BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Top 10 công ty luật uy tín, nổi tiếng tại Hà Nội là những nhận định, đánh giá khách quan của chúng tôi, dựa vào các tiêu chí khác nhau, giúp khách hàng có thể lựa cho những dịch vụ pháp luật khi phát sinh nhu cầu. Nghề luật sư là một trong những nghề mang tính đặc thù riêng, do đó bản thân người làm Luật phải được trang bị kiến thức, kinh nghiệm và có tinh thần trách nhiệm cao. Để đạt được tiêu chí trở thành một công ty Luật, Văn phòng luật sư uy tín thì phải sở hữu được một đội ngũ Luật sư có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo bài bản và tích lũy nhiều kinh nghiệm thực tế lâu năm trong quá trình hành nghề. Sự uy tín của Luật sư được thể hiện trong quá trình hoạt động và thái độ hành nghề, phải đảm bảo chất lượng dịch vụ pháp lý cung cấp cho khách hàng, tận tâm với công việc. Sau đây là 03 tiêu chí lựa chọn công ty Luật uy tín hàng đầu tại Hà Nội: Tiêu chí 1: Số năm hoạt động của Văn phòng luật sư, hãng luật, công ty luật trong ngành Luật Một Luật sư có thể mất ít nhất 03 đến 10 năm mới được đánh giá là Luật sư có kinh nghiệm trong một hoặc nhiều lĩnh vực pháp lý nhất đinh. Số năm hoạt động của Luật sư cũng được xem là tiêu chí để đánh giá một Luật sư giỏi. Cũng vì vậy khi chọn sử dụng dịch vụ văn phòng Luật sư, khách hàng cũng sẽ quan tâm đến thời gian hoạt động của văn phòng, lấy số năm hoạt động để đánh giá phần nào kinh nghiệm của đội ngũ Luật sư ở đó. Ngoài ra, số năm hoạt của công ty luật uy tín có thể dựa trên số năm hành nghề, hoạt động của đội ngũ luật sư, cố vấn chuyển môn. Bởi thực tế có những Công ty luật mới thành lập nhưng các Luật sư, Cố Vấn, Chuyên viên lại có nhiều năm hoạt động, hành nghề trong lĩnh vực pháp luật. Như vậy, cũng thể coi là những công ty luật uy tín, có nhiều kinh nghiệm và kiến thức vững vàng. Tiêu chí 2: Quy mô hoạt động của Văn phòng Luật, công ty luật, hãng luật Quy mô hoạt động của công ty Luật, Văn phòng Luật sư có thể chia ra thành 03 cấp độ: Lớn, vừa và nhỏ. Việc lựa chọn quy mô hoạt động dựa trên nhiều yếu tố như: Nhân lực, khả năng, kinh nghiệm, nguồn vốn, sở thích …. của chủ Công ty, Trưởng văn phòng Luật sư. Bản chất hoạt động của Công ty Luật và Văn phòng Luật sư cũng có nhiều điểm khác nhau, tùy vào nhu cầu mà khách hàng có thể chọn mô hình phù hợp. Nhưng dù là quy mô hoạt động nào, loại hình doanh nghiệp nào thì việc cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng vẫn phải được đảm bảo một cách tốt nhất và chỉnh chu nhất. Tiêu chí 3: Dựa vào số lượng vụ việc phức tạp đã giải quyết thành công Khách hàng cũng sẽ quan tâm đến tỷ lệ thành công của những vụ việc tương tự với vụ việc mà mình đang gặp phải. Nếu tỷ lệ các vụ việc này ở mức thành công cao thì khách hàng sẽ dựa vào đó để đặt niềm tin vào tổ chức hành nghề Luật sư. Trong quá trình trao đổi, khách hàng có thể hỏi trực tiếp và Luật sư phải cung cấp thông tin một cách trung thực, số vụ việc giải quyết thành công càng nhiều thì khách hàng sẽ đặt niềm tin càng cao. Dựa trên những đánh giá của khách hàng sau khi đã sử dụng dịch vụ Luật tại văn phòng luật đó Những đánh giá này thường là đánh giá công khai, thể hiện sự hài lòng hay không hài lòng về dịch vụ ở nơi đó bằng sự cảm tính và trải nghiệm thực tế, khách hàng có thể tham khảo và rút ra nhận định riêng của mình. Tuy nhiên, những đánh giá này chỉ nên dừng ở mức độ tham khảo, muốn biết được dịch vụ ở Công ty Luật hay Văn phòng Luật sư thì khuyến khích khách hàng nên đến làm việc trực tiếp để tự cảm nhận và đánh giá chính xác hơn. Dựa vào 03 tiêu chí trên, VietLawyer đã chọn ra danh sách 10 công ty luật uy tín hàng đầu tại Hà Nội để quý bạn đọc tham khảo: 1. CÔNG TY LUẬT VIETLAWYER Công ty Luật VietLawyer là một trong những Công ty luật uy tín hàng đầu tại Hà Nội, được khách hàng trong nước và ngoài nước tín nhiệm, VietLawyer không chỉ cung cấp dịch vụ pháp luật cho các doanh nghiệp Việt Nam mà còn là đối tác tư vấn luật cho các doanh nghiệp khi hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Ngoài ra, VietLawyer luôn tự hào với đội ngũ luật sư và chuyên gia pháp lý giàu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao, uy tín, chuyên nghiệp và có nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực: Hình Sự, Dân Sự, Đất Đai, Kinh doanh thương mại... Địa chỉ: Tầng 2, số 41 Nguyễn Bá Khoản, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Điện thoại: 0927625666 Email: LawyerViet.vn@gmail.com Website: https://vietlawyer.vn/ 2. Công ty Luật HTC Việt Nam HTC Việt Nam là một công ty luật đáng tin cậy, được khách hàng trong và ngoài nước tin tưởng. Nơi đây không chỉ cung cấp dịch vụ pháp lý cho các doanh nghiệp Việt Nam, mà còn là đối tác tư vấn luật cho các doanh nghiệp và thương nhân nước ngoài khi hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Địa chỉ: số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội Điện thoại: 0989 386 729 Email: hotmail@htcvn.vn Website: https://htc-law.com/ 3. Công ty Luật SB - LAW Công ty Luật SB - LAW có trụ sở chính tại Hà Nội và Hồ Chí Minh, tự hào đứng trong hàng ngũ những công ty luật tư vấn kinh doanh và sở hữu trí tuệ có uy tín tại Việt Nam. Địa chỉ: Số 85, Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội. Hotline: 0904 340 669 Email: ha.nguyen@sblaw.vn Website: http://vi.sblaw.vn/ 4. Công ty Luật TNHH Đại Việt Công ty Luật Đại Việt là một trong những công ty luật nổi tiếng ở Hà Nội, được sáp nhập từ 2 Văn phòng luật sư (VPLS Huy Nguyên và VPLS Đại Nam có uy tín lớn hoạt động từ đầu những năm 2000). Với gần 10 năm kinh nghiệm hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Địa chỉ: Số 28 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 024 4747 8888 Email: info@luatdanviet.vn 5. Công ty Luật Hừng Đông Công ty Luật Hừng Đông được thành lập từ ý tưởng trở thành một nhà tư vấn chuyên nghiệp trong lĩnh vực pháp lý. Sau nhiều năm hoạt động, thương hiệu Luật Hừng Đông đã dần lớn mạnh và trở thành một trong những hãng luật uy tín tại Việt Nam cũng như Hà Nội. Địa chỉ: số 15 Lê Văn Thiêm, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội; Hotline: 024.35353009 Email: luathungdong@gmail.com   6. Công ty luật TNHH ANT ANT Lawyers là công ty luật Việt Nam cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp tại Việt Nam. ANT Lawyers do các luật sư và cộng sự có kinh nghiệm và chuyên môn cao về pháp lý điều hành. Địa chỉ: 41A Lý Thái Tổ, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội Hotline: (+84) 24 720 86 526 Email: luatsu@antlawyers.com  7. Công ty Luật Dân Việt. Công ty Luật Dân Việt (Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội) được Sở Tư pháp Thành phố Hà Nội cấp Giấy phép hoạt động vào năm 2012. Với nhiều năm kinh nghiệm hành nghề, phương châm mà luật sư tại đây luôn hướng tới đó là: “Giữ uy tín để vươn tới thành công!” Địa chỉ: Số 7 Ngõ 25, đường Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội Số điện thoại: 024.3839.8268 Email: congtyluatdanviet@gmail.com 8. Văn phòng Luật sư Nam Hà Nội - HSLAW Văn phòng Luật sư Nam Hà Nội được thành lập vào năm 2009, HSLAW có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, luôn là người bạn, đối tác tin cậy của các khách hàng, trên tinh thần "nhanh chóng, hiệu quả, chính xác" để đem lại "Thành công cho quý khách hàng". Địa chỉ: Toà nhà số 48 đường Tố Hữu, phường Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội Hotline: 090 474 6666 Email: vp@hslaw.vn/ Website: http://hslaw.vn/ 9. Công ty Luật Dragon Công ty Luật Dragon ra đời trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang chuyển mình mạnh mẽ theo xu hướng hội nhập và phát triển. Sau nhiều năm hoạt động, công ty đã đạt được những thành tựu cũng như uy tín trong vấn đề tư vấn pháp luật tại Hà Nội cũng như toàn quốc. Địa chỉ: Tòa nhà Vimeco, đường Phạm Hùng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. Hotline: 1900 599 977 Email: dragonlawfirm@gmail.com Website: http://congtyluatdragon.com/ 10. Công ty Luật Trí Minh Công ty Luật Trí Minh chính thức được Sở Tư pháp thành phố Hà Nội cấp giấy phép hoạt động từ ngày 16/08/2007, có trụ sở tại thành phố Hà Nội và năm 2009 Công ty Luật Trí Minh lập chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty Luật Trí Minh với hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực pháp luật, đã tạo được nhiều niềm tin của khách hàng, tư vấn thành công trong nhiều mảng dịch vụ đa dạng. Địa chỉ: số 1 Thái Hà, quận Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: 024 3766 9599 Email: contact@luattriminh.vn Website: https://luattriminh.vn/ ==================================================================================== Dịch vụ luật sư tại Công ty Luật VietLawyer: Công ty Luật VietLawyer xin gửi đến Quý khách hàng các dịch vụ tư vấn pháp lý như sau: - Dịch vụ tư vấn pháp luật đầu tư; doanh nghiệp; đất đai; lao động; luật hôn nhân – gia đình; hợp đồng; hình sự; dân sự; - Dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên; - Dịch vụ tranh tụng, luật sư bào chữa. Cam kết chất lượng dịch vụ: Công ty Luật VietLawyer hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau: - Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam. - Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất. - Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng. Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng. Trân trọng! Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ: Công ty Luật VietLawyer. Địa chỉ: Tầng 2, số 41 Nguyễn Bá Khoản, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Điện thoại: 0927625666; Email: LawyerViet.vn@gmail.com Website: https://vietlawyer.vn/
