Tất cả sản phẩm

Khi chuyển nhượng nhãn hiệu trong hồ sơ có cần phải có bản gốc văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu không? Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác. Để giải đáp vấn đề trên, Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: 1. Nhãn hiệu muốn chuyển nhượng phải đáp ứng điều kiện nào?  Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp). Tại Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như sau: "1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ. 2. Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng. 3. Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại. 4. Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu. 5. Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó." Căn cứ các quy định trên, ta thấy việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu và chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó. Trường hợp đã đáp ứng các điều kiện về chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu thì việc chuyển nhượng quyền này phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp). Theo đó, việc lập hợp đồng chuyển nhượng phải đáp ứng các yêu cầu theo Điều 140 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây: - Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng; - Căn cứ chuyển nhượng; - Giá chuyển nhượng; - Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng. 2. Chuyển nhượng nhãn hiệu cần chuẩn bị hồ sơ nào? Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng đối với nhãn hiệu được quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 18/2011/TT-BKHCN (được sửa đổi bởi điểm a khoản 39 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN) bao gồm: - 02 bản Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu 01-HĐCN quy định tại Phụ lục D của Thông tư này; - 01 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao được chứng thực theo quy định); nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai; - Bản gốc văn bằng bảo hộ; - Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung; - Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện); - Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ). - Đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu nêu trên, cần có thêm các tài liệu sau đây: + Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận của Bên nhận chuyển nhượng theo quy định tại Điều 105 Luật Sở hữu trí tuệ; + Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn của bên nhận chuyển nhượng đối với nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ. Trong trường hợp này, Cục Sở hữu trí tuệ thẩm định lại yêu cầu về quyền nộp đơn và quy chế sử dụng nhãn hiệu. Người nộp đơn phải nộp phí thẩm định đơn ngoài các khoản phí, lệ phí đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp theo quy định. Căn cứ quy định trên, ta thấy đối với hồ sơ chuyển nhượng nhãn hiệu có yêu cầu nộp bản gốc văn bằng bảo hộ đối vói nhãn hiệu theo quy định. 3. Nhãn hiệu được chuyển nhượng theo thủ tục nào? Nhãn hiệu được chuyển nhượng theo thủ tục được quy định tại điểm a và điểm b khoản 40 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN như sau: * Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp không có các thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các công việc sau đây: - Ra quyết định ghi nhận chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp (đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp) và quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (đối với hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp); - Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp: Ghi nhận vào văn bằng bảo hộ chủ sở hữu mới; trong trường hợp chuyển nhượng một phần danh mục hàng hóa/dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ thì cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho bên nhận và xác định giới hạn danh mục hàng hóa/dịch vụ trong văn bằng bảo hộ gốc đối với phần chuyển nhượng đó; - Đối với hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cho người nộp hồ sơ; đóng dấu đăng ký vào 02 bản hợp đồng và trao người nộp hồ sơ 01 bản, lưu 01 bản; - Ghi nhận việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; - Công bố quyết định ghi nhận chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp và quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định. * Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các thủ tục sau đây: - Ra thông báo dự định từ chối đăng ký hợp đồng, trong đó nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ, ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký thông báo để người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối về dự định từ chối đăng ký hợp đồng; - Ra quyết định từ chối đăng ký hợp đồng nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót hoặc có sửa chữa thiếu sót nhưng không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng về dự định từ chối đăng ký hợp đồng trong thời hạn đã được ấn định. Như vậy, việc chuyện nhượng quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu phải đáp ứng các điều kiện đối với nhãn hiệu, các bên nhận chuyển nhượng và việc chuyển nhượng này phải được lập thành hợp đồng chuyển nhượng theo quy định. Khi đáp ứng các điều kiện nêu trên, bên chuyển nhượng nhãn hiệu thực hiện hồ sơ và thủ tục chuyển nhượng theo quy định để hoàn tất việc chuyển nhượng, trong đó hồ sơ chuyển nhượng có bao gồm bản gốc văn bằng bảo hộ. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được giải quyết. Trân trọng./.
