BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Các trường hợp miễn chấp hành hình phạt - Miễn chấp hành hình phạt là không buộc phải chấp hành toàn bộ hoặc phần còn lại của hình phạt mà Tòa án đã quyết định áp dụng đối với người bị kết án.  Miễn chấp hành hình phạt là một trong các chế định thể hiện rõ nguyên tắc nhân đạo của Luật hình sự Việt Nam. Đây là trường hợp một người đã bị Tòa án quyết định hình phạt trong bản án kết tội đã có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, trước khi bản án được đưa ra thi hành thì người bị kết án được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt được miễn chấp hành hình phạt còn lại trong trường hợp bản án đã được đưa ra thi hành do có những điều kiện nhất định Theo quy định tại điều 62 Bộ luật hình sự 2015, các trường hợp sau đây được miễn chấp hành hình phạt. Một là, người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá và đại xá. Đặc xá là biện pháp khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước hạn đối với người bị kết án đang chấp hành hình phạt từ nếu đáp ứng những điều kiện do pháp luật quy định. Đại xá là một biện pháp khoan hồng đặc biệt của Nhà nước, do Quốc hội quyết định có nội dung là miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn chấp hành hình phạt đối với tất cả những người đã thực hiện loại hành vi nào đó bị pháp luật hình sự coi là tội phạm vào thời điểm hành vi đó được thực hiện. Văn bản đại xá thường được ban hành khi có sự kiện chính trị đặc biệt quan trọng của đất nước và có hiệu lực đối với những tội phạm xảy ra trước và khi văn bản đại xá đó được ban hành. Tội phạm đã được đại xá là căn cứ để không khởi tố vụ án, khởi tố bị can; nếu vụ án đang khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì phải đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với bị can, bị cáo; nếu người bị kết án chưa chấp hành hình phạt thì được miễn chấp hành hình phạt. Hai là, người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Sau khi bị kết án, người bị kết án đã lập công. Sau khi bị kết án, người bị kết án đã lập công là trường hợp sau khi bị kết án người chấp hành có có thành tích xuất sắc trong lap động, học tập, công tác, chiến đấu được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc xác nhận hoặc giúp cơ quan có thẩm quyền phát hiện, truy bắt, điều tra và xử lý tội phạm; cứu được tính mạng của người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc đã cứu được tài sản (có giá trị từ 30.000.000đ trở lên) của Nhà nước, của tập thể, của công dân trong thiên tai, hỏa hoạn; có những phát minh, sáng kiến có giá trị lớn hoặc có thành tích đặc biệt xuất sắc khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. - Sau khi bị kết án, người bị kết án mắc bệnh hiểm nghèo. Mắc bệnh hiểm nghèo là trường hợp người bị kết án đang bị mắc một trong các bệnh như: Ung thư giai đoạn cuổi, liệt, lao nặng kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tin độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao hoặc mắc một trong các bệnh khác được Hội đồng giám định y khoa, bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên kết luận là bệnh hiểm nghèo, nguy hiểm đến tính mạng. - Sau khi bị kết án, người bị kết án đã chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa. Đâu là trường hợp người bị kết án chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn (Ví dụ: Gia đình thuộc hộ nghèo, bố mẹ, vợ chồng đau yếu, không có khả năng lao động, người bị kết án là lao động chính trong gia đình...), người bị kết án chăm chỉ lao động, tích cực tham gia các hoạt động xã hội các phong trào thi đua của địa phương, tự giác thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quyết định của bản án. Ba là, người bị kết án phạt từ có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thi theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt. Lập công lớn là trường hợp người bị kết án đã có hành động giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện, truy bắt, điều ta tội phạm; cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc cứu được tài sản (có giá trị từ ba mươi triệu đồng trở lên) của Nhà nước, tập thể, của công dân trong thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn; có những phát minh, sáng chế hoặc sáng kiến có giá trị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng hoặc xác nhận. Bốn là, người bị kết án phạt tù đến ba năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại. Năm là, người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết dịnh miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại. Sáu là, người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạp tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quán chế cải tạo tốt được hiểu là người đó chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ của người bị kết án, thực hiện nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương, cơ qua, đơn vị nơi cư trú, làm việc. Người được miễn chấp hành hình phạt nêu trên vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự (nghĩa vụ sửa chữa, bồi thường thiệt hại, nộp án phí...) do Tòa án tuyên trong bản án. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về các trường hợp miễn chấp hành hình phạt. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