Bạn Văn Mạnh (Thái Bình) có đặt câu hỏi về cho Luật sư: Tháng trước tôi có nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính của chủ tịch UBND xã về sai phạm trong vấn đề xây dựng, do không đồng ý với quyết định xử phạt trên nên tôi đã làm đơn khiếu nại. Sau 20 ngày kể từ ngày nộp đơn, tôi có nhận được quyết định giải quyết khiếu nại bác bỏ những nội dung tôi đưa ra mà không có bất cứ buổi làm việc nào với tôi. Vậy Luật sư cho tôi hỏi thủ tục giải quyết đơn khiếu nại của công dân theo pháp luật hiện hành quy định như thế nào? Và cách giải quyết của UBND xã trên có đúng theo quy định của pháp luật hay không? Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi về cho Luật sư, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Luật sư trả lời bạn như sau: 1. Quyền khiếu nại là gì? Điều 2 luật Khiếu nại 2011 quy định: Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. => Đối tượng của khiếu nại là quyết định hành chính, hành vi hành chính; những quyết định, hành vi này chỉ bị khiếu nại khi người khiếu nại có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại. 2. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu tại cấp xã Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu tại cấp xã được quy định cụ thể tại Nghị định 124/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại. Cụ thể: Bước 1: Tiếp nhận đơn khiếu nại Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của chủ tịch UBND cấp xã theo quy định tại Điều 17 Luật khiếu nại, người khiếu nại phải gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) cho người có thẩm quyền. Bước 2: Thụ lý giải quyết khiếu nại Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do. Bước 3: Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải trực tiếp kiểm tra lại hoặc phân công người có trách nhiệm kiểm tra lại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại. Sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay. Nếu thấy chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh. Bước 4: Xác minh nội dung khiếu nại Người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nhân thân, nội dung khiếu nại. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích liên quan và yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại. Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh tiến hành xác minh thực tế để thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại. Trường hợp kết quả xác minh khác với thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp thì người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh phải tổ chức làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại; trường hợp cần thiết thì mời cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia làm việc. Bước 5:  Ra quyết định giải quyết khiếu nại, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại 3.Thời hạn giải quyết Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và trong thời hạn 03 ngày làm việc và gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan quản lý cấp trên. Theo Điều 28 Luật khiếu nại Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết Như vậy, trong trường hợp của bạn, trong quá trình giải quyết đơn khiếu nại, UBND xã không tổ chức bất cứ một buổi làm việc nào với người khiếu nại. Như vậy, UBND xã đã không tuân thủ đúng trình tự, thủ tục trong quá trình giải quyết đơn khiếu nại của công dân. Bạn có thể làm đơn khiếu nại lần 2 đến cấp trên trực tiếp ( trường hợp của bạn là Chủ tịch UBND huyện) để được giải quyết. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666
Quản livestream, dọn "rác" trên mạng xã hội! Livestream ngày càng trở thành một hình thức truyền tải thông tin mới được ưa chuộng trên mạng internet nhờ sự tiện dụng, nhanh chóng và dễ tiếp cận. Nhìn ở góc độ giao tiếp, đây là công cụ rất tốt, giúp người livestream dễ bộc lộ cảm xúc, hành động, cũng như dễ tiếp cận và nhận được sự quan tâm chia sẻ của nhiều người. Tuy nhiên có không ít cá nhân lại dùng livestream lệch chuẩn. Họ dùng livestream để chửi bới, cho mình cái quyền phán xét, nhục mạ, công kích người khác nếu không vừa ý. Mục đích của những livestream xấu độc này là dùng phương thức đưa vào những nội dung giật gân, phản cảm, trái thuần phong mỹ tục, nội dung sai sự thật hoặc dùng ngôn từ thiếu văn hoá để tăng lượng tương tác, qua đó thu tiền. Hoặc sau khi thu thập được lượng người theo dõi lớn, sẽ dùng những livestream "bẩn" đó để thực hiện bán hàng online. Hoạt động cờ bạc cũng được chiếu trực tiếp trên mạng, liên tục kêu gọi người xem hãy tham gia vào các trò chơi cá độ cờ bạc một cách công khai. Hàng loạt các hành vi vi phạm pháp luật hay thuần phong mĩ tục vân diễn ra trên các nền tảng mạng xã hội dưới hình thức phát sóng trực tiếp livestream mỗi ngày. Một đặc điểm của hình thức livestream là diễn ra trực tuyến nên dẫn khó khăn trong việc các nền tảng hay các cơ quan chức năng phát hiện ra sai phạm. Sau livestream, các đối tượng có thể chọn lựa xóa toàn bộ các video vừa phát nên không lưu lại bằng chứng gây khó khăn cho quá trình xử lý. Chế tài xử lý? Luật sư Phương - Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội đã có nhận định rằng: “Mạng ảo nhưng hậu quả là thật”. Trong Hiến pháp cũng như Luật đều đã quy định rất rõ cái được làm và không được làm. Tự do ngôn luận, bất kỳ ai cũng có quyền đó. Nhưng tự do ngôn luận khác với việc thực hiện quyền ấy một cách quá đà, quá giới hạn, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc quyền lợi của Nhà nước. “Nếu vi phạm thì có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh như: tội "Vu khống"; "Làm nhục người khác"; "Chuyển hoặc đưa trái phép thông tin lên mạng máy tính, mạng viễn thông"; "Lợi dụng quyền tự do dân chủ xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân...”