BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục giải thể doanh nghiệp mới nhất 2023 - Hiện nay, một số công ty làm ăn thua lỗ, thuộc các trường hợp giải thể doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp. Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: 1. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp gồm: - Thông báo về giải thể doanh nghiệp; - Nghị quyết, quyết định về việc giải thể doanh nghiệp; - Biên bản họp về việc giải thể doanh nghiệp (Đối với Công ty TNHH/Công ty cổ phần) - Phương án giải quyết nợ (nếu có). - Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; - Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp; - Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan (nếu doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu). 2. Thủ tục giải thể doanh nghiệp Bước 1: Thông báo tình trạng của doanh nghiệp thực hiện giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh Để có thể tiến hành giải thể doanh nghiệp trước hết doanh nghiệp cần tổ chức họp để thông qua quyết định giải thể. Theo đó, việc giải thể phải được thông qua bởi chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, bởi Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, bởi Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và bởi các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh. Quyết định này thể hiện sự nhất trí của các thành viên về các vấn đề liên quan đến lý do giải thể; thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ; phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động và việc thành lập tổ thanh lý tài sản. Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau: - Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; - Lý do giải thể; - Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể; - Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động; - Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Sau khi quyết định giải thể được thông qua, doanh nghiệp phải thông báo cho những người có quyền và lợi ích liên quan đến hoạt động giải thể doanh nghiệp biết về quyết định giải thể. Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ. Bước 2: Làm việc tại cơ quan quản  lý thuế  - Sau khi nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Chúng ta sẽ tiến hành theo dõi tiến độ của hồ sơ và thực hiện các thủ tục mà cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu; - Chúng tôi sẽ thay mặt bạn đến Phòng Đăng ký kinh doanh để nhận kết quả giải quyết hồ sơ theo giấy hẹn hoặc đăng ký nhận kết quả tại địa chỉ công ty thông đường Bưu điện; - Sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chúng tôi sẽ tiến hành thủ tục công bố nội dung đăng ký kinh doanh trên cổng thông tin quốc gia và khẩn trương thực hiện các bước sau thành lập cho bạn. Bước 3: Đăng ký, nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp Theo quy định tại Khoản 4 Điều 209 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp. Bước 4: Cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo về việc giải thể công ty, doanh nghiệp Khoản 8 Điều 208 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định việc giải thể doanh nghiệp thực hiện theo hai phương thức: - Trường hợp giải thể theo hồ sơ, Điều 71 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định sau khi nhận được hồ sơ giải thể của doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho cơ quan thuế. - Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế gửi ý kiến về việc giải thể của doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. - Trong trường hợp đương nhiên giải thể mà sau 180 ngày kể từ ngày thông báo giải thể doanh nghiệp mà không nhận được ý kiến ​​phản đối bằng văn bản của các bên có liên quan, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi cơ quan thuế phải hết sức quan tâm đến thủ tục nộp thuế cho doanh nghiệp. Trên đây là thủ tục giải thể doanh nghiệp. Quý khách hàng có nhu cầu giải thể doanh nghiệp liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được giải quyết hỗ trợ kịp thời.
   Bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật là hành vi xâm phạm đến quyền tự do thân thể của con người, quyền công dân cũng như xâm phạm đến sức khỏe và tính mạng của con người được Hiến pháp và pháp luật bảo vệ. Vậy như thế nào là bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật. Mức hình phạt cho tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật? - VietLawyer sẽ giải đáp các thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Thế nào là bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật? Bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật được hiểu là hành vi ngăn cản, tước đoạt sự tự do dịch chuyển thân thể của người khác trái với quy định của pháp luật. Cụ thể như sau: - Bắt người trái pháp luật là hành vi bắt, khống chế người khác mà không có lệnh của người có thẩm quyền, không thuộc trường hợp phạm tội quả tang, không thuộc trường hợp bắt người có lệnh truy nã hoặc có lệnh bắt người nhưng thực hiện không đúng quy trình, thủ tục. Việc khống chế có thể được thể hiện ở hành vi dùng vũ lực hoặc