    Buôn lậu là hành vi phạm tội khá phổ biến hiện nay. Do nước ta cấm tiêu thụ và đánh thuế khá cao cho một số mặt hàng hạn chế tiêu thụ như thuốc lá, rượu bia,... nên một số cá nhân vì lợi nhuận mà sẵn sàng buôn bán hàng hóa xuyên quốc gia tránh sự kiểm soát của hải quan và bộ đội biên phòng nhằm mục đích trốn thuế, thu lợi bất chính,... Vậy như thể nào bị coi là buôn lậu? Tội buôn lậu bị xử phạt như thế nào? - VietLawyer sẽ giải đáp các thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Buôn lậu là gì?     Căn cứ theo quy định tại Điều 188 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017) thì buôn lậu là hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý.     Việc buôn bán trái pháp luật trên thể hiện thông qua hoạt động trao đổi hàng hóa mà không khai báo, khai báo gian dối, dùng giấy tờ giả mạo, dấu diếm hàng hóa không có giấy tờ hợp lệ, trốn tránh sự kiểm soát của hải quan, bộ đội biên phòng nhằm mục đích thu lợi bất chính. 2. Mức phạt tội buôn lậu theo Bộ luật Hình sự Mức phạt tội buôn lậu được quy định tại Điều 188 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017) như sau: 1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.”; 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; d) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; đ) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia; e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; g) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; h) Phạm tội 02 lần trở lên; i) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm: a) Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên; c) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.     Trường hợp người được thuê vận chuyển (khuân vác, lái xe) có hành vi vận chuyển hàng hóa, tiền tệ, …qua biên giới, từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại cũng được coi là phạm tội buôn lậu với vai trò người giúp sức hoặc đồng phạm. Tùy thuộc vào loại hàng hóa được buôn lậu mà pháp luật áp dụng hình phạt cụ thể theo các thông tư và nghị định liên quan.     Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Thủ tục thành lập doanh nghiệp chế xuất như thế nào? Sau đây, VIETLAWYER sẽ giúp bạn tìm hiểu. 1. Doanh nghiệp chế xuất Theo khoản 21 Điều 2 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp thực hiện hoạt động chế xuất trong khu chế xuất, khu công nghiệp và khu kinh tế. Đồng thời, hoạt động chế xuất cũng được quy định tại khoản 20 Điều 2 Nghị định này, cụ thể: " Hoạt động chế xuất là hoạt động chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu." Từ những quy định trên, có thể thấy doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp hoạt động chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu trong khu chế xuất, khu công nghiệp và khu kinh tế. 2. Thủ tục thành lập doanh nghiệp chế xuất Theo khoản 1 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP thì hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp chế xuất gồm có: 2.1. Trường hợp 1: Thành lập Doanh nghiệp chế xuất đồng thời với thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (GCNĐKĐT) - Hồ sơ cần chuẩn bị: + Bản cam kết về khả năng đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; + Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. - Thời hạn giải quyết: + Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Kế hoạch và đầu tư phải thông báo kết quả cho nhà đầu tư; + Sở Kế hoạch và Đầu tư ghi nhận mục tiêu thành lập doanh nghiệp chế xuất tại GCNĐKĐT khi cấp GCNĐKĐT. 2.2. Trường hợp 2: Thành lập Doanh nghiệp chế xuất không đồng thời với thực hiện thủ tục cấp GCNĐKĐT - Hồ sơ cần chuẩn bị: + Các tài liệu về dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; + Bản cam kết về khả năng đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. - Thời hạn giải quyết: + Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Kế hoạch và đầu tư phải thông báo kết quả cho nhà đầu tư; + Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy xác nhận đăng ký doanh nghiệp chế xuất đối với dự án đầu tư không thuộc diện cấp GCNĐKĐT. 2.3. Trường hợp 3: Dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư - Hồ sơ cần chuẩn bị: + Bản cam kết về khả năng đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan; + Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư. - Thời hạn giải quyết: + Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy xác nhận đăng ký doanh nghiệp chế xuất cho nhà đầu tư; + Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy xác nhận đăng ký doanh nghiệp chế xuất cho nhà đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện cấp GCNĐKĐT hoặc ghi nhận mục tiêu thành lập doanh nghiệp chế xuất tại GCNĐKĐT khi cấp. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Vợ chồng tôi đã tổ chức đám cưới nhưng chưa đăng ký kết hôn, vậy có bị phạt không? - Chị H.Huệ (An Giang) Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi và tin tưởng Công ty Luật VietLawyer. Trên quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi trả lời như sau:  Về đăng ký kết hôn theo Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:  "1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý. 2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn." Việc vợ chồng chị tổ chức đám cưới nhưng chưa đăng ký kết hôn được xem như chung sống với nhau như vợ chồng.  Như vậy, pháp luật vẫn thừa nhận việc anh chị sống chung mà không cần đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, nếu phát sinh vấn đề giữa vợ chồng thì sẽ không được điều chỉnh theo quy định về pháp luật hôn nhân gia đình.  Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, công ty có phải báo trước không? - Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Vậy, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng có phải báo trước không? Công ty Luật VietLawyer tư vấn như sau: Sau khi đảm bảo trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động là một trong những trường hợp được nêu trên, người sử dụng lao động còn phải tuân thủ về quy định báo trước về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động này tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019. Theo đó, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động: - Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; - Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; - Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với người lao động bị ốm đau, tai nạn trong trường hợp được nêu ở mục trên. Tuy nhiên, người sử dụng lao động có thể không phải báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 như sau: - Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động; - Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên. Lưu ý: Trường hợp người lao động trong công ty của chị làm những công việc đặc thù được quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì sẽ được áp dụng thời hạn báo trước khác. Các ngành, nghề, công việc đặc thù gồm có: - Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay; - Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; - Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài. Đối với những ngành nghề này, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước: - Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên; - Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng. Như vậy, tùy theo lý do và loại hợp đồng lao động tương ứng thì thời gian báo trước của người sử dụng lao động. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được giải quyết kịp thời.
Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào? - Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Vậy, người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào? Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động chỉ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau: - Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động; - Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị trong khoảng thời gian sau: + Điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; + Điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; + Điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Lưu ý: Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động; - Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc; - Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động; - Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu; - Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên; - Người lao động cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động, như: họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu. Theo đó, nếu công ty muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động thì phải đảm bảo việc đơn phương chấm dứt này xuất phát từ một trong số các lý do được nêu trên. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải quyết kịp thời.
Vợ chồng tôi đã ly hôn được 3 năm nhưng giờ muốn kết hôn lại với nhau có được không? - Chị M.Nhung (Hà Nam)  Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi trả lời như sau: Về quy định đăng ký kết hôn:  Theo khoản 2 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: "2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn." Như vậy, vợ chồng chị đã ly hôn thì vẫn kết hôn lại được.  Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Công ty không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi nào? - Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Vậy, người sử dụng không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào? Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: Có một số trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2019: - Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền trừ trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị trong thời gian dưới đây mà khả năng lao động chưa hồi phục: + Đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; + Đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; + Đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng. - Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý; - Người lao động nữ mang thai; - Người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ ngay với công ty chúng tôi để được giải quyết kịp thời.
