trọn Gói | Giá Rẻ - Giải Quyết Trong Nốt Nhạc, được Vietlawyer.vn cung cấp trong những năm gần đây tại khắp các tỉnh thành Việt Nam, luôn được khách hàng đánh giá cao về tốc độ giải quyết, tính bảo mật và giá cả tốt nhất nhì thị trường. Tại đây chúng tôi cung cấp các dịch vụ ly hôn, cụ thể: 1. Dịch vụ ly hôn thuận tình: Khi mà cả hai bên vợ hoặc chồng đều đồng ý và đồng thuận thì việc giải quyết sẽ được chúng tôi cung cấp nhanh chóng, gọn nhẹ. 2. Dịch vụ ly hôn đơn phương: Vụ việc sẽ phức tạp và cần trải qua nhiều quy trình thủ tục khác nhau, nhưng với kinh nghiệm của mình chúng tôi sẽ nhanh chóng giải quyết theo yêu cầu của khách hàng. 3. Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước người: Là trường hợp mà một bên vợ hoặc chồng là người nước ngoài hoặc cả 2 là người nước ngoài và hiện đang thường trú tại Việt Nam, theo điều 127, Luật hôn nhân gia đình năm 2014. 4. Dịch vụ giải quyết tranh chấp về tài sản sau ly hôn: Đây là việc khó và phức tạp, việc đưa ra phương án không tối ưu có thể gây thiệt hại lớn cho khách hàng. Nhưng với kinh nghiệm của Vietlawyer thì đây không phải là vấn đề lớn, khách hàng sẽ được bảo vệ tuyệt đối. Ngoài ra nhưng phát sau khi đã có bản án và khả năng thi hành án, cũng là một vấn đền nan giải (khó giải quyết), của các vụ án ly hôn, cũng sẽ được Luật sư Việt  tư vấn tận tình cho khách hàng. 5. Dịch vụ giải quyết tranh chấp về con cái, sau ly hôn; Ly hôn, con cái chịu thiệt thòi, tuy nhiên việc giải quyết quyền nuôi con xưa nay chưa khi nào dễ dàng cả. Đôi khi vụ việc còn có thể bị đẩy lên và kéo dài nhiều năm. Ai nuôi được quyền nuôi con khi ly hôn? Chứng mình điều kiện để nhận quyền nuôi con như thế nào? Con trên 7 tuổi thì xử lý như thế nào? Còn dưới 36 tháng sẽ áp dụng quy định nào??? Tất cả những nội dung này, sẽ được chúng tôi tư vấn và bảo vệ khách hàng theo quy định của pháp luật. Vai trò, công việc của luật sư thực hiện dịch vụ ly hôn trọn gói, nhanh; 1. Tư vấn cho khách hàng, lựa chọn phương án tối ưu nhất; 2. Soạn và chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, chi tiết cho khách hàng chỉ việc đọc rồi ký; 3. Thu thập thông tin, chứng cứ cần thiết để bảo vệ khách hàng; 4. Tham gia các hòa giải khách hàng để đảm bảo mọi quyền lợi của khách hàng; 5. Tham gia tòa án, bảo vệ quyền lợi ích của khách hàng. Cam kết dịch vụ: 1. Giá rẻ trên thị trường: Chúng tôi luôn cho rằng việc có nhiều khách hàng, và làm khách hàng hài lòng sẽ hơn rất nhiều việc có nhiều lợi nhuận trên ít khách hàng, nên chúng tôi luôn hướng đến giá hợp lý, để thu hút nhiều khách hàng hơn. 2. Bảo mật thông tin tuyệt đối của khách hàng: Thông tin của khách hàng cũng là tài sản mà chúng tôi có, và chúng tôi luôn giữ nó như vật máu của mình. 3. Đúng cam kết: Các vụ án, vụ việc, dĩ nhiên còn phụ thuộc vào cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên là đơn vi có nhiều kinh nghiệm, uy tín, chúng tôi luôn cam kết và nỗ lực để hoàn thành công việc của khách hàng đúng tiến độ nhất.
