Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả | Mới nhất

Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả | Mới nhất - Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn về thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả như sau:

1. Trình tự thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả

- Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 hồ sơ đăng ký quyền tác giả tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả hoặc Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng.

- Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả thì phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.

2. Cách thức thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả

Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Cục Bản quyền tác giả, Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng. 

Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng dịch vụ công Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

3. Thành phần, số lượng hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả

1) Tờ khai đăng ký quyền tác giả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 08/2016/TT-BVNTTDL

2) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả

3) Giấy ủy quyền, nếu người nộp đơn là người được ủy quyền

4) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa

5) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả

6) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung

Các tài liệu quy định tại điểm 3, 4, 5, 6 trên phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

4. Thời hạn giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả

Thời hạn giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ.

5. Đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả

* Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính gồm: Cá nhân, tổ chức.

* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Cục Bản quyền tác giả

6. Phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả

- Phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 100.000 đồng/Giấy chứng nhận.

Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm:

+ Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết);

+ Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;

+ Tác phẩm báo chí;

+ Tác phẩm âm nhạc;

+ Tác phẩm nhiếp ảnh.

- Phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 300.000 đồng/Giấy chứng nhận.

Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm:

+ Tác phẩm kiến trúc;

+ Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học.

- Phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 400.000 đồng/Giấy chứng nhận.

Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm:

+ Tác phẩm tạo hình;

+ Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng.

- Phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 500.000 đồng/Giấy chứng nhận.

Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm:

+ Tác phẩm điện ảnh;

+ Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa.

- Phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính: 600.000 đồng/Giấy chứng nhận.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn liên hệ ngay để được giải quyết kịp thời.

Chưa có thống kê chính thức, nhưng ở Việt Nam có lẽ có hàng nghìn các công ty luật khác nhau, hoạt động đa ngành nghề lĩnh vực. Vậy nên việc tìm kiếm được 1 công ty luật có đủ trình độ chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp, có đủ nhiệt huyết, tâm huyết và trách nhiệm để đồng hành với khách hàng là một việc rất khó khăn;

VietLawyer, xin được chia sẻ 6 lý do giúp bạn đưa ra quyết định và quyết định chọn Công ty Luật THHH VietLawyer là người đồng hành, tư vấn và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình:

1. Đội ngũ Luật sư trình độ cao:

- Được đào tạo bài bản, chính quy tại các trường Đại học hàng đầu về ngành Luật tại Việt Nam: Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật Đại Học Quốc Gia Hà Nội; Học Viện tư pháp;

- Các Luật sư có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ;

- Đội ngũ cố vấn trình độ cao: Tiến sỹ, Luật sư là Công An (về hưu), Giám đốc pháp chế các tập đoàn, ngân hàng, Giảng viên các trường đại học, học viện tư pháp...

- Đội ngũ Luật sư tập sự, cử nhân luật, chuyên viên pháp lý nhiệt tình được đào tạo bài bản, có kiến thức chuyên môn tốt.

2. Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm:

- Đội ngũ Luật sư sáng lập đều trên 40 tuổi (sinh năm 1981, 1982) và có đến 17 năm kinh nghiệm trong các ngành nghề và lĩnh vực khác nhau: Dân sự, Hình sự, Đất đai, Tài chính Ngân hàng, Hôn nhân và gia đình...

- Trong quá làm việc đã tư vấn, tranh tụng và giải quyết nhiều vụ việc khó, có giá trị lớn trong mọi lĩnh vực.

3. Đội ngũ Luật sư có đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực

- Sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng, giúp khách hàng bớt phần bối rối và lo lắng khi làm việc với các cơ quan tiến hành tố tụng, khi đứng trước phiên tòa hoặc thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan nhà nước.

- Vietlawyer luôn đặt lợi ích của khách hàng lên vị trí hàng đầu, luôn nỗ lực học tập, tìm hiểu, phấn đấu để bảo vệ tốt nhất lợi ích của khách hàng.

- VietLawyer bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tinh liên quan đến khách hàng.

