BÀI VIẾT MỚI NHẤT

4 điểm lưu ý khi đặt biển công ty - Sau khi thành lập doanh nghiệp, ngoài hoạt động kinh doanh các công ty còn phải treo biển tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện. Để hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp, VIETLAWYER chia sẻ với bạn đọc 4 điểm lưu ý khi đặt biển công ty như sau: 1. Nội dung biển hiệu Biển hiệu công ty phải có nội dung sau: - Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có); - Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; - Địa chỉ, điện thoại. (Ảnh minh họa: 4 điểm lưu ý khi đặt biển công ty) 2. Chữ viết trên biển hiệu - Biển hiệu của doanh nghiệp phải bảo đảm mỹ quan; - Biển hiệu phải được viết bằng tiếng Việt. Trong trường hợp doanh nghiệp muốn thể hiện tên viết tắt; tên giao dịch quốc tế; tên, chữ nước ngoài thì phải ghi ở phía dưới và có kích thước nhỏ hơn tên chữ Việt Nam. 3. Kích thước biển hiệu - Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 2m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà; - Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 1m, chiều cao tối đa là 4m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. 4. Điều cấm khi đặt biển hiệu - Biển hiệu không được che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả; - Không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng. Căn cứ: Điều 34 Luật quảng cáo 2012 Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER về 4 điểm lưu ý khi đặt biển công ty. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp kịp thời. Trân trọng./. --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thuận Tình Ly Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài - Những Điều Cần Biết - Thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài là khi hai bên vợ chồng (một bên là người nước ngoài, hoặc người Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài hoặc cả hai là người nước ngoài nhưng thường trú tại Việt Nam) có sự tự nguyện thực sự của hai vợ chồng để Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, bên cạnh đó là sự thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.  Trên cơ sở của Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014, Vietlawyer, xin được tư vấn về hồ sơ, thủ tục ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài như sau: 1. Các trường hợp được xác định là thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài -Theo quy định tại Khoản 25 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì các trường hợp được xác định là quan hệ hôn nhân và gia đình yếu tố nước ngoài như sau: “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập; thay đổi; chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài; phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.” - Theo đó để được xác định là ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài khi đáp ứng được yêu cầu về mặt chủ thể hoặc quan hệ pháp luật và theo quy định của pháp luật Việt Nam còn thỏa mãn được ba yêu cầu như sau: + Cả hai đều mong muốn ly hôn và cùng ký vào đơn ly hôn. + Thỏa thuận được vấn đề con cái và đảm bảo quyền lợi cho con cái. + Thỏa thuận được vấn đề tài sản khi ly hôn. Nếu không đáp ứng được chỉ 1 trong 3 yêu cầu trên thì trường hợp ly hôn được Tòa án xác định là ly hôn đơn phương với người nước ngoài.  2. Trình tự, thủ tục chuẩn bị hồ sơ ly hôn thuận tình với người nước ngoài Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn - Hồ sơ gồm: - Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; - Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản gốc); Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại nước ngoài thì bạn cần phải thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn theo quy định; - Hộ chiếu/CMND/CCCD của vợ và chồng (bản sao chứng thực) - Sổ hộ khẩu/ sổ tạm trú/ thẻ tạm trú của vợ chồng (bản sao chứng thực); - Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con); - Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung (nếu có); - Đơn đề nghị vắng mặt của người yêu cầu (trường hợp đương sự vắng mặt). Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài - Tòa án cấp tỉnh nơi bạn có hộ khẩu tại Việt Nam có thẩm quyền giải quyết ly hôn khi có vợ/ chồng người nước ngoài. Có thể đến Tòa án thông qua đường bưu điện hoặc ủy quyền cho Luật sư hoặc người quen nhận hồ sơ và nộp trực tiếp đến Tòa án. Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ và giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn - Sau khi tiếp nhận hồ sơ; Tòa án xem xét về thẩm quyền và tính hợp lệ của hồ sơ ly hôn trong vòng 8 ngày làm việc. Nếu như hồ sơ hợp lệ; Tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí/ lệ phí cho người yêu cầu với thời hạn đóng 05 ngày. Sau khi người yêu cầu ly hôn hoàn thành việc đóng phí theo thông báo; vụ việc ly hôn chính thức được Tòa án thụ lý và giải quyết theo quy định. - Trường hợp đương sự không có thời gian thực hiện các thủ tục, thì có thể ủy quyền cho Luật sư để thực hiện việc đóng tạm ứng án phí/ lệ phí Tòa án; thực hiện các thủ tục tại Tòa án để giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài. Việc ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật. Bước 4: Tòa án mở phiên họp giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn - Thủ tục hòa giải tại Tòa án khi ly hôn tại Việt Nam là bắt buộc. Tuy nhiên, nếu có một hoặc cả hai không có mặt thì Toà án sẽ không tổ chức hoà giải. Bước 5: Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn - Quyết định công nhận thuận tình ly hôn sẽ có hiệu lực ngay khi ban hành. Khi đó, vợ chồng không thể kháng cáo quyết định này đến Tòa án. 3. Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài - Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình và Bộ luật Tố tụng dân sự. - Theo khoản 3 Điều 123 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện - Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và  điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện. 4. Cam kết dịch vụ Thủ tục ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài đọc thì có vẻ rất dễ dàng, tuy nhiên cần nhiều hồ sơ, giấy tờ vì thế để bảo vệ các quyền lợi của khách hàng. Khi bạn có nhu cầu hay liên hệ với Vietlawyer.vn để được tư vấn hỗ trợ bạn nhé, chúng tôi luôn cam kết. 4.1. Giá rẻ trên thị trường: Chúng tôi luôn cho rằng việc có nhiều khách hàng, và làm khách hàng hài lòng sẽ hơn rất nhiều việc có nhiều lợi nhuận trên ít khách hàng, nên chúng tôi luôn hướng đến giá hợp lý, để thu hút nhiều khách hàng hơn. 4.2. Bảo mật thông tin tuyệt đối của khách hàng: Thông tin của khách hàng cũng là tài sản mà chúng tôi có, và chúng tôi luôn giữ nó như vật máu của mình. 4.3. Đúng cam kết: Các vụ án, vụ việc, dĩ nhiên còn phụ thuộc vào cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên là đơn vị có nhiều kinh nghiệm, uy tín, chúng tôi luôn cam kết và nỗ lực để hoàn thành công việc của khách hàng đúng tiến độ nhất. Khách hàng có nhu cầu ly hôn thì liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời hoặc tham khảo các dịch vụ tại đây.
Ly Hôn Đơn Phương Có Yếu Tố Nước Ngoài - Ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài là một vụ án rất phức tạp. Đặc biệt, nếu đương sự ở nước ngoài thì Tòa án phải ủy thác tư pháp cho Tòa án và cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thực hiện việc tống đạt, xác minh. Trên cơ sở của Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014, Vietlawyer, xin được tư vấn về hồ sơ, thủ tục ly hôn đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau: 1. Căn cứ pháp lý Khoản 4 Điều 35 Bộ Luật Tố Tụng Dân sự 2015: "4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam." Điều 37 Bộ Luật Tố Tụng Dân sự 2015: "1.. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây: a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này; b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này; c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này. 2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện." 2. Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài Dựa theo cơ sở pháp lý tại điều 35, điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, thẩm quyền quyền giải quyết vụ án ly hôn trong trường hợp một bên đương sự đang ở nước ngoài và một bên ở Việt Nam thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi vợ hoặc chồng Việt Nam cư trú. Nếu việc ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam, thì thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện, Theo khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. 3. Hướng dẫn của Luật sư VietLawyer  3.1. Đơn phương ly hôn với người Việt tại nước ngoài Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã tên trong hộ khẩu. Đối với việc này sẽ giải quyết ly hôn như sau: Đối với những trường hợp uỷ thác tư pháp không có kết quả, Tòa án yêu cầu thân nhân của bị đơn gửi cho họ lời khai của nguyên đơn và báo cho họ gửi những lời khai hoặc tài liệu cần thiết cho việc giải quyết vụ án. Toà án có thể căn cứ vào những lời khai và tài liệu đó để xét xử theo thủ tục chung. Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ, Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án, nguyên đơn có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án cấp huyện tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết. 3.2. Đơn phương ly hôn khi 1 bên vắng mặt ở nước ngoài Khi một bên vắng mặt ở nước ngoài, thì Tòa án sẽ phải căn cứ vào điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 giải quyết khi đương sự vắng mặt như sau: Triệu tập lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa. Triệu tập lần thứ hai, nếu là bị đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ, còn nếu là nguyên đơn không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Toà án quyết định đình chỉ vụ việc. Trong trường hợp, đương sự có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án vẫn xét xử hay sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa. 4. Hồ sơ ly hôn với người nước ngoài Thành phần hồ sơ ly hôn với người nước ngoài bao gồm: Đơn yêu cầu/đơn khởi