các biện pháp khác như: trói, còng tay, bỏ thuốc,... - Giữ người trái pháp luật là hành vi ra lệnh tạm giữ người khác không đúng với quy định của phát luật; giữ người khi không có lệnh của người có thẩm quyền, khiến cho người đó không thể ra ngoài sự kiểm soát của người phạm tội. - Giam người trái pháp luật là hành vi nhốt người khác vào một nơi trong thời gian nhất định khiến cho người bị nhốt cách ly khỏi xã hội, không thể rời khỏi nơi bị nhốt. 2. Dấu hiệu của tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật - Mặt khách quan: Tội phạm thực hiện hành vi với 3 dạng: bắt, giữ hoặc giam người với bản chất là để cản trở, hạn chế hoặc tước đoạt quyền tự do thân thể của người khác. Chủ thể tội phạm có thể thực hiện tất cả 3 hành vi trên hoặc cũng có thể chỉ thực hiện một hoặc hai trong số đó thì vẫn phạm tội này và bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 157 BLHS 2015. - Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội này với lỗi cố ý. Dấu hiệu động cơ, mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc để định tội. - Khách thể: Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật xâm phạm quyền tự do thân thể của con người. - Chủ thể: Bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ 16 tuổi trở lên đều có thể trở thành chủ thể của tội phạm này. Trừ trường hợp chủ thể cố tình làm sai lệch sự đúng đắn của hoạt động tố tụng hoặc thi hành án nên đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi nói trên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình thì không phạm Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật mà phạm Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp luật theo quy định tại Điều 377 BLHS 2015. 3. Mức hình phạt của Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật Người nào phạm tội này bị truy tố theo Điều 157 BLHS 2015, cụ thể như sau: “ Điều 157. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật 1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Đối với người thi hành công vụ; d) Phạm tội 02 lần trở lên; đ) Đối với 02 người trở lên; e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; g) Làm cho gia đình người bị giam, giữ lâm vào tình trạng khó khăn, quẫn bách; h) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật từ 11% đến 45%. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Làm người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật chết hoặc tự sát; b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục phẩm giá nạn nhân; c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật 46% trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. ” Như vậy, người nào sử dụng hành vi ngăn cản, tước đoạt sự tự do dịch chuyển thân thể của người khác trái với quy định pháp luật có thể bị phạt tù lên tới 12 năm và bị cấm đảm nhận chức vụ nhất định đến 05 năm. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Dịch vụ tư vấn luật tiền hôn nhân là dịch vụ tư vấn luật được cung cấp bởi Công ty Luật Vietlawyer, với khách hàng chuẩn bị kết hôn hoặc phụ huynh hai bên gia đình có con chuẩn bị kết hôn. 1. Ai cần đến dịch vụ "Tư vấn luật tiền hôn nhân"? Thực tế có rất nhiều cặp đôi khi chuẩn bị kết hôn, mọi thứ ngọt ngào và không ai nói đến tài sản. Tuy nhiên, ngay sau khi cưới "vàng, phong bì..."  vừa kiểm kê xong đã dẫn đến mâu thuẫn gay gắt và có những cặp đôi đã nghĩ ngay đến ly hôn. Luật hôn nhân và Gia đình cũng có quy định tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân được hiểu là tài sản chung của vợ chồng. Và vì thế giả định có sự kiện ly hôn thì tài sản ban đầu được bố mẹ cho, hay hình thành trước hôn nhân có thể cũng mang ra để chia đôi. Vậy nên, phụ huynh có con chuẩn bị kết hôn, chuẩn bị cho "của hồi môn", cho con cái tài sản khi kết hôn..., bản thân chuẩn bị kết hôn, và có những tài sản muốn là tài sản riêng hoặc chung rõ ràng. 2. Mô tả dịch vụ "Tư vấn luật tiền hôn nhân"; Khách hàng trả một khoản phí nhất định và: - Đến văn phòng Công ty Luật Vietlawyer, - Hoặc yêu cầu Luật sư đến tận nhà của khách hàng, Để được chia sẻ, làm việc cùng với Luật sư, định hướng những vấn đề về hôn nhân gia đình, đặc biệt là tài sản chung, tài sản riêng... hình thành trước và trong khi kết hôn. 3. Phạm vi dịch vụ tư vấn luật về vấn đề tiền hôn nhân; + Các chính sách pháp luật mới trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình; + Điều kiện đăng ký kết hôn, thủ tục đăng ký kết hôn; + Các vấn đề khi kết hôn với người nước ngoài; + Cách thức xác lập tài sản riêng hợp pháp trước khi đăng ký kết hôn. + Tư vấn hợp đồng... Công ty Luật Vietlawyer là một trong những công ty hàng đầu thực hiện dịch vụ tư vấn về hôn nhân và gia đình, khách hàng hãy tìm hiểu thêm tại đây https://vietlawyer.vn/luat-su-vietlawyer để hiểu về đội ngũ của chúng tôi, giúp bạn tự tin hơn khi lựa chọn dịch vụ.  Khi bạn, người thân của bạn có nhu cầu về những vấn đề liên quan đến luật hôn nhân và gia đình, hay liên hệ với Công ty Luật Vietlawyer để được tư vấn hoặc đại diện để thực hiện biện pháp, thủ tục để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn. Trân trọng.