4. Chi phí thuê Luật sư hợp lý

- Luật sư bảo vệ tại Vietlawyer luôn mong muốn cung cấp dịch vụ pháp lý ở mức cao nhất với chi phí phù hợp nhất đối với hoàn cành, điều kiện và mong muốn của khách hàng;

- Chúng tôi luôn mong muốn có được nhiều khách hàng hơn là nhiều lợi nhuận mà ít khách hàng, vì thế chính sách giá hợp lý luôn được Vietlawyer áp dụng trong suốt quá trình phát triển của mình.

5. Tiết kiệm thời gian

Luật sư tại Vietlawyer với kinh nghiệm dày dặn qua thực tiễn tư vấn, đại diện, bảo vệ,... vậy nên, kĩ năng giải quyết những thủ tục pháp lý,…một cách nhanh gọn và hợp pháp nhất.

Với vài trò là Luật sư, chúng tôi luôn tuân thủ các trình tự thủ tục thời gian làm việc của các quan nhà nước để đảm bảo rằng, không ảnh hưởng đến tiến độ, kế hoạch, công việc của khách hàng.

6. Trách nhiệm chia sẻ với cộng đồng

- Thực hiện việc trợ giúp pháp lý ngay khi có yêu cầu;

- Chia sẻ, phổ biến kiến thức pháp luật để người dân, cùng cơ quan nhà nước thực hiện đúng trách nhiệm, đúng thủ tục...nâng cao hiểu biết pháp luật, xây dựng nhà nước pháp quyền.

- Đối  với những khách hàng có hoàn cảnh gia đình khó khăn, vùng sâu vùng xa, người dân tộc thiểu số VietLawyer sẵn sàng chia sẻ, tư vấn pháp lý miễn phí, giảm tối đa chi phí sử dụng dịch vụ để khách hàng có thể yên tâm, tin tưởng. VietLawyer sẽ cố gắng hết mình để bảo vệ quyền và lợi ích cho khách hàng một cách tốt nhất.

Với sologan "Luật sư Việt - Luật sư của bạn!", chúng tôi luôn đồng hành gắn bó, tư vấn, bảo vệ và chia sẽ cùng khách hàng. Và luôn lắng nghe, cầu thị, học tập để có được sự tin yêu từ khách hàng.

Công ty Luật Vietlawyer xin được gửi lời chào trân trọng và lời cảm ơn chân thành đến Quý khách hàng, Quý thân chủ, đã ủng hộ, giúp đỡ và tin tưởng chúng tôi trong những năm qua.

Được thành lập ngày 28 tháng 6 năm 2021, với đội ngũ Luật sư đông đảo, có thâm niên công tác trong ngành đều trên 10 năm, giàu kinh nghiệm.

Bên cạnh đó Công ty Luật Vietlawyer còn có đội ngũ cố vấn là các Tiến sĩ, thạc sĩ là giảng viên, giám đốc pháp chế, công an (nghỉ hưu) lâu năm, dày dặn kinh nghiệm thực tiễn.

Ngoài ra với đội ngũ Luật sư tập sự, cử nhân luật, chuyên viên pháp lý trẻ, năng động, tài năng, nhiệt tình, được đào tạo bài bản từ các trường đại học uy tín hàng đầu của Việt Nam.

Chúng tôi, đã chiếm trọn niềm tin của khách hàng và chưa để khách hàng thất vọng trong những năm qua.

Tại Vietlawyer, Chúng tôi cung cấp đầy đủ các dịch vụ: Thủ tục hành chính, tư vấn, tranh tụng, trong các lĩnh vực:

- Tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp theo vụ việc và thường xuyên;

- Tư vấn, tham gia bào chữa trong các giai đoạn tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ trong các vụ án hình sự;

- Tư vấn, đại diện theo uỷ quyền, cử luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng trong các vụ việc/vụ án tranh chấp dân sự;

- Tư vấn định hướng luật lao động cho doanh nghiệp và người lao động;

- Tư vấn, đại diện theo quỷ quyền để làm việc với các cơ quan quản lý nhà nước, cử luật sư bảo về quyền và lợi ích hợp pháp tại tòa án liên quan đến tranh chấp đất đai;

- Tư vấn, đại diện cho thân chủ trong các vụ án, vụ việc ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương, ly hôn có yếu tố nước ngoài;

- Và các vụ án, vụ việc về kinh doanh thương mại, hành chính, sở hữu trí tuệ...