Ai được yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế quyền sở hữu trí tuệ? Quyền sở hữu trí tuệ bị giới hạn như thế nào? - Đăng ký sáng chế là thủ tục xác lập quyền đối với giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định thông qua việc nộp đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ độc quyền sáng chế. Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: 1. Ai được yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế quyền sở hữu trí tuệ? Căn cứ Điều 113 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế: Điều 113. Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế 1. Trong thời hạn bốn mươi hai tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, người nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc bất kỳ người thứ ba nào đều có thể yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định nội dung đơn với điều kiện phải nộp phí thẩm định nội dung đơn. 2. Thời hạn yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích là ba mươi sáu tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên. 3. Trường hợp không có yêu cầu thẩm định nội dung nộp trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì đơn đăng ký sáng chế được coi như đã rút tại thời điểm kết thúc thời hạn đó. Theo đó, người nộp đơn đăng ký sáng chế quyền sở hữu trí tuệ hoặc bất kỳ người thứ ba nào đều có thể yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định nội dung đơn với điều kiện phải nộp phí thẩm định nội dung đơn. Cho nên bất kỳ ai cũng có thể yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế quyền sở hữu trí tuệ không phải chỉ giới hạn ở một số chủ thể. 2. Quyền sở hữu trí tuệ bị giới hạn như thế nào? Căn cứ Điều 7 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về giới hạn quyền sở hữu trí tuệ như sau: Điều 7. Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ 1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật này. 2. Việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được vi phạm các quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật này, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những điều kiện phù hợp; việc giới hạn quyền đối với sáng chế thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Theo đó, quyền sở hữu trí tuệ được giới hạn theo phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật này. Việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác, theo sáng chế thuộc bí mật nhà nước. Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ quyền sở hữu trí tuệ nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn kịp thời.
3 hình thức bảo hộ chương trình máy tính - Trong nền kinh tế số, ứng dụng của chương trình máy tính đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong tất cả các lĩnh vực. Nhận thức về yêu cầu và sự cần thiết phải xác lập quyền sở hữu đối với quyền tác giả của chương trình máy tính cũng không còn là một như cầu xa lạ của các doanh nghiệp. Theo quy định và thực tiễn xác lập quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam, một chương trình máy tính có thể được bảo hộ dưới các đối tượng quyến sở hữu trí tuệ gồm Quyền tác giả, Sáng chế và Bí mật kinh doanh. Việc lựa chọn đối tượng quyền sở hữu trí tuệ nào để bảo hộ cho chương trình máy tính vừa là quyết định pháp lý và vừa là quyền định kinh doanh. Quyết định này sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng bảo hộ, khai tác và thực thi quyền của công ty sở hữu chương trình máy tính. Sự cân nhắc này là phức tạp và thông thường sẽ đòi hỏi sự tư vấn của các đơn vị tư vấn pháp lý, kinh doanh và kỹ thuật. Do vậy, mục tiêu của bài viết này chỉ là cố gắng diễn giải một  số khía cạnh cơ bản nhất của bức tranh phức tạp 1. Các hình thức bảo hộ chương trình máy tính theo quy định pháp luật  Về định nghĩa pháp lý, Điều 22 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi 2009, 2019 quy định Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác, khi gần vào một phương tiên mà máy tính đọc được, có khả năng làm cho máy tính thực hiện được một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể. Chương trình máy tính có thể được bảo hộ dưới 3 hình thức, gồm: Quyền tác giả, Sáng chế và Bí mật kinh doanh. Quyền tác giả và Bí mật kinh doanh