Tại sao doanh nghiệp phải mở tài khoản ngân hàng? Tài khoản ngân hàng giúp doanh nghiệp thuận tiện hơn trong các giao dịch với khách hàng, đối tác. Sau đây, VIETLAWYER sẽ giúp quý khách hàng tìm hiểu quy định về tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp. 1. Tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp Theo Thông tư 02/2019/TT-NHNN, tài khoản thanh toán của doanh nghiệp là tài khoản do khách hàng là tổ chức mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Chủ tài khoản thanh toán của doanh nghiệp là doanh nghiệp mở tài khoản. Người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền (gọi chung là người đại diện hợp pháp) của tổ chức mở tài khoản thanh toán thay mặt doanh nghiệp đó thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản thanh toán trong phạm vi đại diện. 2. Tại sao doanh nghiệp phải mở tài khoản doanh nghiệp? - Khi mới thành lập doanh nghiệp, công ty cần có hồ sơ khai thuế. Hiện nay, các chi cục thuế chỉ giải quyết hồ sơ khi doanh nghiệp nộp thuế thông qua hình thức nộp thuế điện tử. Do vậy, điều bắt buộc là các doanh nghiệp cần lập tài khoản ngân hàng. Đó là vai trò đầu tiên của tài khoản ngân hàng. - Thể hiện tính chuyên nghiệp của doanh nghiệp - Thanh toán dễ dàng, nhanh chóng trong các giao dịch với khách hàng, đối tác - Chứng minh hợp lệ đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị thanh toán trên 20 triệu đồng. - Kiểm soát việc chi tiêu của doanh nghiệp, quản lý tốt vấn đề tài chính doanh nghiệp.   3. Quy trình mở tài khoản ngân hàng cho công ty Bước 1: Quý khách hàng lựa chọn ngân hàng để mở tài khoản + Quý khách hàng nên lựa chọn ngân hàng có địa điểm gần trụ sở, và có nhiều phòng giao dịch trên cả nước để thuận tiện giao dịch, cũng như thuận tiện cho  đối tác giao dịch thanh toán với mình. Bước 2: Chuẩn bị giấy tờ để mở tài khoản + Bản sao công chứng giấy chứng nhận Đăng ký Kinh doanh + Bản sao công chứng Giấy chứng nhận mẫu dấu + Bản sao công chứng CMND/CCCD của Đại diện theo pháp luật – Chủ tài khoản + Bản sao công chứng CMND/CCCD của người được Ủy quyền giao dịch tại ngân hàng/ Ủy quyền chủ tài khoản (Nếu có) + Bản sao công chứng CMND/CCCD của Kế toán trưởng (Nếu có) Bước 3: Liên hệ với ngân hàng để nhận các biểu mẫu đăng ký mở Tài khoản Bước 4: Hoàn thiện Hồ sơ, Tài liệu đăng ký mở Tài khoản + Soạn thảo và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu và gửi ngân hàng để đăng ký mở Tài khoản công ty + Đồng thời, Quý khách hàng cần chuẩn bị số tiền để nộp vào Tài khoản; Đáp ứng yêu cầu về số dư tối thiểu trong tài khoản được quy định bởi mỗi ngân hàng. + Thông thường, số tiền này là 1 triệu đồng đối với Tài khoản VNĐ + Sau khi có TKNN doanh nghiệp phải thông báo số TKNN lên sở KHĐT Bước 5: Đặt mua SÉC tại ngân hàng để sẵn sàng rút tiền khi có dư tài khoản. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VIETLAWYER về mục đích của mở tài khoản doanh nghiệp. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Thủ tục xin cấp lại giấy phép đăng ký kinh doanh - Mới nhất 2023 - Doanh nghiệp của bạn muốn cấp lại giấy phép kinh doanh do bị mất, bị rách, bị cháy,... thì làm như thế nào? Thủ tục thực hiện ra sao? Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: 1. Trường hợp cần xin cấp lại giấy phép kinh doanh Giấy phép kinh doanh là loại giấy cho phép các cá nhân, tổ chức hoạt động kinh doanh, khi đáp ứng đầy đủ điều kiện đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp giấy phép kinh doanh bị mất, cháy, rách, bị tiêu hủy bằng các hình thức khác thì doanh nghiệp có thể xin cấp lại giấy phép kinh doanh. 2. Hồ sơ xin cấp lại giấy phép kinh doanh - Giấy đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; - Giấy ủy quyền cho cá nhân hoặc đơn vị nộp hồ sơ (nếu có); - Bản sao chứng thực CMND/CCCD/Hộ chiếu của cá nhân nộp hồ sơ. 3. Nộp hồ sơ Hồ sơ được nộp theo 2 cách: - Nộp trực tiếp tại phòng Đăng ký kinh doanh - Sở KH và ĐT tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và làm theo hướng dẫn - Nộp online tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp 4. Nhận kết quả: - Trong 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ, phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp lại giấy phép kinh doanh. - Nếu hồ sơ không hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ thông báo cho doanh nghiệp điều chỉnh, bổ sung hồ sơ. Quý khách hàng có nhu cầu xin cấp lại giấy phép kinh doanh hãy liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được hỗ trợ, giải quyết nhanh, kịp thời. 