Quyền Nuôi Con Dưới 36 Tháng Tuổi Khi Ly Hôn? Đây là câu hỏi mà được rất nhiều người có con dưới 36 tháng tuổi quan tâm, thắc mắc khi mà họ chuẩn bị và có ý định ly hôn.  Trên cơ sở của Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014, Vietlawyer xin được tư vấn như sau: 1. Căn cứ pháp lý Theo Khoản 1 Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: "Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình."  Và theo Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định: "Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con." 2. Hướng dẫn của Luật sư Vì vậy, đứng trên quan điểm pháp luật thì con dưới 36 tháng tuổi được ưu tiên giao cho người mẹ trực tiếp nuôi - nếu người mẹ bình thường, đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con. Sở dĩ có sự ưu tiên này cũng là để bảo vệ trẻ em, khi dưới 36 tháng tuổi được hiểu là con còn nhỏ, cần ăn uống, ngủ nghỉ, chăm sóc đặc biệt hơn và người mẹ là người thích hợp để nuôi nhất. Trừ các trường hợp sau:  - Thỏa thuận giữa vợ và chồng Khi có ý định ly hôn, hai bạn ngồi lại trao đổi, thỏa thuận người nuôi con trực tiếp một cách rõ ràng, xem ai là người phù hợp nhất để trực tiếp nuôi con. Để ít ảnh hưởng đến tâm sinh lý và sự phát triển bình thường của trẻ nhỏ nhất. - Trường hợp không thỏa thuận được Nếu người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì Tòa sẽ xem xét các điều kiện tốt nhất cho con để quyết định giao con cho người chồng nếu người chồng có các điều kiện đảm bảo việc nuôi dưỡng, giáo dục con. Trong trường hợp này, người chồng cần phải chứng minh về điều kiện của mình cũng như điều kiện của người vợ. Một số tiêu chí có thể chứng minh: - Điều kiện kinh tế: Thu nhập hàng tháng của bạn, điều kiện về chỗ ở,...; - Môi trường sống: truyền thống gia đình, hoàn cảnh gia đình và các thành viên khác trong gia đình,...; - Thời gian dành cho con: của chính bạn, của các thành viên khác trong gia đình: ông, bà,... có thời gian chăm sóc con hay không? Bên cạnh các điều kiện mà người chồng đã chứng minh thì người chồng cần phải chứng minh vợ và gia đình của vợ không đủ điều kiện để có thể chăm sóc, giáo dục tốt nhất cho con.  Căn cứ vào đó, Tòa án sẽ có quyết định giao con cho bên có điều kiện tốt nhất để đảm bảo việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con. Với phương châm “Nỗ lực, tận tâm, ân cần và hiệu quả” chính là lời khẳng định, lời cam kết về chất lượng dịch vụ cũng như sự tận tâm của VietLawyer trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng. Khách hàng có nhu cầu cần tư vấn trong việc giành quyền nuôi con khi ly hôn hãy liên hệ ngay với Công ty Luật Vietlawyer theo Hotline số: 0927.625.666 để được hỗ trợ kịp thời. Trân trọng.
Cách chia tài sản khi ly hôn là một trong hai vấn đề đau đầu nhất bên cạnh quyền nuôi con khi ly hôn. Thực tế đã có những vụ ly hôn kéo dài nhiều năm, tốn nhiều giấy mực mà vẫn không đâu vào đâu. Thậm chí tòa án đã tuyên nhưng cũng không thể thi hành án được. Có 2 cách chia tài sản khi ly hôn như sau 1. Theo thỏa thuận Vợ chồng có thể tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản chung, trường hợp này không có bất kỳ giới hạn nào về thỏa thuận, miễn là tự nguyện, tư giác hoàn toàn, không có dấu hiệu cưỡng ép, uy hiếp nào... 2. Chia theo theo quy định của pháp luật Nếu thỏa thuận thì chia theo quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết. 2.1 Cách chia tài sản chung theo luật như sau - Tài sản được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: + Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; + Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; + Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; + Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. - Tài sản có thể chia bằng vật (có gì chia đó) hoặc định giá để một bên lấy hiện vật, bên kia nhận tiền. - Tài sản riêng của ai, vẫn thuộc về người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Nếu có những tài sản mà không xác định được đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng (hỗ hợp có chung, có riêng) thì tính toán phần đóng góp, rồi định giá để một bên lấy tài sản, một bên nhận tiền, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. - Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. 2.2 Chia tài sản chung trong một số trường hợp 2.2.1. Vợ chồng sống chung với gia đình - Nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. - Nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này. 2.2.2 Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn * Chia quyền sử dụng đất là tài sản riêng: Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó. * Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau: - Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng; - Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định trên; - Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; - Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai. * Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. 2.3. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác. Có những cặp vợ/chồng ly hôn và tài sản được chia rất đơn giản theo thỏa thuận. Nhưng cũng có những cặp vợ chồng mất nhiều năm không thể phân chia được tài sản, tranh chấp liên miêm, căng thẳng. Với vai trò của Vietlawyer.vn, cung cấp cho khách hàng dịch vụ Luật sư ly hôn, Luật sư chia tài sản trong vụ án ly hôn giúp khách hàng hiểu rõ, có thể thỏa thuận được, hoặc phân chia một cách công bằng, đúng theo quy định của pháp luật. Hay liên hệ với chúng tôi để nhận được những tư vấn sớm nhất. ==============================================================================================