kiện; Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; Giấy tờ nhân thân của vợ hoặc chồng có quốc tịch Việt Nam: Chứng minh nhân dân/ Căn cứ công dân hoặc hộ chiếu, hộ khẩu thường trú Giấy khai sinh các con (nếu có) Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm… Khi hoàn thành các loại giấy tờ nên nộp hồ sơ trực tiếp tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đương sự. Lưu ý:   - Nếu vợ chồng kết hôn tại Việt Nam mà một trong hai người xuất cảnh và không có địa chỉ cụ thể ở nước ngoài thì cần bổ sung thêm vào hồ sơ Giấy chứng nhận của chính quyền địa phương về việc xuất cảnh của một trong hai vợ chồng. - Trường hợp vợ chồng kết hôn ở nước ngoài thì cần làm thủ tục ghi chú kết hôn tại UBND cấp huyện có thẩm quyền, mục đích là công nhận việc kết hôn ở nước ngoài. Nếu không ghi chú thì phải nêu rõ lý do trong đơn. - Các giấy tờ được cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp phải được hợp thức hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt và được công chứng theo quy định của pháp luật. 4. Cam kết dịch vụ Thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài đọc thì có vẻ rất dễ dàng, tuy nhiên đã vướng vào tranh chấp, việc đơn phương sẽ rất khó khăn, cần nhiều thủ tục với cơ quan nhà nước, cơ quan nước ngoài và chứng cứ, chứng minh... để bảo vệ các quyền lợi của khách hàng. Khi bạn có nhu cầu hay liên hệ với Vietlawyer.vn để được tư vấn hỗ trợ bạn nhé, chúng tôi luôn cam kết. 4.1. Giá rẻ trên thị trường: Chúng tôi luôn cho rằng việc có nhiều khách hàng, và làm khách hàng hài lòng sẽ hơn rất nhiều việc có nhiều lợi nhuận trên ít khách hàng, nên chúng tôi luôn hướng đến giá hợp lý, để thu hút nhiều khách hàng hơn. 4.2. Bảo mật thông tin tuyệt đối của khách hàng: Thông tin của khách hàng cũng là tài sản mà chúng tôi có, và chúng tôi luôn giữ nó như vật máu của mình. 4.3. Đúng cam kết: Các vụ án, vụ việc, dĩ nhiên còn phụ thuộc vào cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên là đơn vị có nhiều kinh nghiệm, uy tín, chúng tôi luôn cam kết và nỗ lực để hoàn thành công việc của khách hàng đúng tiến độ nhất. Khách hàng có nhu cầu ly hôn thì liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời hoặc tham khảo các dịch vụ khác tại đây
Tại Việt Nam, Điều kiện và thủ tục thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài, là một quy định rất cần thiết, những doanh nghiệp nước ngoài khi tiếp cận thị trường Việt Nam đã lựa chọn thành lập văn phòng đại diện thay vì những hình thức hiện diện thương mại khác bởi những ưu thế về chi phí thành lập, thủ tục thành lập, các chế độ báo cáo về thuế, kế toán liên quan… để thực hiện các hoạt động làm văn phòng liên lạc, ký kết hợp đồng mua bán với các đối tác tại địa phương. Vì vậy, nhằm giúp các thương nhân nước ngoài thuận tiện về thủ tục pháp lý trong quá trình thành lập văn phòng đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam, Công ty Luật VietLawyer  tổng hợp những điều cần lưu ý khi thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam như sau: 1. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài Đối với thương nhân nước ngoài căn cứ theo Điều 7 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định: - Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận; - Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 01 năm, kể từ ngày được thành lập, đăng ký; - Trong trường hợp Giấy đăng kí kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ; - Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện phải phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; - Trường hợp nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Văn phòng đại diện phải được sự chấp nhận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành (Sau đây gọi chung là Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành 2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện  của thương nhân nước ngoài Tại Điều 11 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép nơi dự kiến đặt Văn phòng đại diện. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ. Trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định 07/2016/NĐ-CP, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện cho thương nhân nước ngoài.  Trường hợp từ chối cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do. Bước 3: Gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành (nếu có) Trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định 07/2016/NĐ-CP và trường hợp việc thành lập Văn phòng đại diện chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Bước 4: Bộ quản lý chuyên ngành trả kết quả (nếu có) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Cơ quan cấp Giấy phép, Bộ quản lý chuyên ngành có văn bản nêu rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cấp phép thành lập Văn phòng đại diện.  Bước 5: Trả kết quả Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp không cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do. Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER về những điều kiện và thủ tục cần lưu ý khi thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH VIETLAWYER để được hỗ trợ kịp thời. Trân trọng./ ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