Tên doanh nghiệp là nội dung bắt buộc phải có khi doanh nghiệp đăng ký thành lập. Vì vậy, khi doanh nghiệp muốn thay đổi tên phải tuân thủ theo trình tự, thủ tục luật định. Bài viết dưới đây của VIETLAWYER sẽ giúp bạn tìm hiểu về thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp. 1. Hồ sơ thay đổi tên doanh nghiệp Để thực hiện thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp cần nộp các hồ sơ như sau: - Thông báo thay đổi tên doanh nghiệp; - Biên bản họp công ty về việc thay đổi tên doanh nghiệp (yêu cầu đối với công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên); - Quyết định thay đổi tên công ty; - Giấy giới thiệu, giấy uỷ quyền cho người nộp hồ sơ. 2. Nơi nộp hồ sơ đề nghị thay đổi tên doanh nghiệp - Trường hợp đổi tên doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. 3. Trình tự thực hiện việc thay đổi tên doanh nghiệp Quy trình thay đổi tên công ty sẽ được thực hiện như sau: Bước 1: Lựa chọn tên công ty mới khi thay đổi Bước 2: Tra cứu tên công ty mới để đánh giá khả năng đăng ký Việc tra cứu tên công ty sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá được việc tên công ty mới muốn đăng ký có trùng hoặc gây nhầm lẫn với công ty nào khác đã đăng ký trước đó hay chưa? Bước 3: Soạn thảo hồ sơ thay đổi tên công ty theo quy định Sau khi xác định tên công ty mới có thể đăng ký, doanh nghiệp sẽ chuẩn bị hồ sơ đăng ký theo hướng dẫn của chúng tôi ở nội dung bên trên. Bước 4: Nộp hồ sơ đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh Hồ sơ thay đổi tên công ty sẽ được nộp tới phòng đăng ký kinh doanh thông qua cổng thông tin trực tuyến về doanh nghiệp để được thẩm định nội dung. Sau khi phòng đăng ký kinh doanh nhận được hồ sơ đăng ký, chuyên viên sẽ thẩm định hồ sơ doanh nghiệp nộp để xem xét cấp giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Bước 5: Khắc lại dấu công ty theo tên công ty mới Sau khi nhận được đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp sẽ tiến hành khắc lại dấu pháp nhân công ty theo tên mới trước khi sử dụng hợp pháp dấu mới. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer về thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Dịch vụ Luật sư bảo vệ người bị hại trong vụ án giết người. Thấu hiểu được nhu cầu của các khách hàng, Công ty Luật VietLawyer sẵn sàng cung cấp dịch vụ Luật sư bảo vệ bị hại với phương châm “Luật sư của bạn, luôn đồng hành chia sẻ cùng bạn”. Với đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm về chuyên môn, với chục năm hành nghề Luật, VietLawyer tự tin sẽ đem đến sự trải nghiệm dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. I. NHỮNG TRÁCH NHIỆM PHÁT SINH TỪ VỤ ÁN GIẾT NGƯỜI 1. Trách nhiệm hình sự của bên gây thiệt hại Con người có quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng, con người sống trong xã hội có quyền tự nhiên là quyền sống và đòi hỏi các chủ thể khác phải tôn trọng.Vì vậy, người xâm phạm tới quyền này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. Đây là hành vi vi phạm pháp luật đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm đến tính mạng của con người. Tội giết người được quy định tại Điều 123, Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Điều 123. Tội giết người 1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Giết 02 người trở lên; b) Giết người dưới 16 tuổi; c) Giết phụ nữ mà biết là có thai; d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác; h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ; k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp; l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người; m) Thuê giết người hoặc giết người thuê; n) Có tính chất côn đồ; o) Có tổ chức; p) Tái phạm nguy hiểm; q) Vì động cơ đê hèn. 2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. 3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. 2. Trách nhiệm dân sự  Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân khi gây tai nạn giao thông được quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015. Theo đó, trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ được phát sinh khi: - Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại; Như vậy, từ quy định trên có thể thấy rằng đối với hành vi xâm phạm đến tính mạng của người khác mà gây nên thiệt hại liên quan đến tính mạng, sức khỏe của người bị xâm phạm thì phải bồi thường thiệt hại trong vụ án giết người. 3. Các khoản phải bồi thường thiệt hại trong vụ án giết người Các khoản phải bồi thường thiệt hại trong vụ án giết người bao gồm: các thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm được quy định trong bộ luật dân sự 2015: – Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết; Chi phí hợp lý cho việc mai táng; Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng. – Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường các thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm, như đã nêu ở trên; đồng thời phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định. II.DỊCH VỤ LUẬT SƯ BẢO VỆ BỊ HẠI TRONG VỤ ÁN GIẾT NGƯỜI Vietlawyer xin trân trọng gửi tới khách hàng dịch vụ luật sư bảo vệ người bị hại trong vụ án giết người như sau: 1. Quy trình thực hiện dịch vụ Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc (bao gồm các giấy tờ, tài liệu liên quan đến vụ việc như tường trình, các quyết định của cơ quan tố tụng, giấy tờ có liên quan…) từ gia đình người bị hại. + Luật sư tư vấn các quy định pháp luật hình sự và các văn bản pháp luật liên quan, hướng dẫn cách khai báo, cách trình bày rõ hành vi phạm tội của bị can, bị cáo bảo vệ quyền lợi cho người bị hại; + Hướng dẫn gia đình bị hại viết bản tường trình, đơn