Quyền Nuôi Con Từ Đủ 07 Tuổi Trở Lên Khi Ly Hôn? - Con dưới 36 tháng thì mẹ được quyền ưu tiên nuôi con, con dưới 07 tuổi thì xem xét điều kiện của hai bên bố mẹ còn con từ đủ 07 tuổi trở lên thì được quy định như thế nào? Trên cơ sở của Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014, Vietlawyer, xin được tư vấn như sau: 1. Cơ sở pháp lý: Khoản 3 điều 208 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về việc thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải: “Đối với vụ án tranh chấp về nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, Thẩm phán phải lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên, trường hợp cần thiết có thể mời đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em chứng kiến, tham gia ý kiến. Việc lấy ý kiến của con chưa thành niên và các thủ tục tố tụng khác đối với người chưa thành niên phải bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức của người chưa thành niên, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, giữ bí mật cá nhân của người chưa thành niên.” Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn Nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn: “2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con” 2. Hướng dẫn của Luật sư Khi ly hôn, hai bên thỏa thuận, thống nhất được quyền nuôi con thì Tòa án sẽ tôn trọng sự thỏa thuận đó. Tuy nhiên, nhiều trường hợp hai bên không thể thỏa thuận được thì đối với con trên 07 tuổi thì Tòa án ngoài việc xem xét điều kiện của hai bên và xem xét nguyện vọng của con để quyết định quyền nuôi con. Pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam ghi nhận việc xem xét nguyện vọng của con để đưa ra quyết định về việc trao quyền nuôi con trên 7 tuổi khi ly hôn. Tuy nhiên, cho đến hiện tại vẫn chưa có một văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về hình thức để các con có thể thể hiện nguyện vọng của mình. Trên thực tế, thông thường Tòa án sẽ sử dụng hai hình thức lấy ý kiến của con là lấy ý kiến trực tiếp hoặc thông qua bản tự khai của con. Việc lấy ý kiến được thực hiện tại trụ sở Tòa án trước khi xét xử vụ việc ly hôn. Có Tòa án yêu cầu cha mẹ hướng dẫn con viết Bản tự khai (thể hiện nguyện vọng của con, có chữ ký hoặc điểm chỉ của con và cha, mẹ) ngoài trụ sở Tòa án. Cũng có trường hợp, Tòa án lấy ý kiến của con bằng văn bản trước đó, sau đó, theo yêu cầu của một bên đương sự, Tòa tiếp tục triệu tập con để xét lại nguyện vọng của con ngay tại phiên tòa hoặc có trường hợp Hội đồng xét xử trực tiếp liên lạc với trẻ qua điện thoại để xác định lại ý nguyện của con. Mỗi hình thức lấy ý kiến của con đều có ưu điểm và nhược điểm khác nhau nhưng sẽ luôn đảm bảo các nguyên tắc thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức… của các con. Như vậy, Tòa án sẽ lấy ý kiến của con bạn trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn. Để thể hiện nguyện vọng muốn sống cùng mẹ khi cha mẹ ly hôn của con bạn sẽ tùy vào hình thức thực hiện của từng Tòa án. Nếu tòa án nơi bạn nộp đơn ly hôn không thực hiện lấy ý kiến trực tiếp, con của bạn có thể làm bản tự khai và xin xác nhận từ UBND cấp xã nơi người con đang sinh sống rồi nộp cho Tòa án để thể hiện ý chí, nguyện vọng của mình. Quý khách hàng có nhu cần tư vấn các vấn đề liên quan đến ly hôn, giành quyền nuôi con, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ và cung cấp những dịch vụ tốt nhất/ Trân trọng./. ==============================================================================
Thủ tục ly hôn thuận tình - Ly hôn thuận tình là việc cả hai vợ chồng không còn tình cảm, quyết định ly hôn, và đã thỏa thuận xong quyền nuôi con và tài sản nếu có. 1. Hồ sơ ly hôn thuận tình Để được Tòa án giải quyết theo thủ tục ly hôn thuận tình thì hai vợ chồng phải chuẩn bị các loại giấy tờ, hồ sơ như sau: - Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn; - Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); - Giấy xác nhận cư trú; - CMND/ Căn cước công dân/hộ chiếu (bản sao có chứng thực); - Giấy khai sinh bản sao có chứng thực - Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung (bản sao); - Các tài liệu, chứng cứ, giấy tờ chứng minh về khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (bản sao); 2. Thủ tục ly hôn thuận tình Theo quy định của pháp luật hiện hành, thủ tục ly hôn thuận tình của vợ chồng có thể được thực hiện theo trình tự sau: Bước 1: Nộp hồ sơ giải quyết ly hôn tại Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục Hồ sơ ly hôn có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện. Bước 2: Nhận thông báo tiếp nhận đơn, thông báo về án phí Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí Bước 4: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn Bước 5: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn Như vậy, trong trường hợp hai vợ chồng đều muốn ly hôn thì sẽ cần chuẩn bị những giấy tờ và tiến hành theo thủ tục ly hôn thuận tình như bài viết trên. Tuy nhiên, nếu trong quá trình hòa giải, vợ chồng bạn suy nghĩ lại và không muốn ly hôn nữa, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ yêu cầu ly hôn của hai người. Công ty Luật VietLawyer, với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm sẽ đem đến cho các bạn dịch vụ ly hôn trọn gói, giải quyết nhanh, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp tối ưu nhất cho bạn. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ và giải quyết kịp thời.