2 Bước thực hiện thông báo lưu trú là quy trình hành chính cần thiết khi cá nhân lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày. Để thực hiện thủ tục này, người thông báo lưu trú cần phải thực hiện các bước sau: Bước 1: Cá nhân, tổ chức thông báo lưu trú tới cơ quan đăng ký cư trú. Trước khi thực hiện thông báo lưu trú, cá nhân, tổ chức cần chuẩn bị đầy đủ các thông tin liên quan đến việc lưu trú tại địa phương, bao gồm: - Họ và tên; - Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh thư nhân dân  - Sổ hộ chiếu của người lưu trú (nếu có) - Lý do lưu trú - Thời gian lưu trú - Địa chỉ lưu trú Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ thông tin, cá nhân, tổ chức có thể thực hiện thông báo lưu trú tới Công an xã tại địa phương. Thông báo lưu trú có thể được thực hiện qua các hình thức sau: - Trực tiếp đến Công an xã tại địa phương. - Gửi thông báo qua điện thoại - Nộp thông báo qua hệ thống trực tuyến của cơ quan đăng ký cư trú. Bước 2: Cán bộ công an thực hiện tiếp nhận thông báo lưu trú. Sau khi đã tiếp nhận thông báo lưu trú, cán bộ công an sẽ thực hiện kiểm tra và xác minh thông tin với người đăng ký. Các bước thực hiện bao gồm: - Kiểm tra tính hợp lệ của thông báo lưu trú. - Xác minh thông tin với người đăng ký để đảm bảo tính chính xác và tránh sai sót trong quá trình quản lý. - Thực hiện đăng ký lưu trú cho người đăng ký và cấp Giấy đăng ký tạm trú (nếu đủ điều kiện). - Trong trường hợp thông báo lưu trú không hợp lệ hoặc không đầy đủ thông tin, cán bộ công an sẽ yêu cầu người đăng ký bổ sung thông tin hoặc xử lý theo quy định của pháp luật Trong quá trình thực hiện thông báo lưu trú, nếu người đăng ký có bất kỳ thắc mắc hay khó khăn nào liên quan đến thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú, tạm vắng, lưu trú liên quan tới các trường hợp phức tạp, Bạn có thể liên hệ tới Vietlawyer.vn để được hỗ trợ và giải đáp.
5 Bước thực hiện gia hạn tạm trú là một thủ tục quan trọng để giúp cá nhân được phép tiếp tục ở lại nơi cư trú tạm thời. Căn cứ tại khoản 2 Điều 27 Luật cư trú 2020 quy định:Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú...2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lầnDo vạy, khi hết thời hạn tạm trú là 02 (hai) năm, bạn cần phải đi gia hạn thêm thời gian tạm trú tại Công an xã. Để thực hiện thủ tục này, người gia hạn cần phải thực hiện các bước sau:Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.Trước khi đến gia hạn tạm trú, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ liên quan đến địa chỉ tạm trú của mình, bao gồm:- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) - 1 Bản chính- Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp. (chứng minh thư , sổ đỏ, giấy phép xây dựng, hợp đồng mua bán nhà ở,... của chủ sở hữu/sử dụng chỗ ở) - 1 Bản chínhBạn cũng cần chuẩn bị một số thông tin như số điện thoại, địa chỉ email, họ tên người liên hệ trong trường hợp cần thiết Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.Sau khi chuẩn bị hồ sơ, bạn cần đến trực tiếp Công an cấp xã tại địa phương mình đang cư trú để nộp hồ sơ thay đổi tạm trú. Tại đây, bạn cần nộp hồ sơ và lệ phí đăng ký theo quy định. Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật). Trong trường hợp bạn nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú; Thời gian tiếp nhận hồ sơ sẽ là giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).Bước 3: Kiểm tra hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tụcCơ quan đăng ký cư trú sẽ kiểm tra hồ sơ và xác nhận tính pháp lý cũng như nội dung hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan này sẽ tiếp nhận và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cùng với lịch hẹn trả kết quả. Thời gian giải quyết hồ sơ là 3 ngày làm việcTrường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan sẽ hướng dẫn bổ sung và hoàn thiện hồ sơ, cung cấp phiếu hướng dẫn bổ sung. Nếu hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan sẽ từ chối và cấp phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ.Bước 4: Nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy địnhSau khi hồ sơ được duyệt, bạn cần nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định tại cơ quan đăng ký cư trú.Việc xác định mức thu; miễn, giảm; việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Bước 5: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).Người đăng ký cần theo dõi ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ để đến nhận thông báo kết quả tại Công an xãNếu thủ tục đăng ký cư trú được chấp nhận, người đăng ký sẽ nhận được Giấy xác nhận kết quả thay đổi thông tin cư trú.Nếu thủ tục đăng ký cư trú bị từ chối, người đăng ký sẽ nhận được Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ. Phiếu này sẽ nêu rõ lý do từ chối và các quyền của người đăng ký liên quan đến việc này.Trong trường hợp hồ sơ đăng ký chưa đủ điều kiện hoặc cần bổ sung, cơ quan đăng ký cư trú sẽ cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Người đăng ký cần hoàn thiện hồ sơ và nộp lại cho cơ quan đăng ký cư trú để hoàn tất thủ tục đăng ký.Trong quá trình đăng ký cư trú, nếu người đăng ký có bất kỳ thắc mắc hay khó khăn nào liên quan đến thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú, tạm vắng liên quan tới các trường hợp phức tạp, Bạn có thể liên hệ tới Vietlawyer.vn để được hỗ trợ và giải đáp.======================================================================================================​​​​​​​