từ, cung cấp chứng cứ cho các cơ quan tố tụng có thẩm quyền; Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại, người liên quan; Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định của pháp luật để thông báo với cơ quan có thẩm quyền nhằm chuẩn bị cho việc tham gia thủ tục tố tụng bảo vệ quyền lợi cho bị hại, người liên quan; Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ gửi cho các cơ quan có thẩm quyền và triển khai nghiên cứu hồ sơ, tìm các hướng giải pháp giải quyết vấn đề cho bị hại; Bước 5: Tham gia trực tiếp bảo vệ quyền lợi của bị hại tại cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan có thẩm quyền. Sau khi có bản án sơ thẩm, nếu quyền và lợi ích chính đáng của người bị hại vẫn chưa được đảm bảo, luật sư sẽ hướng dẫn người bị hại, người liên quan thực hiện thủ tục kháng cáo. Nếu bản án đã hợp lý, Luật sư cùng người bị hại sẽ giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của bị cáo đối với bị hại, thúc giục, nhắc nhở bị cáo và gia đình nếu chưa thực hiện đúng theo bản án sơ thẩm. 2. Lý do trong các vụ án hình sự khách hàng nên sử dụng dịch vụ Luật sư bảo vệ bị hại của Vietlawyer? Vietlawyer xin thông tin đến Qúy khách hàng những lợi ích to lớn của việc thuê Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, người liên quan như sau: 2.1. Đội ngũ Luật sư bào chữa có trình độ cao - Được đào tạo bài bản, chính quy tại các trường Đại học hàng đầu về ngành Luật tại Việt Nam: Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật Đại Học Quốc Gia Hà Nội; Học Viện tư pháp; - Các Luật sư có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ; - Đội ngũ cố vấn trình độ cao: Tiến sỹ, Công An, Giám đốc pháp chế, Giảng viên.... 2.2. Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, người liên quan trong các vụ án hình sự Chúng tôi – các Luật sư tại Vietlawyer với tư cách là những chuyên gia pháp luật với bề dày kinh nghiệm, đã bảo vệ thành công cho rất nhiều bị hại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong các vụ án hình sự, sẵn sàng giúp khách hàng hiểu, nắm bắt được các quy định pháp luật liên quan đến tội danh mà bị can bị truy cứu trách nhiệm hình sự, các quy trình tố tụng, thời gian, quá trình giải quyết. Giúp cho khách hàng của mình hiểu một cách tổng thể nhất về việc giải quyết vụ án. Tránh tối đa việc tốn kém chi phí không cần thiết, an tâm, suy nghĩ sáng suốt khi giải quyết công việc cho các bị hại và người nhà; 2.3. Đội ngũ Luật sư có đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực Đội ngũ Luật sư tại Vietlawyer luôn luôn sẵn sàng đồng hành cùng bị hại, gia đình bị hại giúp bị hại bớt phần sợ hãi, bối rối và lo lắng khi làm việc với các cơ quan tiến hành tố tụng hay khi đứng trước phiên tòa. Các luật sư sẽ tư vấn, trò chuyện, chia sẻ để giúp bị hại bình tĩnh và đưa ra lời khai, lời trình bày chính xác và có lợi nhất. Luật sư bào chữa tại Vietlawyer luôn đặt lợi ích của khách hàng lên vị trí hàng đầu. Sau khâu tiếp cận, tìm hiểu vấn đề pháp lý mà khách hàng đang mắc phải, chúng tôi cam kết đưa ra những phương án giải quyết pháp lí hiệu quả nhất cho khách hàng, Luật sư là người sẽ tư vấn cho bị hại những “đường đi nước bước” để bị hại có thể được bảo vệ và dành được mức bồi thường thỏa đáng. Nói không với những trường hợp bỏ rơi khách hàng, chỉ giải quyết vấn đề pháp lí của khách hàng một cách thờ ơ, dở chừng, nhằm mục đích kinh tế; VietLawyer bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tinh liên quan đến khách hàng. 2.4. Chi phí thuê Luật sư hợp lý Luật sư bảo vệ tại Vietlawyer luôn mong muốn cung cấp dịch vụ pháp lý ở mức tốt nhất với chi phí phù hợp nhất đối với hoàn cành, điều kiện và mong muốn của khách hàng; 2.5. Tiết kiệm thời gian Chúng tôi - các Luật sư tại Vietlawyer với kinh nghiệm dày dặn qua thực tiễn bảo vệ cho rất nhiều bị hại trong nhiều vụ án hình sự liên quan, có thể đảm bảo rằng thủ tục nộp hồ sơ cho tòa án, kĩ năng giải quyết những thủ tục pháp lý,…một cách nhanh gọn và hợp pháp nhất. 2.6. Trách nhiệm chia sẻ với cộng đồng Khi tiếp cận với các vụ án hình sự, Vietlawyer luôn muốn tìm hiểu, chia sẻ về những nỗi đau, mất mát, khó khăn phải đối mặt với các bị hại, gia đình bị hại. Đối  với những khách hàng có hoàn cảnh gia đình khó khăn, vùng sâu vùng xa, hại là người dân tộc thiểu số VietLawyer sẵn sàng chia sẻ, tư vấn pháp lý miễn phí, giảm tối đa chi phí sử dụng dịch vụ để khách hàng có thể yên tâm, tin tưởng VietLawyer sẽ cố gắng hết mình để bảo vệ quyền và lợi ích cho khách hàng một cách tốt nhất. Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn cho người dân để bảo vệ lợi ích của mình khi tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật hiện hành. Vì vậy, nếu chẳng may bạn hoặc người thân thích của bạn đọc rơi vào trường hợp là bị hại trong các vụ án giết ngườithì hãy chủ động liên hệ với Luật sư ngay để đảm bảo một cách tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Công ty Luật Vietlawyer với đội ngũ Luật sư có kinh nghiệm dày dặn hơn chục năm trong lĩnh lực hình sự sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý.