. Để xử lý "rác" livestream trên mạng xã hội, theo luật sư Phương, việc Chính phủ nhanh chóng phê duyệt dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 72/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng của Bộ TT&TT sẽ là một công cụ hữu hiệu để các cơ quan chức năng dẹp “rác” trên không gian mạng. Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp dịch vụ internet và thông tin trên mạng, trong đó quy định chi tiết việc cung cấp dịch vụ, sử dụng tài nguyên trên internet; đưa ra nguyên tắc, hành lang pháp lý trong việc cung cấp, sử dụng, phát triển dịch vụ của các trang mạng xã hội, trang thông tin điện tử, những chế tài quan trọng để thiết lập các trang thông tin này và cung cấp dịch vụ trên các mạng thông tin di động… được Bộ thông tin và truyền thông (Bộ TT&TT) đã ban hành năm 2013. Tuy nhiên cho đến nay, qua chục năm thực hiện, đã bộc lộ nhiều lỗ hổng, hạn chế trong công tác quản lý, đặc biệt là với hình thức livestream đang phổ biến. Ngày 17/7/2023,Bộ TT&TT đã công bố Dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet. Dự thảo được công bố công khai để lấy ý kiến đóng góp từ người dân và các chủ thể liên quan. Nội dung dự thảo có nhiều vấn đề đáng bàn như việc định danh người dùng trên mạng xã hội qua số điện thoại, hay việc cắt Internet những người có hành vi vi phạm trên mạng. Dự thảo nghị định sửa đổi, bổ sung nghị định 72 đã đề xuất chỉ các mạng xã hội đã được Bộ TT&TT cấp giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội mới có quyền cung cấp dịch vụ phát video trực tuyến (livestream) hoặc các dịch vụ có phát sinh doanh thu. Và điều kiện để các mạng xã hội nói chung và các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin qua biên giới dưới hình thức mạng xã hội cho phép các tài khoản, trang, kênh tại Việt Nam được phát livestream và tham gia các dịch vụ có phát sinh doanh thu dưới mọi hình thức là các tài khoản, trang, kênh này đã thông báo thông tin liên hệ với Bộ TT&TT. Hiện nay mọi tài khoản đáp ứng điều kiện của các mạng xã hội đều có thể livestream và bật kiếm tiền. Cũng theo dự thảo dù livestream hay không, các tài khoản, trang cộng đồng, kênh nội dung trên mạng xã hội trong nước hoặc mạng xã hội nước ngoài cung cấp xuyên biên giới vào Việt Nam có lượng người theo dõi/đăng ký từ 10.000 người trở lên phải thông báo thông tin liên hệ với bộ. Những tài khoản, trang cộng đồng, kênh nội dung trên mạng xã hội có lượng người theo dõi/đăng ký dưới 10.000 người không phải thông báo thông tin liên hệ với bộ, nhưng nếu muốn livestream hoặc tham gia các dịch vụ có phát sinh doanh thu dưới mọi hình thức thì phải thông báo. Quy định cho thời hạn để gỡ bỏ nội dung vi phạm đối với video livestream cũng thấp hơn các nội dung vi phạm khác. Trong khi với các thông tin vi phạm pháp luật nói chung, các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ mạng phải tiến hành gỡ bỏ trong vòng 24 giờ kể từ khi có thông báo của Bộ TT&TT thì đối với livestream vi phạm pháp luật phải được thực hiện việc ngăn chặn, gỡ bỏ chậm nhất là 3 giờ kể từ thời điểm có yêu cầu của bộ. Trước đó, Bộ TT&TT cũng có văn bản về tăng cường công tác quản lý, xử lý thông tin vi phạm trên mạng xã hội, trong đó có nhận định việc thời gian gần đây xuất hiện hiện tượng một số đối tượng đã lợi dụng các tính năng của mạng xã hội như livestream, chia sẻ hình ảnh, video clip, trao đổi theo nhóm (group chat) để đăng tải nội dung vi phạm pháp luật, trong đó chủ yếu là xúc phạm danh dự, nhân phẩm của các tổ chức, cá nhân khác; sử dụng ngôn ngữ phản cảm, vi phạm thuần phong mỹ tục; tung tin giả, tin sai sự thật; quảng cáo, kinh doanh dịch vụ trái phép… gây bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội. Để chấn chỉnh hiện tượng này, tránh gây tác động xấu tới dư luận, đặc biệt là với giới trẻ, Bộ TT&TT đề nghị các địa phương phát hiện kịp thời những nội dung vi phạm pháp luật trên không gian mạng, đặc biệt là mạng xã hội; chủ động xử lý nghiêm người vi phạm trên địa bàn… Bộ TT&TT cũng đã ban hành quy tắc ứng xử trên mạng xã hội với những quy định khá rõ ràng đối với từng đối tượng như: Quy tắc ứng xử cho tổ chức, cá nhân; Quy tắc ứng xử cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước; Quy tắc ứng xử cho các nhà cung cấp dịch vụ mạng xã hội. Trước đó, ngày 1-1-2019, Luật An ninh mạng chính thức có hiệu lực. Theo đó, có thêm nhiều điều luật nghiêm cấm các hành vi gây mất an ninh mạng. Một trong những điều bị cấm trong Luật An ninh mạng là việc sử dụng không gian mạng để xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác. Điều này đòi hỏi mỗi người sử dụng mạng Internet cần hiểu về quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia hoạt động trên môi trường không gian mạng.  