5 Bước Đăng Ký Tạm Trú Dễ Dàng là một trong những thủ tục quan trọng giúp người dân có thể tạm trú tại một khu vực khác với nơi đăng ký thường trú. Để thực hiện thủ tục này, người đăng ký cần phải thực hiện các bước sau:Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.Trước khi đến đăng ký, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ liên quan đến địa chỉ tạm trú của mình, bao gồm:- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) - 1 Bản chính- Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp. (chứng minh thư , sổ đỏ, giấy phép xây dựng, hợp đồng mua bán nhà ở,... của chủ sở hữu/sử dụng chỗ ở) - 1 Bản chínhBạn cũng cần chuẩn bị một số thông tin như số điện thoại, địa chỉ email, họ tên người liên hệ trong trường hợp cần thiết Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.Sau khi chuẩn bị hồ sơ, bạn cần đến trực tiếp Công an cấp xã tại địa phương mình đang cư trú để nộp hồ sơ đăng ký tạm trú. Tại đây, bạn cần nộp hồ sơ và lệ phí đăng ký theo quy định. Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật). Trong trường hợp bạn nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú; Thời gian tiếp nhận hồ sơ sẽ là giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).Bước 3: Kiểm tra hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tụcCơ quan đăng ký cư trú sẽ kiểm tra hồ sơ và xác nhận tính pháp lý cũng như nội dung hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan này sẽ tiếp nhận và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cùng với lịch hẹn trả kết quả. Thời gian giải quyết hồ sơ là 3 ngày làm việcTrường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan sẽ hướng dẫn bổ sung và hoàn thiện hồ sơ, cung cấp phiếu hướng dẫn bổ sung. Nếu hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan sẽ từ chối và cấp phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ.Bước 4: Nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy địnhSau khi hồ sơ được duyệt, bạn cần nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định tại cơ quan đăng ký cư trú.Việc xác định mức thu; miễn, giảm; việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Bước 5: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).Người đăng ký cần theo dõi ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ để đến nhận thông báo kết quả tại Công an xãNếu thủ tục đăng ký cư trú được chấp nhận, người đăng ký sẽ nhận được Giấy xác nhận kết quả thay đổi thông tin cư trú.Nếu thủ tục đăng ký cư trú bị từ chối, người đăng ký sẽ nhận được Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ. Phiếu này sẽ nêu rõ lý do từ chối và các quyền của người đăng ký liên quan đến việc này.Trên đây là 5 bước đăng ký tạm trú dễ dàng, trong trường hợp hồ sơ đăng ký chưa đủ điều kiện hoặc cần bổ sung, cơ quan đăng ký cư trú sẽ cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Người đăng ký cần hoàn thiện hồ sơ và nộp lại cho cơ quan đăng ký cư trú để hoàn tất thủ tục đăng ký.Trong quá trình đăng ký cư trú, nếu người đăng ký có bất kỳ thắc mắc hay khó khăn nào liên quan đến thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú, tạm vắng liên quan tới các trường hợp phức tạp, Bạn có thể liên hệ tới Vietlawyer.vn để được hỗ trợ và giải đáp.====================================================================​​​​​​​
Bao Nhiêu Tuổi Phải Tự Bồi Thường Thiệt Hại Dân Sự??? Đây là câu hỏi được rất nhiều độc giả đang ở độ tuổi học sinh, sinh viên thắc mắc và liên hệ tới Công ty TNHH Vietlawyer để tìm câu trả lời. Với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực dân sự của mình, chúng tôi xin giải đáp như sau:  Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định:  Điều 586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân 1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường. 2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình. 3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường. Như vậy, người từ đủ 18 tuổi trở lên gây thiệt hại phải tự bồi thường, bời họ được xác định là có khả năng chịu trách nhiệm bồi thường vì có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER về độ tuổi phải tự bồi thường thiệt hại trong dân sự. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật dân sự, Công ty chúng tôi luôn đồng hành và mang lại những giải pháp pháp lý hiệu quả nhất đến với khách hàng. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH VIETLAWYER để được hỗ trợ kịp thời. Trân trọng./.