là 02 hình thức mà ở cấp độ quốc tế hay quốc gia, kể cả Việt Nam, đều cho phép âp dụng để bảo hộ Chương trình máy tính. Với sáng chế, doanh nghiệp sẽ cần cân nhắc yếu tố phức tạp hơn. 1.1. Quyền tác giả Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi 2009, 2019 liệt kê Chương trình máy tính là một loại hình tác phẩm "văn học, nghệ thuật và khoa học" được bảo hộ quyền tác giả. Điều này cũng phù hợp với quy định của Hiệp định TRIPS của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Điều 10.1 của Hiệp định TRIPS quy định các chương trình máy tính "dù dưới dạng mạng mã nguồn hay mã máy đều phải được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã nháy. Như vậy, có thể hiểu rằng Quyền tác giả sẽ chỉ bảo vệ những yêu tố chữ, ký tự của các Chương trình máy tính. Nhìn chung, một Chương trình máy tính sẽ được bảo hộ quyền tác giả nếu đảm bảo tính nguyên gốc, không sao chép của người khác. Tại Việt Nam và hầu hết các nước có thủ tục đăng ký quyền tác giả, thủ tục đăng ký quyền tác giả cho Chương trình máy tính cũng đơn giản hơn, nhanh chóng hơn và tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều so với việc đăng ký Sáng chế. Thời gian đăng ký Sáng chế tại Việt Nam trong tình huống thuận lợi sẽ mất ít nhất là 31 tháng. Trong khi đăng ký quyền tác giả thực tế chỉ mất từ 20-40 ngày.   Điều mà hầu hết các doanh nghiệp e ngại khi đăng ký quyền tác giả cho Chương trình máy tính là pháp luật hầu hết các nước đều yêu cầu người nộp đơn đăng ký quyền tác giả phải nộp bộ mã nguồn, mã máy của Chương trình máy tính đó. Yêu cầu này xuất phát từ việc quyền tác giả chỉ bảo hộ cho hình thức thể hiện của chữ, ký tự của Chương trình máy tính. Do đó, với các doanh nghiệp muốn giữ bảo mật các lệnh tạo nên Chương trình máy tính, thực hiện yêu cầu trên sẽ khá khó khăn và rủi ro.   1.2. Sáng chế   Câu chuyện sẽ phức tạp hơn khi lựa chọn hình thức Sáng chế. Một số quốc gia có thể đưa ra các quy định loại trừ cụ thể một hình thức mà Chương trình máy tính không thể bảo hộ, phổ biến nhất là Sáng chế. Các quốc gia có quy định loại trừ bảo hộ Chương trình máy tính dưới tư cách sáng chế gồm các quốc gia EU (Công Ước Sáng chế Châu Âu 2000), Anh (Đạo luật Sáng chế Anh 1977). Ngược lại, một số quốc gia không có quy định pháp luật loại trừ bảo hộ một Chương trình máy tính như một Sáng chế, ví dụ Canada, Mỹ và Australia.   Tuy nhiên, Chương trình máy tính thực tế vẫn có khả năng được bảo hộ dưới tư cách một Sáng chế với các điều kiện cụ thể theo quy chế thẩm định hoặc bản án của tòa án. Đơn cử như Công ước Sáng chế châu Âu loại trừ việc cấp bằng sáng chế cho Chương trình máy tính, tuy nhiên, sáng chế liên quan đến Chương trình máy tính vẫn được công nhận theo Chỉ thị hướng dẫn cấp sáng chế liên quan đến Chương trình máy tính của Châu Âu để hài hòa giữa các quy định pháp luật và nhu cầu thực tiễn.   Về thực tiễn, mấu chốt để cấp hay không cấp Sáng chế cho một Chương trình máy tính tồn tại ở đánh giá của Cơ quan sở hữu trí tuệ về việc chức năng của Chương trình máy tính có đặc tính kỹ thuật hay không và Chương trình máy tính, khi chạy trên máy tính, có tạo ra hiệu quả kỹ thuật khác ngoài các tương tác vật lý thông thường giữa chương trình và máy tính hay không (EU), hay liệu rằng Chương trình máy tính liên quan tới việc thực hiện một ý tưởng “trừu tượng” hay không (Mỹ), ví dụ như nguyên tắc kinh tế, phương pháp kinh doanh, khái niệm toán học.  Tại Việt Nam, Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi 2009, 2019 (Đối tượng không được bảo hộ với dang nghĩa sáng chế) loại trừ rõ ràng việc bảo hộ sáng chế cho một Chương trình máy tính. Tuy nhiên, theo Quy chế thẩm định đơn đăng ký sáng chế theo Quyết định số 487/QĐ-SHTT ngày 31/3/2010 do Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam ban hành và Hướng dẫn xác định đối tượng được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế liên quan đến chương trình máy tính ngày 31/12/2021 của Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam thì nếu đối tượng yêu cầu bảo hộ là Chương trình máy tính có đặc tính kỹ thuật, thực sự là một giải pháp kỹ thuật và, khi chạy trên máy tính, có tạo ra hiệu quả kỹ thuật khác ngoài các tương tác vật lý thông thường giữa chương trình và máy tính