Bạn Phạm Thuật có đặt có đặt câu hỏi về cho Luật sư: Thưa luật sư, xin hỏi: Sau khi bị sa thải thì người lao động có nhận được những khoản trợ cấp nào không ? Cảm ơn! 1. Người lao động bị sa thải có được trợ cấp gì không? Cảm ơn về câu hỏi của bạn. Dựa trên cơ sở quy định của pháp luật, Luật sư tư vấn cho bạn như sau: 1.1. Căn cứ sa thải theo quy định pháp luật lao động Theo quy định của Bộ luật lao động người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải khi vi phạm một trong những căn cứ như: + Có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc. + Tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động + Gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động + Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa được xóa kỷ luật + Người lao động bị xử lý kỷ luật cách chức mà vẫn tái phạm + Người lao động tự ý nghỉ việc không có lý do chính đáng trong 5 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong một năm. Vậy nếu như người lao động bị sa thải thì các quyền lợi, chế độ được hưởng sẽ là những gì? Có khác gì so với người lao động nghỉ việc thông thường. 1.2. Các khoản tiền được nhận khi bị sa thải 1.2.1 Trợ cấp thôi việc Trợ cấp thôi việc là khoản hỗ trợ từ phía người sử dụng lao động cho người lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt. Tuy nhiên khoản trợ cấp này không trả cho tất cả người lao động khi chấm dứt hợp đồng, trợ cấp thôi việc chỉ áp dụng trong 10 trường hợp chấm dứt hợp đồng được liệt kê tại điều 46 Bộ luật lao động năm 2019 Điều 46. Trợ cấp thôi việc 1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này. 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. 3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này - Hết hạn hợp đồng lao động; - Công việc theo hợp đồng lao động được hoàn thành; - Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động; - Người lao động bị kết án tù giam, tử hình, bị cấm làm việc; - Người lao động chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc tuyên bố chết; - Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật; - Người sử dụng lao động chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc tuyên bố chết; hoặc chấm dứt hoạt động; - Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; Đối với trường hợp sa thải, người lao động sẽ không nhận được trợ cấp thôi việc, bởi như đã trình bày ở trên việc sa thải dựa trên vi phạm trong quá trình làm việc của người lao động nên người lao động không có quyền hưởng trợ cấp thôi việc. 1.2.2 Trợ cấp thất nghiệp Đối với trợ cấp thất nghiệp thì người lao động bị sa thải vẫn có thể được hưởng, khi đáp ứng các điều kiện sau đây: + Chấm dứt hợp đồng (trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật) + Trước khi bị sa thải phải có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu 12 tháng + Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày có quyết định sa thải phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm, hồ sơ gồm có: 1. Đơn xin hưởng trợ cấp thất nghiệp (tham khảo tại đây: Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất ) 2. Sổ bảo hiểm xã hội 3. Bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực quyết định sa thải. Như vậy dựa theo quy định của Luật việc làm về chế độ trợ cấp thất nghiệp thì pháp luật không loại trừ trường hợp sa thải thì không được hưởng trợ cấp thất nghiệp, miễn sao người lao động bị sa thải đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như những trường hợp hưởng trợ cấp thất nghiệp khác. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính theo năm đóng bảo hiểm thất nghiệp, đóng một đến ba năm thì hưởng trợ cấp 3 tháng; thêm một năm được hưởng trợ cấp thêm một tháng. Mức hưởng được tính bằng 60% dựa trên bình quân lương của 6 tháng trước khi người lao động bị sa thải. 1.2.3 Bảo hiểm xã hội một lần Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được quy định như sau: Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 20 năm và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội sau một năm nghỉ việc. Khác với trợ cấp thôi việc và thất nghiệp, bảo hiểm xã hội một lần không phân biệt người lao động chấm dứt hợp đồng trong trường hợp nào, không loại trừ người lao động bị sa thải mà chỉ cần người lao động không tiếp tục làm việc tại đơn vị sử dụng lao động, không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội trong một năm và tính đến thời điểm đề nghị hưởng bảo hiểm một lần thì tổng thời gian đóng bảo hiểm là dưới 20 năm. Vì thế người lao động bị sa thải vẫn có thể hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thỏa mãn thời gian đóng bảo hiểm xã hội là dưới 20 năm. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần gồm có các giấy tờ sau: 1. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần (tải tại đây: Mẫu đơn xin hưởng bảo hiểm xã hội một lần bản cập nhật mới nhất) 2. . Sổ bảo hiểm xã hội Mức hưởng: Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau: a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014; b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi; >> Như vậy, trong các khoản trợ cấp mà người lao động thường nhận khi nghỉ việc thì chỉ có trợ cấp thôi việc là người lao động bị sa thải không được nhận, còn trợ cấp thất nghiệp và bảo hiểm xã hội một lần nếu như đủ điều kiện luật định thì người lao động vẫn được hưởng. Trên đây là nội dung bài viết của chúng tôi, mọi vướng mắc về vấn đề sa thải và chế độ của người lao động cần tư vấn, mời quý khách hàng liên hệ hotline 0927.625.666 để được hỗ trợ chi tiết. Trân trọng cảm ơn!