Thủ Tục Ly Hôn Đơn Phương - Ly hôn đơn phương là một trong hai người không đồng ý ly hôn, hoặc đồng ý ly hôn nhưng chưa thỏa thuận được quyền nuôi con và chia tài sản. Ai là người được quyền ly hôn đơn phương? Thủ tục ly hôn đơn phương gồm những yêu cầu gì?  Trên cơ sở của Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014, Vietlawyer, xin được tư vấn về hồ sơ, thủ tục ly hôn đơn phương như sau: 1. Căn cứ pháp lý: Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn gồm: "1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. 2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. 3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi." Điều 56 quy định về Ly hôn theo yêu cầu của một bên "1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. 2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. 3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia." 2. Hướng dẫn của Luật sư 2.1. Quyền đơn phương ly hôn Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”. Như vậy, về nguyên tắc thì vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn. Tuy nhiên, trường hợp vợ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn. 2.2. Căn cứ ly hôn - Trường hợp vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Khi có yêu cầu ly hôn đơn phương từ vợ hoặc chồng, Tòa án sẽ xem xét và tiến hành hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì sẽ xác định quan hệ hôn nhân xem có căn cứ để giải quyết ly hôn không. Bạo lực gia đình, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục địch của hôn nhân không đạt được là căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn. - Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. Trường hợp này Tòa án sẽ giải quyết ly hôn đơn phương khi có bằng chứng chứng minh vợ hoặc chồng đã biệt tích từ hai năm trở lên tính từ ngày có tin tức cuối cùng về người đó. - Trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 “Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ” thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia. 3. Thủ tục ly hôn đơn phương 3.1. Hồ sơ ly hôn đơn phương Đơn xin ly hôn đơn phương (Theo mẫu của Tòa án có thẩm quyền); Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính); Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu của chồng; Giấy xác nhận cư trú; Giấy khai sinh của con (nếu có); Giấy tờ liên quan chứng minh tài sản trong trường hợp có tranh chấp về tài sản. 3.2. Quá trình thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ; Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn: Ly hôn đơn phương thì Tòa án cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc nếu vợ chồng thỏa thuận được thì Tòa án cấp huyện nơi nguyên đơn cư trú có thẩm quyền giải quyết ly hôn. Đối với vụ án ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài thì không thuộc của Tòa án cấp huyện mà thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh; trừ trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì thuộc của Tòa án cấp huyện.; Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ ly hôn; Bước 4: Hòa giải tại Tòa án; Bước 5: Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn. 3.3. Thời gian giải quyết ly hôn Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử ly hôn đơn phương là 4 tháng; kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án; thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Khách hàng có nhu cầu ly hôn thì liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời hoặc tham khảo các dịch vụ tại đây. ===============================================================================  