Thủ Tục Ly Hôn Đơn Phương - Ly hôn đơn phương là một trong hai người không đồng ý ly hôn, hoặc đồng ý ly hôn nhưng chưa thỏa thuận được quyền nuôi con và chia tài sản. Ai là người được quyền ly hôn đơn phương? Thủ tục ly hôn đơn phương gồm những yêu cầu gì?  Trên cơ sở của Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014, Vietlawyer, xin được tư vấn về hồ sơ, thủ tục ly hôn đơn phương như sau: 1. Căn cứ pháp lý: Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn gồm: "1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. 2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. 3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi." Điều 56 quy định về Ly hôn theo yêu cầu của một bên "1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. 2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. 3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia." 2. Hướng dẫn của Luật sư 2.1. Quyền đơn phương ly hôn Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”. Như vậy, về nguyên tắc thì vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn. Tuy nhiên, trường hợp vợ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn. 2.2. Căn cứ ly hôn - Trường hợp vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Khi có yêu cầu ly hôn đơn phương từ vợ hoặc chồng, Tòa án sẽ xem xét và tiến hành hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì sẽ xác định quan hệ hôn nhân xem có căn cứ để giải quyết ly hôn không. Bạo lực gia đình, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục địch của hôn nhân không đạt được là căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn. - Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. Trường hợp này Tòa án sẽ giải quyết ly hôn đơn phương khi có bằng chứng chứng minh vợ hoặc chồng đã biệt tích từ hai năm trở lên tính từ ngày có tin tức cuối cùng về người đó. - Trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 “Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ” thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia. 3. Thủ tục ly hôn đơn phương 3.1. Hồ sơ ly hôn đơn phương Đơn xin ly hôn đơn phương (Theo mẫu của Tòa án có thẩm quyền); Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính); Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu của chồng; Giấy xác nhận cư trú; Giấy khai sinh của con (nếu có); Giấy tờ liên quan chứng minh tài sản trong trường hợp có tranh chấp về tài sản. 3.2. Quá trình thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ; Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn: Ly hôn đơn phương thì Tòa án cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc nếu vợ chồng thỏa thuận được thì Tòa án cấp huyện nơi nguyên đơn cư trú có thẩm quyền giải quyết ly hôn. Đối với vụ án ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài thì không thuộc của Tòa án cấp huyện mà thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh; trừ trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì thuộc của Tòa án cấp huyện.; Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ ly hôn; Bước 4: Hòa giải tại Tòa án; Bước 5: Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn. 3.3. Thời gian giải quyết ly hôn Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử ly hôn đơn phương là 4 tháng; kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án; thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Khách hàng có nhu cầu ly hôn thì liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời hoặc tham khảo các dịch vụ tại đây. ===============================================================================  
Ly Hôn Đơn Phương Có Yếu Tố Nước Ngoài - Ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài là một vụ án rất phức tạp. Đặc biệt, nếu đương sự ở nước ngoài thì Tòa án phải ủy thác tư pháp cho Tòa án và cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thực hiện việc tống đạt, xác minh. Trên cơ sở của Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014, Vietlawyer, xin được tư vấn về hồ sơ, thủ tục ly hôn đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau: 1. Căn cứ pháp lý Khoản 4 Điều 35 Bộ Luật Tố Tụng Dân sự 2015: "4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam." Điều 37 Bộ Luật Tố Tụng Dân sự 2015: "1.. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây: a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này; b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này; c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này. 2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện." 2. Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài Dựa theo cơ sở pháp lý tại điều 35, điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, thẩm quyền quyền giải quyết vụ án ly hôn trong trường hợp một bên đương sự đang ở nước ngoài và một bên ở Việt Nam thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi vợ hoặc chồng Việt Nam cư trú. Nếu việc ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam, thì thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện, Theo khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. 3. Hướng dẫn của Luật sư VietLawyer  3.1. Đơn phương ly hôn với người Việt tại nước ngoài Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã tên trong hộ khẩu. Đối với việc này sẽ giải quyết ly hôn như sau: Đối với những trường hợp uỷ thác tư pháp không có kết quả, Tòa án yêu cầu thân nhân của bị đơn gửi cho họ lời khai của nguyên đơn và báo cho họ gửi những lời khai hoặc tài liệu cần thiết cho việc giải quyết vụ án. Toà án có thể căn cứ vào những lời khai và tài liệu đó để xét xử theo thủ tục chung. Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ, Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án, nguyên đơn có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án cấp huyện tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết. 3.2. Đơn phương ly hôn khi 1 bên vắng mặt ở nước ngoài Khi một bên vắng mặt ở nước ngoài, thì Tòa án sẽ phải căn cứ vào điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 giải quyết khi đương sự vắng mặt như sau: Triệu tập lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa. Triệu tập lần thứ hai, nếu là bị đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ, còn nếu là nguyên đơn không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Toà án quyết định đình chỉ vụ việc. Trong trường hợp, đương sự có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án vẫn xét xử hay sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa. 4. Hồ sơ ly hôn với người nước ngoài Thành phần hồ sơ ly hôn với người nước ngoài bao gồm: Đơn yêu cầu/đơn khởi kiện; Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; Giấy tờ nhân thân của vợ hoặc chồng có quốc tịch Việt Nam: Chứng minh nhân dân/ Căn cứ công dân hoặc hộ chiếu, hộ khẩu thường trú Giấy khai sinh các con (nếu có) Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm… Khi hoàn thành các loại giấy tờ nên nộp hồ sơ trực tiếp tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đương sự. Lưu ý:   - Nếu vợ chồng kết hôn tại Việt Nam mà một trong hai người xuất cảnh và không có địa chỉ cụ thể ở nước ngoài thì cần bổ sung thêm vào hồ sơ Giấy chứng nhận của chính quyền địa phương về việc xuất cảnh của một trong hai vợ chồng. - Trường hợp vợ chồng kết hôn ở nước ngoài thì cần làm thủ tục ghi chú kết hôn tại UBND cấp huyện có thẩm quyền, mục đích là công nhận việc kết hôn ở nước ngoài. Nếu không ghi chú thì phải nêu rõ lý do trong đơn. - Các giấy tờ được cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp phải được hợp thức hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt và được công chứng theo quy định của pháp luật. 4. Cam kết dịch vụ Thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài đọc thì có vẻ rất dễ dàng, tuy nhiên đã vướng vào tranh chấp, việc đơn phương sẽ rất khó khăn, cần nhiều thủ tục với cơ quan nhà nước, cơ quan nước ngoài và chứng cứ, chứng minh... để bảo vệ các quyền lợi của khách hàng. Khi bạn có nhu cầu hay liên hệ với Vietlawyer.vn để được tư vấn hỗ trợ bạn nhé, chúng tôi luôn cam kết. 4.1. Giá rẻ trên thị trường: Chúng tôi luôn cho rằng việc có nhiều khách hàng, và làm khách hàng hài lòng sẽ hơn rất nhiều việc có nhiều lợi nhuận trên ít khách hàng, nên chúng tôi luôn hướng đến giá hợp lý, để thu hút nhiều khách hàng hơn. 4.2. Bảo mật thông tin tuyệt đối của khách hàng: Thông tin của khách hàng cũng là tài sản mà chúng tôi có, và chúng tôi luôn giữ nó như vật máu của mình. 4.3. Đúng cam kết: Các vụ án, vụ việc, dĩ nhiên còn phụ thuộc vào cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên là đơn vị có nhiều kinh nghiệm, uy tín, chúng tôi luôn cam kết và nỗ lực để hoàn thành công việc của khách hàng đúng tiến độ nhất. Khách hàng có nhu cầu ly hôn thì liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời hoặc tham khảo các dịch vụ khác tại đây