Mua bán căn hộ qua vi bằng có làm sổ hồng được không? Anh Hoàng Đức (Hà Nội) có đặt câu hỏi về cho Công ty Luật VietLawyer như sau: Năm 2022, vợ chồng tôi có mua lại một căn hộ của một người bạn. Vì là chỗ bạn bè thân quen nên giữa hai bên chỉ lập vi bằng về việc mua bán giữa hai bên mà không lập Hợp đồng mua bán căn hộ. Luật sư cho tôi hỏi, giờ tôi muốn làm giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (sổ hồng) thì vi bằng mua bán có được coi là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền cấp sổ hồng cho gia đình tôi không? Cảm ơn Đức đã đặt câu hỏi về cho công ty, sau đây VietLawyer sẽ cung cấp một vài thông tin cần thiết để giải đáp cho thắc mắc của bạn: 1.Vi bằng là gì? Theo quy định tại khoản 3 điều 2 nghị định số 08/2020/NĐ-CP, vi bằng được giải thích là văn bản do Thừa phát lại lập theo theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này. Nội dung của vi bằng là ghi nhận sự kiện, hành vi có thật mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến. Theo đó, tại vi bằng Thừa phát lại sẽ mô tả, ghi nhận lại hành vi, sự kiện được lập vi bằng một cách khách quan, trung thực mà những sự kiện, hành vi đó do đích thân Thừa phát lại chứng kiến. Nếu thấy cần thiết, Thừa phát lại hoàn toàn có thể mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng. Về nguyên tắc, vi bằng không có giá trị thừa nhận hoặc đánh giá tính hợp pháp của các hành vi, sự kiện, quan hệ xã hội mà chỉ có ý nghĩa về việc ghi nhận những gì có thật đã xảy ra trên thực tế. Đồng thời, theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, vi bằng không có giá trị thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác. Vi bằng được coi là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, vi bằng cũng là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.  2.Mua bán nhà vi bằng có làm sổ hồng được không? Theo Luật Đất đai năm 2013, để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hai bên mua bán cần có Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Những giấy tờ này phải được công chứng hoặc chứng thực. Trong trường hợp mua bán nhà ở vi bằng thì văn phòng thừa phát chỉ ghi nhận lại nội dung cụ thể của sự kiện giao nhận tiền, giấy tờ, và giao nhận nhà giữa 2 bên chứ không ghi nhận nguồn gốc mảnh đất và tính pháp lý của mảnh đất đó. Ngoài ra, vi bằng không có giá trị pháp lý và không thể thay thế cho các văn bản được công chức, chức thực nên vi bằng không phải là cơ sở để thực hiện việc sang tên tài sản bất động sản cho bên mua. Trong trường hợp, vi bằng được lập trái với quy định pháp luật, người mua sẽ phải chịu các rủi ro về mặt pháp lý, thậm chí mất trắng tài sản vừa mua. Như vậy, bất động sản được mua bán bằng giấy tờ vi bằng sẽ không thể làm sổ hồng. Đồng nghĩa với việc người mua nhà vi bằng sẽ không làm được Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Tóm lại, đất được mua bán bằng giấy tờ tay được lập vi bằng sẽ không làm được sổ, tức là không làm được Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Mua bán nhà đất thông qua hình thức lập vi bằng sẽ khiến cho người mua nhà gặp phải rất nhiều rủi ro và có nguy cơ thiệt hại lớn về tài sản như bất động sản đó đã bị người bán mang đi thế chấp ngân hàng hay người bán đã bán mảnh đất/ ngôi nhà đó cho nhiều người hòng chiếm đoạt tài sản. Với những trường hợp như vậy, người mua sẽ khó có thể kiện tụng, hay lấy lại tiền của mình bởi vi bằng không có giá trị về mặt pháp lý và cũng không thể sử dụng để thay thế cho các văn bản được công chứng, chứng nhận. Vì vậy, khi mua bán các tài sản có giá trị cao, người mua cần đặc biệt cẩn thận và không nên sử dụng hình thức mua bán nhà vi bằng để tránh gặp phải những rủi ro không mong muốn. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666
Người lao động bị sa thải có được chốt bảo hiểm xã hội không? Chị A (Hà Giang) đã gửi câu hỏi về Công ty luật VietLawyer để nhờ tư vấn vụ việc như sau: Năm 2022, tôi ký hợp đồng lao động có thời hạn 24 tháng với Công ty cổ phần xây dựng HB. Tuy nhiên, đến đầu năm 2023, do con trai tôi bị ốm nằm viện nên tôi xin phép phòng nhân sự nghỉ 5 ngày để chăm sóc cháu, sau 05 ngày tình trạng cháu vẫn chưa tốt nên được nên tôi đã tự ý nghỉ thêm 02 ngày mà không báo với công ty. Do đó Công ty quyết định sa thải đối với tôi vì cho rằng tôi nghỉ quá 5 ngày/ tháng. Từ khi nhận quyết định sa thải đến nay, tôi đã nhiều lần liên lạc với Công ty để xin được chốt sổ và trả lại sổ bảo hiểm xã hội để làm nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp, nhưng Công ty vẫn chưa giải quyết cho tôi. Vậy Luật sư cho tôi hỏi: Khi tôi bị Công ty sa thải thì có được chốt thời gian đóng BHXH và được trả lại Sổ bảo hiểm xã hội hay không? Luật sư tư vấn: Đối với trường hợp của chị A, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm như sau, rất mong có thể giúp chị bảo vệ được quyền lợi của mình: 1. Việc Công ty ra Quyết định sa thải chị A có đúng quy định của pháp luật hay không? Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP: “Điều 31. Kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc 1. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc hoặc 20 ngày làm việc cộng đồn trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.” Như vậy, người lao động tự ý nghỉ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong 30 ngày đầu kể từ ngày đầu tiên tự ý nghỉ việc thì sẽ bị áp dụng kỷ luật sa thải; nếu tự ý nghỉ việc không có lý do chính đáng Về các trường hợp nghỉ việc có lý do chính đáng Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH: “Điều 13. Người lao động nghỉ việc có lý do chính đáng Người lao động nghỉ việc có lý do chính đáng quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Do thiên tai, hỏa hoạn mà người lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể có mặt để làm việc; 2. Bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp, đứa trẻ mà người lao động mang thai hộ đang nuôi theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.” Như vậy, trường hợp người lao động nghỉ việc có lý do chính đáng bao gồm: +) Bị thiên tai, hỏa hoạn không khắc phục được; +) Bản thân, bố mẹ, con hợp pháp bị ốm