Thủ tục ly hôn thuận tình - Ly hôn thuận tình là việc cả hai vợ chồng không còn tình cảm, quyết định ly hôn, và đã thỏa thuận xong quyền nuôi con và tài sản nếu có. 1. Hồ sơ ly hôn thuận tình Để được Tòa án giải quyết theo thủ tục ly hôn thuận tình thì hai vợ chồng phải chuẩn bị các loại giấy tờ, hồ sơ như sau: - Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn; - Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); - Giấy xác nhận cư trú; - CMND/ Căn cước công dân/hộ chiếu (bản sao có chứng thực); - Giấy khai sinh bản sao có chứng thực - Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung (bản sao); - Các tài liệu, chứng cứ, giấy tờ chứng minh về khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (bản sao); 2. Thủ tục ly hôn thuận tình Theo quy định của pháp luật hiện hành, thủ tục ly hôn thuận tình của vợ chồng có thể được thực hiện theo trình tự sau: Bước 1: Nộp hồ sơ giải quyết ly hôn tại Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục Hồ sơ ly hôn có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện. Bước 2: Nhận thông báo tiếp nhận đơn, thông báo về án phí Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí Bước 4: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn Bước 5: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn Như vậy, trong trường hợp hai vợ chồng đều muốn ly hôn thì sẽ cần chuẩn bị những giấy tờ và tiến hành theo thủ tục ly hôn thuận tình như bài viết trên. Tuy nhiên, nếu trong quá trình hòa giải, vợ chồng bạn suy nghĩ lại và không muốn ly hôn nữa, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ yêu cầu ly hôn của hai người. Công ty Luật VietLawyer, với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm sẽ đem đến cho các bạn dịch vụ ly hôn trọn gói, giải quyết nhanh, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp tối ưu nhất cho bạn. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ và giải quyết kịp thời.
Trúng Xổ Số Có Phải Chia Tiền Cho Vợ Chồng Không? là câu hỏi mà nhiều người quan tâm, đặc biệt khi trúng xổ số muốn tìm hiểu, thực hiện nhưng lo lắng về các vấn đề pháp lý liên quan. Trúng số xổ số là giấc mơ của nhiều người, nhưng việc chia sẻ tiền thưởng với vợ/chồng là một vấn đề gây tranh cãi trong hôn nhân. Nếu bạn không muốn chia sẻ số tiền trúng xổ số với vợ/chồng mà vẫn muốn đảm bảo tính hợp pháp của việc này, có các trường hợp như sau để bạn có thể thực hiện mà vẫn hợp pháp. Dưới đây là những cách để không chia tiền trúng xổ số cho vợ/chồng mà vẫn tuân thủ quy định pháp luật. 1, Trường hợp 1: Xổ số được mua bởi tài sản riêng của một người Căn cứ theo khoản 1 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nếu bạn mua xổ số bằng tài sản riêng của một người (vợ hoặc chồng) thì khoản tiền trúng xổ số là tài sản riêng của chính người đó. Cụ thể:  "Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng." Các tài sản riêng mà bạn có thể dùng để mua xổ số bao gồm: - Tài sản riêng trước khi kết hôn; - Tài sản được hưởng thừa kế riêng; - Tài sản đã được thỏa thuận trước khi kết hôn Nếu chứng minh được việc bạn chỉ sử dụng tài sản riêng của bạn cho mục đích mua xổ số, bạn có thể hoàn toàn sở hữu khoản tiền trúng nói trên. 2, Trường hợp 2: Hai bên đã xác lập chế độ tài sản của vợ chồng Căn cứ theo Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:  "Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn." Nếu vợ, chồng đã xác lập các thỏa thuận liên quan tới tài sản trước thời kì hôn nhân, đã công chứng, chứng thực, trong đó tiền thưởng trúng số thuộc về một người thì người đó có thể nhận hoàn toàn tiền trúng xổ số  3, Trường hợp 3: Người nhận xổ số thực hiện thủ tục nhận thưởng sau khi vợ/chồng ly hôn và thỏa thuận tài sản chung trong thời kì hôn nhân. Xổ số trong trường hợp sử dụng tài sản chung của vợ/ chồng thì vẫn là tài sản chung. Tuy nhiên, khoản tiền trúng sổ xố lại là lợi tức của tờ xổ số trên. Nếu người trúng số không đến nhận thưởng thì khoản lợi tức trên không hình thành. Căn cứ theo khoản 2 Điều 109 Bộ luật dân sự 2015 quy định: "Điều 109. Hoa lợi, lợi tức Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản."  