Dù là vụ án, vụ việc nào với tâm đức của mình, chúng tôi luôn nỗ lực hoàn thành tốt công việc trách nhiệm của mình, để bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng (thân chủ).

Với thế mạnh của mình, chúng tôi sẽ không ngừng phát triển để thu hút nhân tài, mở rộng thị trường, nghiên cứu chuyên sâu những nghiệp vụ pháp luật, nghiệp vụ tố tụng, kỹ năng giải quyết vụ việc... để hoàn thành tốt hơn, chăm sóc tốt hơn khách hàng của mình.

Và luôn hy vọng, sẽ tiếp tục nhận được sự ủng hộ, tin tưởng của khách hàng.

Trân trọng.

Banner bài biết

BẠN ĐANG QUAN TÂM

Hàng giả, hàng nhái: Cuộc chiến không hồi kết - Như nhiều quốc gia đang phát triển khác, Việt Nam đang phải vật lộn để chống lại hàng giả. Không thể phủ nhận sử chuyển biến rõ rệt trong nhận thức của người tiêu dùng và năng lực xử lý của cơ quan chức năng trước nạn hàng giả, hàng nhái. 1. Thực trạng hàng giả hàng nhái tại Việt Nam Theo thống kê lũy kế 9 tháng đầu năm 2020 của Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia, lực lượng QLTT trên cả nước đã phát hiện, xử lý 138.374 vụ việc liên quan đến hàng giả (giảm 7,5% so với cùng kỳ năm 2019). Tuy nhiên, do hàng giả đã ăn sâu và len lỏi vào mọi ngóc ngách của thị trường nên cuộc chiến chống hàng giả dường như là bất tận. Sự phát triển của thương mại điện tử cũng khiến hàng giả, hàng nhái lan tràn nhanh chóng và khó kiểm soát hơn. ICC đã ước tính rằng giá trị của hàng giả trên toàn thế giới sẽ vượt quá 2 tỷ USD trong tương lai, tương đương với 3% GDP toàn cầu. Việt Nam, một thị trường béo bở cho những kẻ làm hàng giả, chắc chắn sẽ có tên trong danh sách Trong số các ngành hàng, mỹ phẩm và dược phẩm là hai trong số những ngành hàng thường có số lượng và chủng loại hàng giả cao nhất trên thị trường. Đáng nói hơn, đây là những lĩnh vực ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Trên thực tế, nhiều người tiêu dùng đã phải gánh chịu những thiệt hại nặng nề về sức khỏe, thậm chí tử vong do sử dụng mỹ phẩm, dược phẩm giả. 2. Phân loại hàng giả Theo luật hiện hành, có ba loại hàng giả: (1) Loại thứ nhất: Hàng hóa bị làm giả về giá trị, công dụng hoặc các chỉ tiêu chất lượng, đặc tính kỹ thuật tạo nên công dụng chính của hàng hóa không đạt yêu cầu (dưới 70%) (2) Loại thứ hai: Hàng hóa có nhãn, bao bì ghi thông tin gian dối nhằm đánh lừa người tiêu dùng về các nội dung: nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, nhà phân phố hàng hóa; số đăng ký, số công bố, số mã vạch, xuất xử hàng hóa hoặc nới sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa (3) Loại thứ ba: Nhãn mác, bao bì giả. Điều này có nghĩa là bản thân các nhãn và bao bi là hàng giả. Trong trường hơp này thông tin ghi trên nhãn, bao bì có thể đúng nhưng không phải do tổ chức có quyền đối với hàng hóa in ra. So với loại thứ hai, việc nhận biết nhãn mác, bao bì giả khó khăn hơn do kỹ thuật, công cụ làm giả ngày càng tinh vi.  Trên thực tế, khi tiến hành kiểm tra các mặt hàng nghi ngờ là hàng giả, cơ quan chức năng thường yêu cầu doanh nghiệp xuất trình một, một số hoặc tất cả các loại giấy tờ sau. Tùy từng trường hợp, nghi phạm sẽ được yêu cầu cung cấp các giấy tờ liên quan khác. (i) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O); (ii) Hợp đồng mua bán; (iii) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ liên quan đến số lượng, khối lượng hàng hóa nghi vấn làm giả; (iv) Tài liệu liên quan đến nguyên vật liệu sản xuất ra hàng hóa. Tuy nhiên, người tiêu dùng bình thường khó có thể truy cập và kiểm tra các tài liệu trên. Do đó, các tùy chọn thủ công phổ biến nhất cho người tiêu dùng là xem giá bán và nơi bán sản phẩm.  