Vụ tài xế tông bảo vệ tử vong trên đường nội khu của khu đô thị Vinhome Ocean Park chỉ vì trước đó bị nhắc nhở việc đỗ xe không đúng quy định, dẫn đến nhân viên bảo vệ này tử vong đang khiến dư luận xôn xao, phẫn nộ. Chị Thảo Vân ở Thái Bình có đặt câu về cho Công ty: "Một trong những vấn đề mà mọi người đều quan tâm hiện nay là bảo vệ có được phép khóa xe của những người đỗ xe vi phạm quy định của chung cư khu đô thị? Ban quản lý có quyền lập biên bản xử phạt những hành vi vi phạm tương tự như vậy hay không? Các tuyến đường nội bộ chung cư, khu đô thị thì do ai quản lý, kiểm soát?" Công ty Luật VietLawyer xin giải đáp thắc mắc trên của quý bạn đọc qua bài viết sau: 1.Bảo vệ có được phép khóa xe của những người đỗ xe vi phạm quy định của chung cư khu đô thị? Khoản 2 Điều 100 Luật Nhà ở 2014 quy định: Đường nội bộ thuộc về phần sở hữu chung của nhà chung cư, cụ thể đây là hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó. Tuy nhiên, trong trường hợp, hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt thì đây không được xem như phần sở hữu chung của nhà chung cư. Như vậy, có 2 trường hợp pháp luật quy định về ĐƯỜNG NỘI BỘ: Trường hợp 1: Đường nội bộ thuộc về phần sở hữu chung của Nhà chung cư, cụ thể là hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài của nhà chung cư. Trong trường hợp này, Ban Quản trị có quyền thay mặt các chủ sở hữu của Nhà chung cư thực hiện việc quản lý theo Quy chế quản lý Nhà Chung cư mà Bộ Xây dựng đã hướng dẫn trong Thông tư 02/2016/TT – BXD. Các chủ sở hữu nhà chung cư có quyền sở hữu, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung này, (theo điểm đ Khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở 2014). Ngoài ra, các chủ sở hữu cũng có trách nhiệm trong việc bảo trì và đóng góp kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư. (Điều 91 Luật nhà ở 2014) Thêm vào đó, Pháp luật về nhà ở cũng nghiêm cấm hành vi lấn chiếm không gian và các phần thuộc sở hữu chung dưới mọi hình thức. (khoản 5 Điều 6 Luật Nhà ở 2014). Việc đỗ xe không đúng vị trí có thể bị coi là hành vi lấn chiếm không gian và các phần thuộc sở hữu chung của khu chung cư, theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Luật Nhà ở 2014, cho nên việc áp dụng hình thức xử lý là "khóa bánh xe" là đúng quy định của pháp luật. Trường hợp 2: Đường nội bộ là hệ thống hạ tầng kỹ thuật được sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho nhà nước hoặc giao cho Chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt, thì trường hợp này đường nội bộ không được coi là phần sở hữu chung của Nhà chung cư. Trong trường hợp này, việc sử dụng đường nội bộ thực hiện theo quy định trong hồ sơ dự án được cấp phép hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước. Hành động bảo vệ khóa bánh xe của cư dân, khách tới khu đô thị sẽ là trái pháp luật, xâm phạm quyền sở hữu đối với chủ phương tiện. Việc xem xét, xử lý hành vi vi phạm trong trường hợp này thuộc về chính quyền địa phương. 2.Ban quản lý có quyền lập biên bản xử phạt những hành vi vi phạm tương tự như vậy hay không? Mặc dù các khu chung cư đều có nội quy riêng, song trong nhiều trường hợp, việc Ban Quản lý (BQL), Ban Quản trị (BQT) tòa nhà đứng ra xử phạt đối tượng vi phạm không đúng quy định của pháp luật. Theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, việc xử phạt vi phạm hành chính chỉ cơ quan Nhà nước mới có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Bên cạnh đó, tại Điều 41, 42 Thông tư 02/2016 của Bộ Xây dựng về quy chế quản lý, sử dụng chung cư và Điều 104 Luật Nhà ở 2014, ban quản trị chung cư hay đơn vị quản lý vận hành chung cư không có quyền xử phạt vi phạm hành chính hay áp dụng chế tài để cưỡng chế cá nhân gây ra những hành vi này trong khu chung cư. Thông thường, căn cứ, tiêu chí để BQT, BQL các chung cư áp dụng để xử lý hành vi vi phạm chính là “Quy chế vận hành, sử dụng nhà chung cư” do cư dân biểu quyết thông qua tại hội nghị nhà chung cư. Tuy nhiên, không thể áp dụng một cách cứng nhắc, khuôn mẫu trong tất cả các trường hợp. Quy chế vận hành nhà chung cư được hiểu rằng nó áp dụng trong phạm vi các cư dân sống tại khu chung cư đó. Còn đối với các cư dân ngoài khu chung cư đến thăm nhà bạn, hay có việc gì gấp chỉ dừng đỗ xe tạm thời, họ không thể biết được Quy chế vận hành, sử dụng nhà chung cư này như thế nào, vậy nên việc lập biên bản xử phạt vi phạm họ theo tôi là không đúng thẩm quyền. Biện pháp xử lý các hành vi có thể gây hại cho cộng đồng trong trường hợp này là nhắc nhở trực tiếp với người vi phạm, nặng hơn là đăng tải trên trang cộng đồng để cư dân biết, in thông báo, chứng cứ dán ở bảng tin các tòa nhà.  3. Các tuyến đường nội bộ chung cư, khu đô thị thì do ai quản lý, kiểm soát? Điểm e Khoản 1 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định, đối với đường chuyên dùng là đường chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của một hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá nhân. Như vậy, trong khu công nghiệp, sân cơ quan, bãi trông giữ xe, trường học, khu chung cư, khu đô thị, tuyến đường đang thi công thì không thuộc mạng lưới đường bộ. Do đó, việc phương tiện đi lại, hay xảy ra tai nạn trên các đoạn đường bên trong khu chung cư, khu đô thị thì được coi là vụ việc an ninh trật tự, việc giải quyết do trưởng công an cấp quận, huyện chỉ đạo lực lượng cảnh sát điều tra giải quyết hoặc có thể phối hợp với Phòng Cảnh sát giao thông để xử lý kịp thời. Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông 2. Công an cấp huyện bố trí lực lượng, tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến giao thông đường bộ trong phạm vi địa giới hành chính, gồm: a) Các tuyến quốc lộ, đoạn quốc lộ không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; b) Các đoạn quốc lộ thuộc các tuyến quốc lộ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đi qua thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thị trấn thuộc huyện theo kế hoạch của Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông; c) Các tuyến đường tỉnh; đường huyện; đường xã; đường chuyên dùng; đường đô thị không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; d) Phối hợp với Phòng Cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến giao thông đường bộ trong phạm vi địa giới hành chính theo kế hoạch của Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Bạn đang muốn thay đổi ngành nghề kinh doanh? Công ty bạn đang có nhu cầu mở rộng kinh doanh hoặc thu hẹp lĩnh vực kinh doanh? Bài viết dưới đây của VIETLAWYER sẽ giúp bạn tìm hiểu về thủ tục thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh. 1. Bổ sung, thay đổi ngành nghề kinh doanh là gì? – Bổ sung ngành nghề kinh doanh là thủ tục được doanh nghiệp thực hiện tại Sở kế hoạch đầu tư khi doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh bằng việc bổ sung thêm một hoặc nhiều ngành nghề kinh doanh chưa có vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. – Thay đổi ngành nghề kinh doanh là thủ tục hành chính được doanh nghiệp tiến hành tại Sở kế hoạch đầu tư khi doanh nghiệp có nhu cầu thêm hoặc bớt ngành nghề kinh doanh trong giấy xác nhận ngành nghề kinh doanh công ty. 2. Trình tự thủ tục thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh 2.1 Hồ sơ thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh 2.1.1. Hồ sơ thay đổi/bổ sung ngành nghề kinh doanh Công ty TNHH 2 thành viên - 01 Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo mẫu quy định; - 01 Quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên nêu rõ nội dung thay đổi trong Điều lệ công ty; - 01 Bản sao các tài liệu: Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy bổ sung cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp (Trong trường hợp doanh nghiệp đã được cấp các giấy tờ trên hoặc giấy tờ có giá trị tương đương); - 01 Giấy ủy quyền (Nếu cá nhân, tổ chức nếu ủy quyền cho một tổ chức thực hiện); - Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có). 2.1.2. Hồ sơ bổ sung ngành nghề kinh doanh Công ty Cổ phần - 01 Thông báo thay đổi ngành nghề kinh doanh theo mẫu quy định (01 bản); - 01 Quyết định và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông nêu rõ nội dung thay đổi trong Điều lệ công ty; - 01 Bản sao các tài liệu: Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy bổ sung cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp (Trong trường hợp doanh nghiệp đã được cấp các giấy tờ trên hoặc giấy tờ có giá trị tương đương); - 01 Giấy ủy quyền (Nếu cá nhân, tổ chức nếu ủy quyền cho một tổ chức thực hiện) kèm bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có). 2.1.3. Hồ sơ bổ sung ngành nghề kinh doanh Công ty TNHH 1 thành viên - 01 Thông báo bổ sung ngành nghề kinh doanh theo mẫu quy định (01 bản); - 01 Quyết định và bản sao biên bản họp của chủ sở hữu công ty nêu rõ nội dung thay đổi trong Điều lệ công ty; - 01 Bản sao các tài liệu: Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy bổ sung cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp (Trong trường hợp doanh nghiệp đã được cấp các giấy tờ trên hoặc giấy tờ có giá trị tương đương); - 01 Giấy ủy quyền (Nếu cá nhân, tổ chức nếu ủy quyền cho một tổ chức thực hiện). 2.2 Trình tự thực hiện thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh Bước 1: Nộp hồ sơ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - Cán bộ Phòng Đăng ký kinh doanh tiếp nhận hồ sơ. - Trong trường hợp hồ sơ đủ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tiếp thành thay đổi, bổ sung ngành nghề đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. - Trong trường hợp chưa đủ giấy tờ, cán bộ giải thích lý do trả hồ sơ và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung giấy tờ theo quy định. Bước 3: Nhận kết quả - Sau khi tiến hành thay đổi ngành, nghề đăng ký kinh doanh, cán bộ tiếp nhận hồ sơ ghi giấy biên nhận và hẹn ngày trả kết quả. - Doanh nghiệp nhận kết quả là Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer về thủ tục thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Xử lý hành vi đăng hình ảnh lên mạng xã hội để bôi nhọ danh dự nhân phẩm của người khác? - Hiện nay, các trang mạng xã hội ngày càng phát triển, bên cạnh những lợi ích mà các trang mạng đem lại thì còn có rất nhiều vấn đề gây ảnh hưởng đến cuộc sống của con người đặc biệt là hành vi đăng hình ảnh lên mạng xã hội để bôi nhọ danh dự nhân phẩm của người khác. Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn về việc xử lý hành vi trên như sau: 1. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín Theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín như sau: "Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín 1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. 2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình,..." Vì vậy, trường hợp bị người khác đăng hình ảnh lên mạng xã hội bôi nhọ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm bằng lời nói thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm thì người xúc phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Xử lý hành vi đăng ảnh lên mạng xã hội để bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác. Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Cũng theo điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/N Đ-CP quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân. Kèm theo là phải xin lỗi và cải chính thông tin sai sự thật theo quy định tại khoản 14 điều này. Vì vậy, hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác, đăng hình ảnh lên mạng xã hội Facebook có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng. Đồng thời bị buộc gỡ bỏ các thông tin sai sự thật trên theo quy định tại khoản 3 điều này. Trên đây là phần tư vấn của Công ty Luật VietLawyer về việc xử lý hành vi đăng ảnh lên mạng xã hội để bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác. Quý khách hàng có bất cứ thắc mắc, câu hỏi hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải quyết kịp thời.