Trong trường hợp này, hai vợ chồng sau khi ly hôn và thỏa thuận tài sản chung trong thời kì hôn nhân, đồng thời sổ xố được chia cho người trúng số. Lúc này, lợi tức phát sinh từ tờ xổ số sau khi đã phân chia tài sản thuộc chỉ thuộc về một người. Người đó hoàn toàn có thể nhận toàn bộ khoản tiền thưởng nói trên một cách hợp pháp. Như vậy bạn có thể không cần chia tiền trúng xổ số cho vợ hoặc chồng của mình nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên. VietLawyer cung cấp các dịch vụ pháp lý như: - Tư vấn pháp lý liên quan đến tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng; - Tư vấn xác lập chế độ tài sản của vợ chồng trước thời kì hôn nhân; - Tư vấn các thủ tục ly hôn, thủ tục nhận tài sản riêng trong thời kì hôn nhân. Nếu bạn hoặc người thân có nhu cầu sử dụng các dịch vụ pháp lý, hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Trân trọng./. -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Quyền Nuôi Con Từ Đủ 07 Tuổi Trở Lên Khi Ly Hôn? - Con dưới 36 tháng thì mẹ được quyền ưu tiên nuôi con, con dưới 07 tuổi thì xem xét điều kiện của hai bên bố mẹ còn con từ đủ 07 tuổi trở lên thì được quy định như thế nào? Trên cơ sở của Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014, Vietlawyer, xin được tư vấn như sau: 1. Cơ sở pháp lý: Khoản 3 điều 208 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về việc thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải: “Đối với vụ án tranh chấp về nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, Thẩm phán phải lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên, trường hợp cần thiết có thể mời đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em chứng kiến, tham gia ý kiến. Việc lấy ý kiến của con chưa thành niên và các thủ tục tố tụng khác đối với người chưa thành niên phải bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức của người chưa thành niên, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, giữ bí mật cá nhân của người chưa thành niên.” Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn Nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn: “2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con” 2. Hướng dẫn của Luật sư Khi ly hôn, hai bên thỏa thuận, thống nhất được quyền nuôi con thì Tòa án sẽ tôn trọng sự thỏa thuận đó. Tuy nhiên, nhiều trường hợp hai bên không thể thỏa thuận được thì đối với con trên 07 tuổi thì Tòa án ngoài việc xem xét điều kiện của hai bên và xem xét nguyện vọng của con để quyết định quyền nuôi con. Pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam ghi nhận việc xem xét nguyện vọng của con để đưa ra quyết định về việc trao quyền nuôi con trên 7 tuổi khi ly hôn. Tuy nhiên, cho đến hiện tại vẫn chưa có một văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về hình thức để các con có thể thể hiện nguyện vọng của mình. Trên thực tế, thông thường Tòa án sẽ sử dụng hai hình thức lấy ý kiến của con là lấy ý kiến trực tiếp hoặc thông qua bản tự khai của con. Việc lấy ý kiến được thực hiện tại trụ sở Tòa án trước khi xét xử vụ việc ly hôn. Có Tòa án yêu cầu cha mẹ hướng dẫn con viết Bản tự khai (thể hiện nguyện vọng của con, có chữ ký hoặc điểm chỉ của con và cha, mẹ) ngoài trụ sở Tòa án. Cũng có trường hợp, Tòa án lấy ý kiến của con bằng văn bản trước đó, sau đó, theo yêu cầu của một bên đương sự, Tòa tiếp tục triệu tập con để xét lại nguyện vọng của con ngay tại phiên tòa hoặc có trường hợp Hội đồng xét xử trực tiếp liên lạc với trẻ qua điện thoại để xác định lại ý nguyện của con. Mỗi hình thức lấy ý kiến của con đều có ưu điểm và nhược điểm khác nhau nhưng sẽ luôn đảm bảo các nguyên tắc thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức… của các con. Như vậy, Tòa án sẽ lấy ý kiến của con bạn trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn. Để thể hiện nguyện vọng muốn sống cùng mẹ khi cha mẹ ly hôn của con bạn sẽ tùy vào hình thức thực hiện của từng Tòa án. Nếu tòa án nơi bạn nộp đơn ly hôn không thực hiện lấy ý kiến trực tiếp, con của bạn có thể làm bản tự khai và xin xác nhận từ UBND cấp xã nơi người con đang sinh sống rồi nộp cho Tòa án để thể hiện ý chí, nguyện vọng của mình. Quý khách hàng có nhu cần tư vấn các vấn đề liên quan đến ly hôn, giành quyền nuôi con, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ và cung cấp những dịch vụ tốt nhất/ Trân trọng./. ==============================================================================
 
hotline 0927625666