Hàng giả thường có giá bán rẻ hơn hàng thật nhiều lần do chi phí sản xuất hàng giả không quá đắt. Điều này đánh trúng vào mong muốn được dùng hàng tốt giá rẻ của đa số người tiêu dùng. Vì vậy, khi phát hiện những sản phẩm có giá rẻ hoặc kèm theo những khuyến mại bất thường, người tiêu dùng nên cân nhắc để không mua và sử dụng những sản phẩm đó. Về cửa hàng, người tiêu dùng nên chọn những nơi có uy tín trên thị trường. Đặc biệt đối với các sản phẩm liên quan trực tiếp đến sức khỏe như dược phẩm, mỹ phẩm, người tiêu dùng nên hạn chế mua hàng qua các trang mạng xã hội hay sàn thương mại điện tử vì khó truy xuất nguồn gốc.  3. Xử phạt đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả Theo quy định hiện hành, các cá nhân, tổ chức bị kết tội sản xuất, buôn bán hàng giả thường bị xử phạt hành chính và hình sự. Trong một số trường hợp, họ còn phải chịu trách nhiệm bồi thường dân sự nếu bị kiện ra tòa. Hiện nay, mức xử phạt hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả lên tới 200.000.000 đồng đối với cá nhân và 400.000.000 đồng đối với tổ chức. Trường hợp đủ các yếu tố cấu thành tội phạm, cá nhân còn có thể bị phạt tù đến 15 năm và phạt tiền đến 50.000.000 đồng. Riêng đối với hàng hóa ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người như thực phẩm, thuốc chữa bệnh, cá nhân có thể bị phạt tù đến chung thân.  Đối với pháp nhân, mức phạt đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả nói chung sẽ bị phạt tới 9 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Riêng với hàng hóa ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người như thực phẩm hay thuốc men, mức phạt sẽ lên tới 20 tỷ đồng. 4. Kết luận Nhìn chung, mức xử phạt hành chính có thể chưa đủ nặng so với lợi nhuận khổng lồ từ thị trường hàng giả. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất trên thực tế lại đến từ năng lực chuyên môn và thủ tục của các cơ quan chức năng. Trước sự gia tăng nhanh chóng của hàng giả, các cơ quan nhà nước cần được trang bị thêm phương tiện và nghiệp vụ. Song song đó, người tiêu dùng cũng cần trang bị cho mình khả năng nhận biết hàng giả, hàng nhái và thay đổi thói quen tiêu dùng. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn nạn hàng giả, hàng nhái. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Bảo hộ nhãn hiệu âm thanh - Luật Sở hữu trí tuệ 2022 được Quốc hội thông qua có nhiều điểm mới nổi bật. Trong đó, nhãn hiệu âm thanh được công nhận bảo hộ là một xu hướng tất yếu khi Việt Nam là một thành viên của Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) Theo Điều 18.18 CPTTPP quy định: "Không bên nào được yêu cầu, như một điều kiện để được đăng ký, là dấu hiệu phải nhìn thấy được, cũng như không bên nào được từ chối đăng ký một nhãn hiệu chỉ với lý do rằng dấu hiệu cấu thành nhãn hiệu đó là âm thanh" Theo đó, điều khoản này yêu cầu các thành viên không được bắt buộc nhãn hiệu phải là dấu hiệu nhìn thấy được và không được từ chối bảo hộ nhãn hiệu với lý do dấu hiệu đó là âm thành. Vì vậy, để "bảo đảm thi hành đầy đủ và nghiêm túc các cam kết quốc tế của Việt Nam về bảo hộ SHTT  trong quá tình hội nhập". Việt Nam với tư cách là thành viên của CPTPP phải đưa dấu hiệu âm thanh là nhãn hiệu được bảo hộ trong Luật Sở hữu trí tuệ Với lý do như trên, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung một số điều kiện liên quan tới nhãn hiệu âm thành cụ thể như sau: Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 72 – Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ “1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa;”.  