Thuận Tình Ly Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài - Những Điều Cần Biết - Thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài là khi hai bên vợ chồng (một bên là người nước ngoài, hoặc người Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài hoặc cả hai là người nước ngoài nhưng thường trú tại Việt Nam) có sự tự nguyện thực sự của hai vợ chồng để Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, bên cạnh đó là sự thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.  Trên cơ sở của Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014, Vietlawyer, xin được tư vấn về hồ sơ, thủ tục ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài như sau: 1. Các trường hợp được xác định là thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài -Theo quy định tại Khoản 25 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì các trường hợp được xác định là quan hệ hôn nhân và gia đình yếu tố nước ngoài như sau: “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập; thay đổi; chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài; phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.” - Theo đó để được xác định là ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài khi đáp ứng được yêu cầu về mặt chủ thể hoặc quan hệ pháp luật và theo quy định của pháp luật Việt Nam còn thỏa mãn được ba yêu cầu như sau: + Cả hai đều mong muốn ly hôn và cùng ký vào đơn ly hôn. + Thỏa thuận được vấn đề con cái và đảm bảo quyền lợi cho con cái. + Thỏa thuận được vấn đề tài sản khi ly hôn. Nếu không đáp ứng được chỉ 1 trong 3 yêu cầu trên thì trường hợp ly hôn được Tòa án xác định là ly hôn đơn phương với người nước ngoài.  2. Trình tự, thủ tục chuẩn bị hồ sơ ly hôn thuận tình với người nước ngoài Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn - Hồ sơ gồm: - Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; - Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản gốc); Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại nước ngoài thì bạn cần phải thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn theo quy định; - Hộ chiếu/CMND/CCCD của vợ và chồng (bản sao chứng thực) - Sổ hộ khẩu/ sổ tạm trú/ thẻ tạm trú của vợ chồng (bản sao chứng thực); - Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con); - Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung (nếu có); - Đơn đề nghị vắng mặt của người yêu cầu (trường hợp đương sự vắng mặt). Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài - Tòa án cấp tỉnh nơi bạn có hộ khẩu tại Việt Nam có thẩm quyền giải quyết ly hôn khi có vợ/ chồng người nước ngoài. Có thể đến Tòa án thông qua đường bưu điện hoặc ủy quyền cho Luật sư hoặc người quen nhận hồ sơ và nộp trực tiếp đến Tòa án. Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ và giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn - Sau khi tiếp nhận hồ sơ; Tòa án xem xét về thẩm quyền và tính hợp lệ của hồ sơ ly hôn trong vòng 8 ngày làm việc. Nếu như hồ sơ hợp lệ; Tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí/ lệ phí cho người yêu cầu với thời hạn đóng 05 ngày. Sau khi người yêu cầu ly hôn hoàn thành việc đóng phí theo thông báo; vụ việc ly hôn chính thức được Tòa án thụ lý và giải quyết theo quy định. - Trường hợp đương sự không có thời gian thực hiện các thủ tục, thì có thể ủy quyền cho Luật sư để thực hiện việc đóng tạm ứng án phí/ lệ phí Tòa án; thực hiện các thủ tục tại Tòa án để giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài. Việc ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật. Bước 4: Tòa án mở phiên họp giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn - Thủ tục hòa giải tại Tòa án khi ly hôn tại Việt Nam là bắt buộc. Tuy nhiên, nếu có một hoặc cả hai không có mặt thì Toà án sẽ không tổ chức hoà giải. Bước 5: Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn - Quyết định công nhận thuận tình ly hôn sẽ có hiệu lực ngay khi ban hành. Khi đó, vợ chồng không thể kháng cáo quyết định này đến Tòa án. 3. Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài - Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình và Bộ luật Tố tụng dân sự. - Theo khoản 3 Điều 123 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện - Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và  điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện. 4. Cam kết dịch vụ Thủ tục ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài đọc thì có vẻ rất dễ dàng, tuy nhiên cần nhiều hồ sơ, giấy tờ vì thế để bảo vệ các quyền lợi của khách hàng. Khi bạn có nhu cầu hay liên hệ với Vietlawyer.vn để được tư vấn hỗ trợ bạn nhé, chúng tôi luôn cam kết. 4.1. Giá rẻ trên thị trường: Chúng tôi luôn cho rằng việc có nhiều khách hàng, và làm khách hàng hài lòng sẽ hơn rất nhiều việc có nhiều lợi nhuận trên ít khách hàng, nên chúng tôi luôn hướng đến giá hợp lý, để thu hút nhiều khách hàng hơn. 4.2. Bảo mật thông tin tuyệt đối của khách hàng: Thông tin của khách hàng cũng là tài sản mà chúng tôi có, và chúng tôi luôn giữ nó như vật máu của mình. 4.3. Đúng cam kết: Các vụ án, vụ việc, dĩ nhiên còn phụ thuộc vào cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên là đơn vị có nhiều kinh nghiệm, uy tín, chúng tôi luôn cam kết và nỗ lực để hoàn thành công việc của khách hàng đúng tiến độ nhất. Khách hàng có nhu cầu ly hôn thì liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời hoặc tham khảo các dịch vụ tại đây.