thì nó có thể được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế. Về hình thức, các đối tượng được thể hiện bằng cụm từ như “chương trình máy tính”, “phần mềm máy tính” hoặc “tín hiệu mang chương trình” và các cụm từ tương đương khác sẽ không được chấp nhận để cấp bằng Sáng chế.  1.3. Bí mật kinh doanh   Pháp luật hầu hết các nước và Việt Nam đều không loại trừ khả năng bảo hộ Chương trình máy tính như là Bí mật kinh doanh. Điều này xuất phát từ bản chất của Bí mật kinh doanh là tất cả các thông tin mà doanh nghiệp có miễn là đáp ứng các điều kiện:  – Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;  – Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;  – Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.   Việc bảo hộ Chương trình máy tính như Bí mật kinh doanh không yêu cầu thực hiện thủ tục đăng ký. Tuy nhiên, Bí mật kinh doanh yêu cầu tốn kém chi phí và công sức cho các công việc ở khâu bảo vệ bí mật kinh doanh. Đây cũng chính là một yếu tố mà doanh nghiệp thường mắc lỗi dẫn đến thông tin bảo mật không còn được xem là Bí mật kinh doanh và không được bảo hộ theo quy chế bảo hộ của Bí mật kinh doanh. Một hạn chế khác của Bí mật kinh doanh là việc xử lý hành vi xâm phạm của bên khác tương đối khó khi so với Quyền tác giả hoặc Sáng chế. Do đó, trên thực tế, nhiều doanh nghiệp thường lựa chọn bảo vệ Chương trình máy tính bằng biện pháp kết hợp giữa Quyền tác giả và Bí mật kinh doanh.  2. Các câu hỏi mấu chốt  Lựa chọn hình thức bảo hộ Chương trình máy tính vừa là các cân nhắc về mặt pháp lý, cũng vừa là quyết định trên các yếu tố kinh tế, thị trường, kỹ thuật. Phụ thuộc vào từng Chương trình máy tính cụ thể mà nó có thể đáp ứng khả năng bảo hộ cho một hoặc tất cả các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ. Chủ thể quyền có thể cân nhắc lựa chọn hình thức bảo hộ theo một số tiêu chí được đề xuất như sau:  Chương trình máy tính có mang các đặc tính kỹ thuật, tạo nên các hiệu quả kỹ thuật để giải quyết một vấn đề kỹ thuật hay không.  Chương trình máy tính có dễ bị bộc lộ bộ mã lệnh với các bên khác hay không.  Khả năng Chương trình máy tính bị xâm phạm, sao chép bởi bên khác.  Chương trình máy tính có thể vừa đăng ký bảo hộ quyền tác giả, vừa bảo hộ như bí mật kinh doanh được không.  Các yếu tố về chi phí và thời gian cần đạt được trạng thái bảo hộ.   Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về các cách hình thức bảo hộ máy tính. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Nội dung ghi nhãn hàng hóa trên thị trường Việt Nam có bắt buộc phải ghi bằng tiếng Việt không? - Nhãn hàng hóa là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa. Ghi nhãn hàng hóa là thể hiện nội dung cơ bản, cần thiết về hàng hóa lên nhãn hàng hóa để người tiêu dùng nhận biết, làm căn cứ lựa chọn, tiêu thụ và sử dụng; để nhà sản xuất, kinh doanh, thông tin, quảng bá cho hàng hóa của mình và để các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát. Vậy, nội dung ghi nhãn hàng hóa trên thị trường Việt Nam có bắt buộc phải ghi bằng tiếng Việt không? Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 43/2017/NĐ-CP, nhãn hàng hóa phải được thể hiện trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa ở vị trị khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ các nội dung quy định của nhãn mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa. Trường hợp không được hoặc không thể mở bao bì ngoài thì trên bao bì ngoài phải có nhãn và nhãn phải trình bày đầy đủ nội dung bắt buộc. 1. Trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa được quy định thế nào? Căn cứ Điều 9 Nghị định 43/2017/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP), trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa được quy định như sau: - Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa kể cả nhãn phụ phải bảo đảm ghi nhãn trung thực, rõ ràng, chính xác, phản ánh đúng bản chất của hàng hóa. - Hàng hóa sản xuất để lưu thông trong nước thì tổ chức, cá nhân sản xuất phải chịu trách nhiệm thực hiện ghi nhãn hàng hóa. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa yêu cầu tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc ghi nhãn thì tổ chức, cá nhân đó vẫn phải chịu trách nhiệm về nhãn hàng hóa của mình. - Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu không xuất khẩu được hoặc bị trả lại, đưa ra lưu thông trên thị trường thì tổ chức, cá nhân đưa hàng hóa ra lưu thông phải ghi nhãn theo quy định của Nghị định 43/2017/NĐ-CP. - Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam phải ghi nhãn theo quy định về nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa nhập khẩu tại Nghị định 43/2017/NĐ-CP. 2. Nội dung trên nhãn hàng hóa trên thị trường Việt Nam có bắt buộc phải ghi bằng tiếng Việt không? Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP) về nội dung bắt buộc phải ghi trên hàng hóa như sau: 1. Nhãn hàng hóa của các loại hàng hóa đang lưu thông tại Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng Việt: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa. Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này; d) Các nội dung bắt buộc khác phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của mỗi loại hàng hóa quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và quy định pháp luật liên quan. Trường hợp hàng hóa có tính chất thuộc nhiều nhóm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và chưa quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa căn cứ vào công dụng chính của hàng hóa tự xác định nhóm của hàng hóa để ghi các nội dung theo quy định tại điểm này. Trường hợp do kích thước của hàng hóa không đủ để thể hiện tất cả các nội dung bắt buộc trên nhãn thì phải ghi những nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trên nhãn hàng hóa, những nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hóa và trên nhãn phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó. 2. Nhãn gốc của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng nước ngoài hoặc tiếng Việt khi làm thủ tục thông quan: a) Tên hàng hóa; b) Xuất xứ hàng hóa. Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;... Theo đó, những nội dung sau đây bắt buộc phải được thể hiện trên nhãn hàng hóa: - Tên hàng hóa; - Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; - Xuất xứ hàng hóa. - Các nội dung bắt buộc khác phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của mỗi loại hàng hóa quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP và quy định pháp luật liên quan. Tuy nhiên, đối với những nội dung bắt buộc phải được thể hiện trên nhãn hàng hóa nêu trên thì phải được ghi bằng tiếng Việt. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng cần tư vấn hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp.
Hàng giả, hàng nhái: Cuộc chiến không hồi kết - Như nhiều quốc gia đang phát triển khác, Việt Nam đang phải vật lộn để chống lại hàng giả. Không thể phủ nhận sử chuyển biến rõ rệt trong nhận thức của người tiêu dùng và năng lực xử lý của cơ quan chức năng trước nạn hàng giả, hàng nhái. 1. Thực trạng hàng giả hàng nhái tại Việt Nam Theo thống kê lũy kế 9 tháng đầu năm 2020 của Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia, lực lượng QLTT trên cả nước đã phát hiện, xử lý 138.374 vụ việc liên quan đến hàng giả (giảm 7,5% so với cùng kỳ năm 2019). Tuy nhiên, do hàng giả đã ăn sâu và len lỏi vào mọi ngóc ngách của thị trường nên cuộc chiến chống hàng giả dường như là bất tận. Sự phát triển của thương mại điện tử cũng khiến hàng giả, hàng nhái lan tràn nhanh chóng và khó kiểm soát hơn. ICC đã ước tính rằng giá trị của hàng giả trên toàn thế giới sẽ vượt quá 2 tỷ USD trong tương lai, tương đương với 3% GDP toàn cầu. Việt Nam, một thị trường béo bở cho những kẻ làm hàng giả, chắc chắn sẽ có tên trong danh sách. Trong số các ngành hàng, mỹ phẩm và dược phẩm là hai trong số những ngành hàng thường có số lượng và chủng loại hàng giả cao nhất trên thị trường. Đáng nói hơn, đây là những lĩnh vực ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Trên thực tế, nhiều người tiêu dùng đã phải gánh chịu những thiệt hại nặng nề về sức khỏe, thậm chí tử vong do sử dụng mỹ phẩm, dược phẩm giả. 2. Phân loại hàng giả Theo luật hiện hành, có ba loại hàng giả: (1) Loại thứ nhất: Hàng hóa bị làm giả về giá trị, công dụng hoặc các chỉ tiêu chất lượng, đặc tính kỹ thuật tạo nên công dụng chính của hàng hóa không đạt yêu cầu (dưới 70%); (2) Loại thứ hai: Hàng hóa có nhãn, bao bì ghi thông tin gian dối nhằm đánh lừa người tiêu dùng về các nội dung: nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, nhà phân phố hàng hóa; số đăng ký, số công bố, số mã vạch, xuất xử hàng hóa hoặc nới sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa; (3) Loại thứ ba: Nhãn mác, bao bì giả. Điều này có nghĩa là bản thân các nhãn và bao bi là hàng giả. Trong trường hơp này thông tin ghi trên nhãn, bao bì có thể đúng nhưng không phải do tổ chức có quyền đối với hàng hóa in ra. So với loại thứ hai, việc nhận biết nhãn mác, bao bì giả khó khăn hơn do kỹ thuật, công cụ làm giả ngày càng tinh vi.  