Sửa đổi, bổ sung một số khoản 1 của Điều 73 – Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu là “1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca;” . Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 105 - “2. Mẫu nhãn hiệu phải được mô tả để làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu (nếu có); nếu nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ, ngữ đó phải được phiên âm; nếu nhãn hiệu có từ, ngữ bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải được dịch ra tiếng Việt; nếu nhãn hiệu là âm thanh thì mẫu nhãn hiệu phải là tệp âm thanh và bản thể hiện dưới dạng đồ họa của âm thanh đó.”   Mặc dù Luật Sở hữu trí tuệ quy định nhãn hiệu được bảo hộ là dấu hiệu âm thanh, tuy nhiên dấu hiệu này vẫn phâỉ là một dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng đồ họa. Khác với quy định này, theo định nghĩa của WIPO thì nhãn hiệu âm thanh chỉ cần là dấu hiệu nghe thấy được (không chỉ là đoạn nhạc, giai điệu như tiếng chuông điện thoại của NOKIA mà có thể là tiếng gầm sư tử sử dụng trước các bộ phim của tập đoàn MGM, tiếng vỗ tay,...) Nhãn hiệu âm thanh là một điểm mới hoàn toàn trong pháp luật sở hữu trí tuệ tại Việt Nam. Tuy nhiên, từ cuối thể kỷ 20, nhãn hiệu âm thanh đã được bảo hộ trong pháp luật nhiều quốc gia như Mỹ, Úc, Châu Âu,... Trong thời gian tới, Việt Nam cần các văn bản hướng dẫn dưới luật như Nghị định, Thông tư để quy định về việc xác lập, bảo vệ, thực thi quyền đối với loại nhãn hiệu này. Mặc dù Luật SHTT sửa đổi có hiệu lực từ ngày 01/01/2023, tuy nhiên riêng với quy định về bảo hộ nhãn hiệu là dấu hiệu âm thanh có hiệu lực thi hành từ ngày 14/01/2022. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về quyền bảo hộ nhãn hiệu âm thanh trong Luật sở hữu trí tuệ 2022. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Hợp đồng li-xăng là gì? - Việc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp chiếm vị trí khá đặc biệt trong các quy định nhà nước dưới một tên riêng đã có từ lâu: Hợp đồng li-xăng (ra đời sớm nhất là Nghị định 201-HĐBT năm 1988). Hợp đồng li-xăng được Luật sở hữu trí tuệ gọi tên là Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp. Công ty Luật VIetlawyer xin giải thích cho bạn đọc các thông tin về hợp đồng li-xăng. 1. Khái niệm hợp đồng li-xăng Hơp đồng li-xăng là một dạng đặc thù của hơp đồng chuyển giao công nghệ, trong đó đối tượng của hợp đồng là các đối tượng sở hữu công nghiệp (chỉ bao gồm sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu). Thuật ngữ "li-xăng" theo tiếng La-tinh có nghĩa là "sự cho phép". Vì chủ sở hữu sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu được độc quyền cho/không cho người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, nên việc sử dụng các đối tượng này cần phải được phép của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp. Vì đối tượng của sở hữu công nghiệp là những quyền tài sản được đăng ký, nên hiệu lực của chuyển giao công nghiệ đối với sở hữu công nghiệp chỉ được công nhận sau khi tiến hành chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp và được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền (Cục Sở hữu trí tuệ).  