Đăng Ký Kết Hôn - Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật. Trên cơ sở của Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014, Luật Hộ tịch 2014, Vietlawyer, xin được tư vấn về hồ sơ, thủ tục đăng ký kết hôn trong nước như sau: 1. Đăng ký kết hôn ở đâu? Khi làm giấy đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ đến UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện không có yếu tố nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014. 2. Đăng ký kết hôn cần những gì? Khi đi làm giấy đăng ký kết hôn thì hai bên nam, nữ cần chuẩn bị các giấy tờ sau: - Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (Nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp) - Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tiếp) các giấy tờ sau: * Giấy tờ phải nộp: Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban Nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn. * Giấy tờ phải xuất trình:  + Hộ chiếu hoặc CMND/CCCD hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh. + Giấy tờ chứng minh nơi cư trú + Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy việc kết hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài. 3. Thủ tục đăng ký kết hôn Bước 1: Hai bên nam, nữ cùng có mặt nộp tờ khai đăng ký kết hôn và các giấy tờ như mục 2 cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Bước 2: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc. Trên đây là nội dung đăng ký kết hôn đối với công dân Việt Nam với công dân Việt Nam ở tại Việt Nam. Ngoài ra, trong trường hợp có yếu tố nước ngoài sẽ có một số thủ tục khác. Khách hàng có nhu cầu tư vấn về hôn nhân gia đình, từ đăng ký kết hôn, ly hôn, chia tài sản, giải quyết tranh chấp quyền nuôi con... có thể liên hệ ngay với Vietlawyer.vn để được tư vấn và báo giá dịch vụ.
Nguyên Tắc Chia Tài Sản Sau Ly Hôn - Khi ly hôn, tài sản của vợ chồng bắt buộc phải phân chia dựa trên sự tự nguyện, thỏa thuận của hai vợ chồng hoặc nếu không thỏa thuận được thì sẽ yêu cầu tòa án phân chia theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở của Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014, Vietlawyer, xin được tư vấn về nguyên tắc chia tài sản sau ly hôn như sau: 1. Căn cứ pháp lý Điều 59, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: "1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết. 2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. 3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. 4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. 5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. 6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này." 2. Hướng dẫn của Luật sư: + Nguyên tắc chia đôi (Khoản 2, điều 59, Luật Hôn nhân và gia đình) nhưng có tính đến các yếu tố sau: -  Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; - Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; - Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; - Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản nguyên tắc chia đôi là mỗi bên được một nửa (1/2) giá trị tài sản đã tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, người thẩm phán sẽ xét đến các yếu tố khác như: Hoàn cảnh riêng của mỗi bên, công sức đóng góp, lỗi của các bên ... nghĩa là không áp dụng một cách cứng nhắc việc chia đôi là 50:50 giá trị tài sản mà có thể hiểu một cách linh hoạt hơn việc chia đôi có thể là: 40:60 hoặc 45:55 giá trị tài sản tạo lập được.  Trên thực tế, trong những trường hợp đặc biệt chúng tôi đã thấy có thể chia tỷ lệ: 70:30 hoặc 80:20 vẫn được xem là hợp pháp và đúng luật. + Nguyên tắc chia tài sản chung bằng hiện vật (Không chia được bằng hiện vật mới chia bằng giá trị  có thanh toán phần chênh lệch giá trị). Nguyên tắc này khá dễ hiểu, pháp luật ưu tiên chia bằng hiện vật trước, không chia được bằng hiện vật thì mới định giá thành tiền để chia, bên nhận hiện vật có giá trị thanh toán lại cho bên kia bằng số tiền chênh lệch. + Nguyên tắc tài sản riêng của ai thuộc sở hữu của người đó (trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung thì bên không nhận tài sản sẽ được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó). Vì vậy, nếu không thể tự thỏa thuận về chia tài sản và yêu cầu Tòa án chia tài sản thì Tòa án sẽ dựa vào các nguyên tắc trên để chia tài sản.  Khách hàng có nhu cầu phân chia tài sản khi ly hôn thì liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời hoặc tham khảo các dịch vụ tại đây. ===============================================================================