có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền; Trong trường hợp của bạn: con của bạn bị bệnh phải nhập viện để cấp cứu, điều trị, do đó việc bạn nghỉ việc chăm sóc con coi là nghỉ việc có lý do chính đáng. Do đó công ty không thể căn cứ vào việc bạn nghỉ việc này để sa thải bạn. Trong trường hợp công ty vẫn tiến hành sa thải bạn; việc sa thải này trái với quy định của pháp luật. Để bảo đảm quyền lợi của mình; bạn có thể yêu cầu Công đoàn hoặc hòa giải viên tiến hành hòa giải. Nếu không hòa giải được; bạn có thể khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết. 2.Người lao động bị sa thải có quyền được chốt và nhận lại sổ bảo hiểm xã hội: Tại khoản 8 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định một trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động là: “Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động 8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.” Như vậy, khi người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải thì họ vẫn được người sử dụng lao động giải quyết các quyền lợi, chế độ như các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động khác, cụ thể Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: “Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động 1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày: a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động; b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm. 2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản. 3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây: a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động; b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.” Trở lại với câu hỏi của chị A, trong trường hợp chị bị Công ty sa thải, chị vẫn hoàn toàn có quyền yêu cầu Công ty hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, đồng thời trả lại Sổ bảo hiểm xã hội đã giữ của chị. Việc Công ty giữ sổ bảo hiểm xã hội của chị A là hành vi trái pháp luật, gây khó khăn cho người lao động khi họ thực hiện các thủ tục liên quan đến việc đề nghị hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp hoặc các chế độ khác thuộc quyền lợi chính đáng của người lao động. Vì vậy, hành vi giữ sổ của người lao động có thể bị xử phạt theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 41 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau: “Điều 41. Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: d) Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội.” Mức phạt trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức, mức phạt được xác định gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân. Do đó, chị Đ có thể tự mình hoặc ủy quyền cho Công ty Luật lập Công văn yêu cầu Công ty giải quyết việc hoàn trả sổ bảo hiểm xã hội, đồng thời, phân tích rõ hậu quả pháp lý mà Công ty có thể phải gánh chịu nếu không giải quyết yêu cầu của chị Đ theo quy định của pháp luật. 3. Người lao động bị sa thải cần làm gì để đòi lại sổ bảo hiểm xã hội: Trong trường hợp quá thời hạn giải quyết quyền lợi cho người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động do sa thải mà người sử dụng lao động vẫn chưa chốt và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì người lao động có các quyền sau: – Gửi Công văn gửi trực tiếp người sử dụng lao động về việc yêu cầu hoàn thành việc xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, đồng thời, trả lại bản cứng sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động. – Khiếu nại tới Thanh tra lao động thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về việc giải quyết quyền lợi cho người lao động. – Nộp đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi người sử dụng lao động đóng trụ sở. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/  hoặc theo hotline số: 0927.625.666
Thời giờ làm việc tối đa của người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi là bao nhiêu? Căn cứ theo khoản 2 Điều 146 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: Thời giờ làm việc của người chưa thành niên 1. Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm. 2. Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Theo đó, thời giờ làm việc tối đa của người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Ngoài ra người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp.
Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm các công việc gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: Công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi 1. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc sau đây: a) Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên; b) Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác; c) Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ; d) Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc; đ) Phá dỡ các công trình xây dựng; e) Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại; g) Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ; h) Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên. 2. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc ở các nơi sau đây: a) Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm; b) Công trường xây dựng; c) Cơ sở giết mổ gia súc; d) Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử; đ) Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên. 3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định danh mục tại điểm h khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này. Như vây, căn cứ theo quy định nêu trên thì người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động không được sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm các công việc sau: - Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên; - Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác; - Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ; - Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc; - Phá dỡ các công trình xây dựng; - Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại; - Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ; - Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có nhu cầu vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp.
Điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật - Trợ cấp thất nghiệp là một trong các chế độ bảo hiểm thất nghiệp, người lao động được hưởng trong thời gian không có việc làm hoặc chờ tìm kiếm công việc mới. Người được hưởng trợ cấp thất nghiệp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013. Cụ thể: 1/ Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng việc làm  Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thuộc một trong các trường hợp sau thì không được hưởng trợ cấp thất nghiệp; - Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lap động, hợp đồng làm việc trái pháp luật  - Hưởng lương hưu; trợ cấp mất sức lao động hàng tháng 2/ Đáp ứng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định hoặc không xác định thời hạn thì phải đóng đủ từ 12 tháng trở lên trong thời hạn 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng. Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong thời hạn 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. 3/ Đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dich vụ việc làm 4/ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị Một số trường hợp thì người lao động không cần đáp ứng điều kiện này, đó là: – Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; – Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; – Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; – Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; – Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; – Chết. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/ 
Thời hạn cấp giấy phép môi trường là bao lâu??? Đây là một trong những Giấy phép quan trọng của một số dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp. Trên cơ sở pháp luật hiện hành, Công ty Luật VietLawyer xin trả lời như sau:  Căn cứ khoản 4 Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về thời hạn cấp giấy phép môi trường như sau: Thời hạn cấp giấy phép môi trường được tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và được quy định như sau: - Không quá 45 ngày đối với giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; - Không quá 30 ngày đối với giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; - Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường có thể quy định thời hạn cấp giấy phép môi trường ngắn hơn so với thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này phù hợp với loại hình, quy mô, tính chất của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp. Như vậy, thời hạn cấp giấy phép môi trường được tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ là không quá 45 ngày đối với giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Và thời hạn cấp giấy phép môi trường được tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ là không quá 30 ngày đối với giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường có thể quy định thời hạn cấp giấy phép môi trường ngắn hơn so với thời hạn nêu trên phù hợp với loại hình, quy mô, tính chất của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp. Trên đây là chia sẻ của VietLawyer về thời hạn cấp giấy phép môi trường. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Làm giấy khai sinh cho con mang họ mẹ có được không? Chào Qúy công ty! Vợ tôi mới sinh em bé, vợ chồng tôi đều đồng ý đăng ký khai sinh cho con sẽ mang theo họ mẹ, vậy pháp luật có cho phép khai sinh cho con mang họ mẹ không? Nếu được thì cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Mong nhận được tư vấn, xin cảm ơn! 1.Con có được đặt tên theo họ mẹ không? Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn đăng ký khai sinh cũng quy định: "1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây: a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán; Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền có họ, tên như sau: "... 2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ." Như vậy, theo quy định có thể làm giấy khai sinh cho con theo họ của mẹ, tùy thuộc vào sự thảo thuận của cha mẹ, phong tục, tập quán và các yếu tố khác. 2. Các trường hợp con được đặt tên theo họ mẹ Theo quy định của pháp luật thì có 3 trường hợp con được đặt tên theo họ mẹ. Cụ thể Trường hợp 1: Do cha mẹ thỏa thuận Điều 4. Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử 1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây: a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;Theo quy định trên, trường hợp hai cha, mẹ thỏa thuận đứa con mang họ mẹ khi đi khai sinh thì họ của đứa con này sẽ theo họ mẹ.Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A và chị Trần Thị B sinh ra cháu X. Trước ngày đi đăng ký khai sinh, hai vợ chồng có thỏa thuận với nhau cháu X sẽ mang họ của mẹ là họ Trần. Trường hợp này chính là sự thỏa thuận của cha mẹ. Trường hợp 2: Cha mẹ không có thỏa thuận Trong trường hợp hai cha mẹ không thỏa thuận; hoặc không thỏa thuận được thì trường hợp này sẽ áp dụng tập quán nơi đứa trẻ sinh ra. Nếu tập quán đó quy định con phải mang họ theo họ cha thì đứa bé mang họ cha, còn quy định theo họ mẹ thì đưa trẻ mang theo họ mẹ.Hiện nay, hầu hết tập quán ở các vùng miền đều xác định họ cho con là theo họ cha, ít theo họ mẹ. Chính vì vậy, trường hợp này rất ít khi xảy ra. Trường hợp 3: Không xác định được cha đẻ Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ 2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.Theo quy định trên, những trường hợp vì lý do khác nhau mà chưa xác định được cha cho đứa trẻ là ai hoặc những người phụ nữ độc thân sinh con thì họ, tên của đứa trẻ đó sẽ được khai sinh theo họ, tên mẹ. 3.Đăng ký khai sinh cho con mang họ mẹ thì thực hiện ở đâu? Căn cứ Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau: "Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh." Như vậy, trong trường hợp này bạn có thể tới Ủy ban nơi bạn hoặc vợ bạn cư trú để thực hiện việc đăng ký khai sinh, tùy thuộc vào sự thuận tiện trong công việc của bạn. 4.Đăng ký khai sinh cho con mang họ mẹ thì cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Tại Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh như sau: "1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện). 2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này. Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn." Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau: "1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật." Và khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: "1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân. Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú. 2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch; đăng ký khai tử phải nộp bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này; đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định này. 3. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật. 4. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước có chung đường biên giới với Việt Nam (sau đây gọi là nước láng giềng) lập, cấp, xác nhận sử dụng để đăng ký hộ tịch theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 của Luật Hộ tịch được miễn hợp pháp hóa lãnh sự; dịch ra tiếng Việt và có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung. 5. Bản sao giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ tịch là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc chứng thực từ bản chính theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu nộp bản sao không được chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu." Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/  hoặc theo hotline số: 0927.625.666
Nên tặng cho hay chuyển nhượng tài sản? - Hiện nay, tôi đang có mảnh đất muốn sang tên cho con gái. Cho tôi hỏi nên chọn hình thức nào để khi sang tên phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) ít nhất ạ? Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi trả lời câu hỏi của bạn như sau: Căn cứ Điều 3 Thông tư 11/2013/TT-BTC quy định: “Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế 1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm: a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau. Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế. ... d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.” Do đó, nếu bạn chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho con gái thì đều được miễn thuế TNCN. Về lệ phí trước bạ, khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP: "Điều 9. Miễn lệ phí trước bạ 10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất." Như vậy, nếu bạn lựa chọn hình thức tặng cho tài sản cho con gái thì bạn không chỉ được miễn thuế TNCN mà còn được miễn lệ phí trước bạ. Còn đối với hình thức hợp đồng chuyển nhượng, thì bạn chỉ được miễn thuế TNCN còn con gái bạn vẫn cần phải nộp lệ phí trước bah khi làm thủ tục sang tên. Tuy nhiên, việc lựa chọn hình thức nào cho phù hợp còn phải căn cứ vào bản chất giao dịch mà bạn sẽ thực hiện là mua bán hay tặng cho tài sản. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về ”Nên tặng cho hay chuyển nhượng tài sản?”. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
 
hotline 0927625666