Hợp đồng li-xăng có hiệu lực từ thời điểm đăng ký. Hợp đồng li-xăng phải được giới hạn về phạm vi sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (độc quyền hay không độc quyền), về thời gian (thời hạn li-xăng), và không gian (lãnh thổ li-xăng). Li-xăng độc quyền là khi bên nhận li-xăng được toàn quyền sử dụng li-xăng trong phạm vi lãnh thổ nhất định. Bên giao li-xăng không được giao li-xăng cho bất kỳ bên thứ ba nào khác, cũng không được quyền đầu tư trực tiếp sản xuất ứng dụng công nghệ của mình trên lãnh thổ li-xăng. Ngoài ra, bên giao li-xăng có nghĩa vụ ngăn không cho các bên nhận được license (bên thứ ba cũng được nhận độc quyền li-xăng) ở lãnh thổ khác xuất khẩu sản phẩm được li-xăng vào lãnh thổ của bên nhận được license khác. Ví dụ, chỉ có Nhà máy Bia Việt Nam được trọn quyền sản xuất và bán bia Heineken của công ty Heineken Brouwerijen N.V. - Hà Lan trong lãnh thổ Việt Nam và công ty khác không được bán Heineken trong lãnh thổ Việt Nam.  Phạm vi bảo hộ của quyền "sử dụng" các đối tượng sở hữu công nghiệp rất rộng, nên nhiều khi giữa hai chủ thể kinh doanh xuất hiện một hơp đồng li-xăng vô hình mà các bên không để ý. Ví dụ, trong hơp đồng đại lý giữa công ty A của Bỉ và công ty B của Việt Nam, việc B sử dụng nhãn hiệu của A trong việc quảng cáo chào bán sản phẩm là một hành vi sử dụng nhãn hiệu, được bảo hộ độc quyền cho A. Như vậy A và B phải tách việc sử dụng nhãn hiệu trong hợp đồng đại lý ra thành một phần riêng, gọi là hơp đồng li-xăng và cho đăng ký hợp đồng đó. Việc không đăng ký hơp đồng li-xăng bị coi là hành vi vi phạm hành chính được quy định trong Nghị định 01/VBNN-BKHCN quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp 2. Đặc điểm của hợp đồng li-xăng Mọi hợp đồng li-xăng đều có những đặc điểm sau đây: Về hình thức, các hơp đồng cần phải được đăng ký trước khi có hiệu lực, một số hợp đồng cần phải được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Về nội dung, một số điều khoản không được phép đưa vào hơp đồng, nhằm đảm bảo sự bình đẳng, tự nguyện giữa các bên khi giao kết hợp đồng; Về giá cả và phương thức thanh toán, hợp đồng li-xăng hay chuyển giao công nghệ có yếu tố nước ngoài đều được Nhà nước quy định giá tối đa, tối thiểu; Về đối tượng của hợp đồng là quyền tài sản, nên quyền và nghĩa vụ của các bên trong hơp đồng mua bán hay thuê tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hay pháp luật có quy định khác.  Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về hợp đồng li-xăng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/      
Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả - Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào. Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn về các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả như sau: Theo quy định Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi 2022 về các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm: 1. Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép; 2. Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại; 3. Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy. Việc sử dụng này có thể bao gồm việc cung cấp trong mạng máy tính nội bộ với điều kiện phải có các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm chỉ người học và người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận tác phẩm này; 4. Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước; 5. Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu; 6. Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại, bao gồm sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản, với điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ; Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ nghiên cứu, học tập; sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông thư viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người đọc tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện nói trên nắm giữ, trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho phép và không áp dụng trong trường hợp tác phẩm đã được cung cấp trên thị trường dưới dạng kỹ thuật số; 7. Biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, hoạt động tuyên truyền cổ động không nhằm mục đích thương mại; 8. Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó, không nhằm mục đích thương mại; 9. Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng cá nhân, không nhằm mục đích thương mại; 10. Sao chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn phẩm định kỳ, phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới công chúng bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công chúng trong phạm vi phù hợp với mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ bản quyền; 11. Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó; 12. Người khuyết tật nhìn, người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường (sau đây gọi là người khuyết tật), người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ sử dụng tác phẩm theo quy định tại Điều 25a của Luật . Trên đây là 12 trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả theo quy định mới nhất. Quý khách hàng có thắc mắc liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được giải quyết kịp thời.
Các đối tượng quyền sở hữu công nghiệp - Nếu nói quyền sở hữu công nghiệp hiện nay có giá trị như thế nào thì hãy hình dung tài sản hữu hình của công ty là tảng băng nổi thì tài sản vô hình của quyền sở hữu công nghiệp là phần chìm của khối băng dưới nước. Công ty luật VietLawyer xin giới thiệu những đối tượng quyền sở hữu công nghiệp mà được pháp luật bảo hộ. Mỗi đối tượng đều có ưu nhược điểm riêng và các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức có thể chọn một hoặc nhiều đối tượng để bảo vệ thương hiệu cho mình.  1. Sáng chế Sáng chế bảo hộ các sản phẩm có tính sáng tạo cao, mới, có thể sản xuất hàng loạt và chất lượng như nhau ở mỗi sản phẩm Ưu điểm:  - Bảo hộ toàn quyền đối với sản phẩm - Bảo hộ nội hàm của sản phẩm Nhược điểm: - Chỉ bảo hộ tối đa 20 năm  - Sản phẩm phải thỏa mãn đầu đủ điều kiện khắt khe của một sáng chế 2. Giải pháp hữu ích Giải pháp hữu ích bảo hộ các sản phẩm mới, có thể sản xuất hàng hóa và chất lượng như nhau ở mỗi sản phẩm. Nhưng sản phẩm lại dựa trên sản phẩm đã có trước đó. Ưu điểm: - Sản phẩm ít điều kiện hơn so với sáng chế, nên dễ được chấp nhận bảo hộ hơn Nhược điểm: - Chỉ bảo hộ tối đa 10 năm 3. Kiểu dáng công nghiệp Kiểu dáng công nghiệp bảo hộ phần bên ngoài của các sản phẩm có tính mới, sáng tạo, có thể sản xuất hàng loại và chất lượng như nhau ở mỗi sản phẩm Ưu điểm: - Bảo hộ phần hình thức bên ngoài của sản phẩm Nhược điểm: - Chỉ bảo hộ tối đa 15 năm 4. Nhãn hiệu Nhãn hiệu bảo hộ các dấu hiệu nhận biết khác biệt nhằm phân biệt với các sản phẩm tương tự Ưu điểm: - Ít điều kiện nhất trong các đối tượng, chỉ cần phân biệt với các sản phẩm của chủ sở hữu khác - Bảo hộ vô thời hạn Nhược điểm: - Dấu hiệu cần bảo hộ khó đăng ký do để trung lập với nhãn hiệu đã đăng ký 5. Tên thương mại  Tên thương mại bảo hộ tên của các doanh nghiệp, dùng để phân biệt với các doanh nghiệp khác  Ưu điểm: - Không cần phải đăng ký bảo hộ Nhược điểm: - Khó khăn trong việc chuyển nhượng 6. Chỉ dẫn địa lý Chỉ dẫn địa lý bảo hộ các sản phẩm có nguồn gốc từ địa phương, chỉ từ địa phương đó mới tạo nên sản phẩm mà có đặc điểm khác với những sản phẩm tương tự ở địa phương khác. Ưu điểm: - Bảo hộ vô thời hạn Nhược điểm: - Không thể chuyển nhượng  - Khó đăng ký do đặc tích đặc thù của chỉ dẫn địa lý Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về các đối tượng về quyền sở hữu công nghiệp. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
 
hotline 0927625666