Xác Định Cha Mẹ Cho Con Khi Chưa Đăng Ký Kết Hôn? - Cha, mẹ của trẻ không có hôn nhân hợp pháp thì con sinh ra là con ngoài giá thú. Vì cha, mẹ của trẻ không có quan hệ vợ chồng được pháp luật công nhận nên việc xác định cha, mẹ cho con ngoài giá thú không căn cứ vào nguyên tắc suy đoán pháp lí mà căn cứ vào sự kiện thực tế xảy ra là thời gian quan hệ chung sống với nhau của cha, mẹ đứa trẻ. Dựa vào Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Luật Hộ tịch 2014, Vietlawyer tư vấn như sau: 1. Căn cứ pháp lý Điều 24 Luật Hộ tịch: "Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con." 2. Hướng dẫn của Luật sư: 2.1. Về thủ tục: Việc xác định cha, mẹ cho con ngoài giá thú được thực hiện thông qua thủ tục hành chính hoặc thủ tục tư pháp - Thủ tục hành chính: Theo quy định Điều 24 Luật Hộ tịch, việc đăng ký nhận cha, mẹ, con được thực hiện tại UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con. Việc xác định cha, mẹ cho con thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã trong trường hợp việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp. Điều 25 Luật Hộ tịch quy định: Người yêu cầu đăng kí nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và cung cấp các chứng cứ chứng minh quan hệ cha - con hoặc mẹ - con cho cơ quan đăng kí hộ tịch. Khi muốn nhận con, người cha, người mẹ có thể đưa ra những chứng cứ để chứng minh đứa trẻ là con mình và cả hai bên đều thừa nhận. Khi đăng kí nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt tại cơ quan đăng kí hộ tịch để thể hiện ý chí của mình đồng ý về việc đăng kí nhận cha, mẹ, con. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ con là đúng và không có tranh chấp, công chứ tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng kí nhận cha, mẹ, con kí vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã trích lục cho người yêu cầu. Việc đăng ký nhận cha - con, nhận mẹ - con có hiệu lực kể từ ngày cấp Trích lục. Trên cơ sở đó, họ tên của người đàn ông sẽ được ghi trong cột họ tên cha của đứa trẻ, họ tên của người phụ nữ được ghi trong cột họ tên mẹ của đứa trẻ trong Giấy khai sinh của trẻ. Theo quy định của pháp luật hộ tịch, nếu vào thời điểm đăng kí khai sinh cho trẻ, người cha hoặc người mẹ làm thủ tục nhận con thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp việc giải quyết nhận con và đăng kí khai sinh. - Thủ tục tư pháp: Việc xác định cha, mẹ, con có tranh chấp hoặc không tự nguyện sẽ do Tòa án giải quyết. Người có yêu cầu xác định cha cho con hoặc mẹ cho con có nghĩa vụ đưa ra các chứng cứ để chứng minh. Trong thực tế xét xử, Tòa án có thể dựa trên các sự kiện sau để xác định quan hệ cha - con: + Trong thời gian có thể thụ thai, người mẹ của đứa trẻ và người đàn ông nghi ngờ là cha của đứa trẻ đã chung sống với nhau như vợ chồng. + Người mẹ của đứa trẻ đã bị người đàn ông nghi ngờ là cha của đứa trẻ hiếp dâm, cưỡng dâm trong thời kì có thể thụ thai. + Có kết quả giám định gen theo thủ tục tố tụng xác định quan hệ cha - con giữa người đàn ông với đứa trẻ hoặc quan hệ mẹ - con giữa người mẹ với đứa trẻ. Trên cơ sở các chứng cứ được chứng minh, Tòa án sẽ ra bản án xác định mối quan hệ cha con, mẹ con. Họ tên của người được xác định là cha, là mẹ của đứa trẻ trong bản án là cơ sở pháp lí để ghi họ tên cha, họ tên mẹ của đứa trẻ trong Giấy khai sinh và làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lí giữa cha và con, mẹ và con. 3. Cam kết dịch vụ: Xác định cha mẹ cho con khi chưa đăng kí kết hôn đọc thì có vẻ rất dễ dàng, tuy nhiên đã vướng vào tranh chấp thì rất khó khăn, cần nhiều thủ tục với cơ quan nhà nước và chứng cứ, chứng minh... để bảo vệ các quyền lợi của khách hàng. Khi bạn có nhu cầu hay liên hệ với Vietlawyer.vn để được tư vấn hỗ trợ bạn nhé, chúng tôi luôn cam kết. 3.1. Giá rẻ trên thị trường: Chúng tôi luôn cho rằng việc có nhiều khách hàng, và làm khách hàng hài lòng sẽ hơn rất nhiều việc có nhiều lợi nhuận trên ít khách hàng, nên chúng tôi luôn hướng đến giá hợp lý, để thu hút nhiều khách hàng hơn. 3.2. Bảo mật thông tin tuyệt đối của khách hàng: Thông tin của khách hàng cũng là tài sản mà chúng tôi có, và chúng tôi luôn giữ nó như vật máu của mình. 3.3. Đúng cam kết: Các vụ án, vụ việc, dĩ nhiên còn phụ thuộc vào cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên là đơn vị có nhiều kinh nghiệm, uy tín, chúng tôi luôn cam kết và nỗ lực để hoàn thành công việc của khách hàng đúng tiến độ nhất. Khách hàng có nhu cầu tư vấn thì liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời hoặc tham khảo các dịch vụ tại đây.
 
hotline 0927625666