Sugar baby - Sugar daddy có phải là mại dâm không? Người môi giới mại dâm bị xử phạt như thế nào? - Hiện nay, Sugar baby - Sugar daddy là những cụm từ phổ biến trên mạng xã hội. Thực chất, mối quan hệ này là mối quan hệ đổi chác tiền và tình dục giữa hai bên. Vậy, Sugar baby - Sugar daddy có phải là hành vi mua bán dâm không? Những người môi giới cho mối quan hệ này có bị xử phạt không? Để hiểu rõ vấn đề này, Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: 1. Sugar baby - Sugar daddy có phải mại dâm không? Theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 3 Pháp lệnh Phòng chống mại dâm 2003 định nghĩa về mại dâm như sau: "1. Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. 2. Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu. 3. Mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm." Do đó, mại dâm được hiểu là hành vi mua dâm và bán dâm. Cụm từ "Sugar baby - Sugar daddy" là cụm từ chỉ chung cho các mối quan hệ có mục đích chủ yếu là trao đổi tình - tiền. Sugar baby là từ lóng dùng để gọi những cô gái dùng nhan sắc, tình cảm, tình dục,... để đồi lấy tiền, quà cáp hoặc sự hỗ trợ về tài chính/vật chất từ những người đàn ông lớn tuổi. Đây thường là những cô gái trẻ, có thể còn là học sinh, sinh viên nhưng có nhu cầu lớn về tiền bạc, không muốn làm việc vất vả mà vẫn được thỏa thích mua sắm, làm đẹp, ăn chơi,... Cùng với đó, Sugar daddy là từ chỉ người đàn ông lớn tuổi, có mối quan hệ tình cảm yêu đương với cô gái trẻ chỉ tầm tuổi như con gái mình, cháu mình,... Do đó, sự chênh lệch tuổi tác nên khi nhìn vào, nhiều người còn lầm tưởng rằng họ là bố con. Để có được mối quan hệ này, các sugar daddy phải là người có điều kiện kinh tế để thường xuyên chu cấp cho “con gái ” tiền bạc, quà cáp hoặc những lợi ích khác… Trên thực tế, mối quan hệ này dần có xu hướng biến tướng trở thành một hình thức mại dâm trá hình, vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống mại dâm. Không dễ để chứng minh quan hệ sugar baby - sugar daddy là mua, bán dâm. Tuy nhiên, các cơ quan điều tra sẽ có các biện pháp nghiệp vụ để chứng minh, phân biệt giữa hành vi mua bán dâm trá hình và quan hệ tình cảm thông thường. 2. Người môi giới mại dâm bị xử lý như thế nào? Căn cứ Điều 328 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội mua bán mại dâm như sau: - Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; + Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; + Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Theo quy định trên, tùy vào tính chất vi phạm, việc môi giới mại dâm trá hình núp bóng giới thiệu sugar baby - sugar daddy cũng có thể bị xử lý hình sự với mức phạt cao nhất lên đến 15 năm tù. 3. Sugar baby - Sugar daddy bị xử phạt như thế nào? Nếu chứng minh được "Sugar baby" là người bán dâm, căn cứ Điều 25 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành chính đối với hành vi bán dâm như sau: " Điều 25. Hành vi bán dâm 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này." Nếu sugar baby là người bán dâm thì có thể bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng, hoặc 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc. Đồng thời, tịch thu tang vật vi phạm, trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm. Buộc nộp lại số lợi ích bất hợp pháp. Đối với Sugar daddy, nếu chứng minh người này là người mua dâm, thì căn cứ xử phạt tại Điều 24 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, nặng hơn thì phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc và các hình phạt bổ sung khác. Bên cạnh đó, trường hợp sugar baby - người bán dâm là người dưới 18 tuổi, căn cứ vào Điều 329 Bộ luật hình sự 2014 quy định như sau: " Điều 329. Tội mua dâm người dưới 18  1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 142 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Mua dâm 02 lần trở lên; b) Mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; b) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. 4. Người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng." Theo đó, mua dâm người dưới 18 tuổi thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có vướng mắc, cần hỗ trợ giải quyết nhanh hãy liên hệ ngay với chúng tôi. Đội ngũ Luật sư của Vietlawyer Trân trọng.
Con khai sinh mang họ mẹ được không? Sau đây, VIETLAWYER sẽ cùng bạn tìm hiểu! Theo nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch thì có 02 trường hợp con khai sinh có thể mang họ mẹ. Trường hợp 1: Do bố, mẹ thỏa thuận Khoản 1 Điều 4 của Nghị định 123, họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán. Như vậy, nếu bố mẹ có thỏa thuận, con có thể khai sinh theo họ của mẹ mà không bắt buộc phải theo họ của bố. Trường hợp 2: Không xác định được bố Khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định trường hợp chưa xác định được bố thì khi đăng ký khai sinh, họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về bố trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống. Như vậy, nếu bố mẹ có thỏa thuận thì pháp luật hiện nay hoàn toàn cho phép con khai sinh mang họ mẹ. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer về việc đặt tên con theo họ mẹ. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
 
hotline 0927625666