04 trường hợp không được thực hiện chứng thực chữ ký? Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định có 4 trường hợp không được thực hiện chứng thực chữ ký bao gồm: - Tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực chữ ký không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. - Người yêu cầu chứng thực chữ ký xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu không còn giá trị sử dụng hoặc giả mạo. - Giấy tờ, văn bản mà người yêu cầu chứng thực ký vào có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân. - Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch, trừ các trường hợp Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc về các trường hợp không được chứng thực chữ ký. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Vì sao làm việc ngày nghỉ lễ được hưởng 400% làm thêm giờ? Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 về nghỉ lễ, tết như sau: "Điều 112. Nghỉ lễ, tết 1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); b) Tết Âm lịch: 05 ngày; c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch)." Theo quy định trên thì theo quy định hiện nay, người lao động có 06 dịp nghỉ lễ được hưởng nguyên lương. Căn cứ quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 như sau: "Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm 1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. 2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường. 3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." Theo quy định trên thì người lao động làm việc ngày lễ được lương tối thiểu bằng 300%. Trong đó, mức lương làm thêm giờ nêu trên chưa bao gồm tiền lương ngày nghỉ lễ có hưởng lương. Do đó, tiền lương làm thêm giờ trong ngày nghỉ lễ của người lao động sẽ bằng 300% + 100% tiền lương ngày nghỉ = 400%. Lưu ý rằng, đây là mức lương tối thiểu, người lao động và người sử dụng lao động có thể căn cứ vào tình hình chung để thỏa thuận và đưa ra mức lương làm thêm giờ hợp lý. Ngoài ra, trường hợp người lao động làm việc vào ban đêm thì sẽ được trả thêm ít nhất 30% tiền lương của ngày làm việc bình thương và 20% tiền lương của ngày nghỉ lễ. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có nhu cầu vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được giải quyết kịp thời.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì khi người lao động bị tai nạn lao động? - Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Vậy người sử dụng lao động có trách nhiệm gì khi người lao động bị tai nạn lao động? Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: Căn cứ Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau: 1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; 2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau: - Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế; - Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa; - Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế; 3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời hạn điều trị, phục hồi chức năng lao động; 4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau: - Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%; - Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao độn bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng; 6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật; 7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người; 8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc; 9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này; 10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động. Như vậy, khi người lao động bị tai nạn lao động thì người sử dụng lao động phải thực hiện những trách nhiệm theo quy định nêu trên. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp kịp thời.
Các loại bảo hiểm ô tô - Các loại bảo hiểm ô tô nhằm đảm bảo quyền, nghĩa vụ cho chủ xe trong trường hợp xảy ra tai nạn dẫn đến thiệt hại về người và tài sản. Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật VietLawyer tìm hiểu cũng như phân biệt các loại hình bảo hiểm ô tô hiện nay. Hiên nay có hai loại hình bảo hiểm ô tô phổ biết là: bắt buộc và tự nguyện. Điểm khác nhau cơ bản giữa 2 hình thức bảo hiểm này nằm ở chính cái tên của chúng. Cụ thể, bảo hiểm ô tô bắt buộc là loại bảo hiểm mà các chủ phương tiện buộc phải tham gia để xe ô tô có đủ điều kiện hợp pháp lăn bánh trên đường, còn bảo hiểm tự nguyện là các gói mở rộng mà chủ xe có thể mua hoặc không mua, chúng không bị pháp luật quy định bắt buộc tham gia. 1. Bảo hiểm ô tô bắt buộc là gì ? Theo quy định của pháp luật thì chỉ có một loại bảo hiểm bắt buộc dành cho xe ô tô đó là bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự. Mọi chủ xe ô tô khi tham gia giao thông thuộc lãnh thổ Việt Nam đều phải tham gia gói bảo hiểm này. Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự được thi hành nhằm chi trả thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản của bên thứ 3 và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại. Còn lại những bảo hiểm khác là bảo hiểm tự nguyện. 1.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự Theo điều 2 Nghị định 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, các đổi tượng bắt buộc phải mua bảo hiểm nói trên bào gồm Chủ xe cơ giới tham gia giao thông và hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cần lưu ý, đối với mỗi xe cơ giới trách nhiệm bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới chỉ phát sinh theo một hợp đồng bảo hiểm duy nhất. Nghĩa là, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chỉ áp dụng 01 hợp đồng/01 xe. Mức bồi thường được xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo quy định của pháp luật. 1.2. Phạm vi bồi thường của bảo hiểm dân sự bắt buộc 1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại. 2. Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe Cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. 3. Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe) hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe. 4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. 5. Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật. 6. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn. 7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. 8. Chiến tranh, khủng bố, động đất. 1.3. Phạm vi bồi thường của bảo hiểm dân sự bắt buộc Căn cứ theo Thông tư 04/2021/TT-BTC, mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là một trăm năm mươi (150) triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản: a) Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là năm mươi (50) triệu đồng trong một vụ tai nạn. b) Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe máy chuyên dùng theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là một trăm (100) triệu đồng trong một vụ tai nạn. 2. Bảo hiểm tự nguyện là gì ? Ngoài việc bắt buộc phải tham gia gói bảo hiểm trách nhiệm dân sự, các chủ xe cũng có thể cân nhắc lựa chọn tham gia các loại bảo hiểm tự nguyện. Bảo hiểm tự nguyện là hình thức bảo hiểm không bị pháp luật bắt buộc, các chủ xe có thể tham gia hoặc không tham gia tùy thuộc vào nhu cầu cũng như tài chính của bản thân. Các loại bảo hiểm tự nguyện phổ biến có thể kể đến như sau:  Bảo hiểm vật chất xe ô tô Loại hình bảo hiểm tự nguyện này có vai trò bảo vệ thân vỏ, máy móc và thiết bị của xe. Đơn vị bảo hiểm sẽ chi trả khắc phục thiệt hại cho các trường hợp trầy xước, cháy nổ, mất cắp, ngập nước,.. Tùy theo gói bảo hiểm đã mua, các khoản thỏa thuận trong hợp đồng mà bên phía bảo hiểm sẽ đưa ra mức bồi thường. Chính vì vậy, trước khi mua bảo hiểm vật chất chủ xe cần cân nhắc nhu cầu và khả năng tài chính của bản thân Bảo hiểm cho người lái, phụ xe và hành khách  Gói bảo hiểm tự nguyện này dành cho tài xế và những người cùng ngồi trên xe khi xảy ra tai nạn có thiệt hại về thân thể, tính mạng. Cũng tùy theo chính sách của công ty và gói bảo hiểm chủ xe đã mua mà phía công ty bảo hiểm sẽ thực hiện đền bù tổn thất. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự tự nguyện Bảo hiểm trách nhiệm dân sự tự nguyện hay còn gọi là bảo hiểm tự nguyện tăng thêm. Ngay sau khi tham gia bảo hiểm dân sự bắt buộc, chủ xe có thể tham gia phần bảo hiểm tự nguyện tăng thêm Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hàng hóa trên xe Đây là gói bảo hiểm nhằm ngăn ngừa, giảm nhẹ tổn thất cho hàng hóa khi bị hư tổn khi có tai nạn. Phạm vi của gói bảo hiểm này là phần trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với việc mất mát, tổn thất hàng hóa trên xe, dựa theo hợp đồng vận chuyển giữa chủ xe và chủ hàng. Mức trách nhiệm tùy thuộc vào hợp đồng thỏa thuận với chủ xe, nhưng không vượt quá 40 triệu VNĐ/ tấn và trọng lượng của hàng hóa không được vượt quá trọng tải của xe. Thời hạn tham gia bảo hiểm thường là 1 năm và với mức phí 0,545% tổng mức trách nhiệm. Bảo hiểm ô tô 2 chiều Thực chất bảo hiểm ô tô 2 chiều là gói bảo hiểm kép gồm bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm vật chất ô tô. Nếu xảy ra tai nạn, bảo hiểm sẽ bồi thường cho cả người mua bảo hiểm lẫn nạn nhân trong vụ tai nạn. Mức phí tham gia và phí bồi thường thiệt hại sẽ gồm các mức phí như tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự vào bảo hiểm vật chất ô tô. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về các loại bảo hiểm ô tô. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
 
hotline 0927625666