Trên thực tế, khi tiến hành kiểm tra các mặt hàng nghi ngờ là hàng giả, cơ quan chức năng thường yêu cầu doanh nghiệp xuất trình một, một số hoặc tất cả các loại giấy tờ sau. Tùy từng trường hợp, nghi phạm sẽ được yêu cầu cung cấp các giấy tờ liên quan khác. (i) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O); (ii) Hợp đồng mua bán; (iii) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ liên quan đến số lượng, khối lượng hàng hóa nghi vấn làm giả; (iv) Tài liệu liên quan đến nguyên vật liệu sản xuất ra hàng hóa. Tuy nhiên, người tiêu dùng bình thường khó có thể truy cập và kiểm tra các tài liệu trên. Do đó, các tùy chọn thủ công phổ biến nhất cho người tiêu dùng là xem giá bán và nơi bán sản phẩm.  Hàng giả thường có giá bán rẻ hơn hàng thật nhiều lần do chi phí sản xuất hàng giả không quá đắt. Điều này đánh trúng vào mong muốn được dùng hàng tốt giá rẻ của đa số người tiêu dùng. Vì vậy, khi phát hiện những sản phẩm có giá rẻ hoặc kèm theo những khuyến mại bất thường, người tiêu dùng nên cân nhắc để không mua và sử dụng những sản phẩm đó. Về cửa hàng, người tiêu dùng nên chọn những nơi có uy tín trên thị trường. Đặc biệt đối với các sản phẩm liên quan trực tiếp đến sức khỏe như dược phẩm, mỹ phẩm, người tiêu dùng nên hạn chế mua hàng qua các trang mạng xã hội hay sàn thương mại điện tử vì khó truy xuất nguồn gốc.  3. Xử phạt đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả Theo quy định hiện hành, các cá nhân, tổ chức bị kết tội sản xuất, buôn bán hàng giả thường bị xử phạt hành chính và hình sự. Trong một số trường hợp, họ còn phải chịu trách nhiệm bồi thường dân sự nếu bị kiện ra tòa. Hiện nay, mức xử phạt hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả lên tới 200.000.000 đồng đối với cá nhân và 400.000.000 đồng đối với tổ chức. Trường hợp đủ các yếu tố cấu thành tội phạm, cá nhân còn có thể bị phạt tù đến 15 năm và phạt tiền đến 50.000.000 đồng. Riêng đối với hàng hóa ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người như thực phẩm, thuốc chữa bệnh, cá nhân có thể bị phạt tù đến chung thân.  Đối với pháp nhân, mức phạt đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả nói chung sẽ bị phạt tới 9 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Riêng với hàng hóa ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người như thực phẩm hay thuốc men, mức phạt sẽ lên tới 20 tỷ đồng. 4. Kết luận Nhìn chung, mức xử phạt hành chính có thể chưa đủ nặng so với lợi nhuận khổng lồ từ thị trường hàng giả. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất trên thực tế lại đến từ năng lực chuyên môn và thủ tục của các cơ quan chức năng. Trước sự gia tăng nhanh chóng của hàng giả, các cơ quan nhà nước cần được trang bị thêm phương tiện và nghiệp vụ. Song song đó, người tiêu dùng cũng cần trang bị cho mình khả năng nhận biết hàng giả, hàng nhái và thay đổi thói quen tiêu dùng. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn nạn hàng giả, hàng nhái. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Bảo hộ nhãn hiệu âm thanh - Luật Sở hữu trí tuệ 2022 được Quốc hội thông qua có nhiều điểm mới nổi bật. Trong đó, nhãn hiệu âm thanh được công nhận bảo hộ là một xu hướng tất yếu khi Việt Nam là một thành viên của Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Theo Điều 18.18 CPTTPP quy định: "Không bên nào được yêu cầu, như một điều kiện để được đăng ký, là dấu hiệu phải nhìn thấy được, cũng như không bên nào được từ chối đăng ký một nhãn hiệu chỉ với lý do rằng dấu hiệu cấu thành nhãn hiệu đó là âm thanh". Theo đó, điều khoản này yêu cầu các thành viên không được bắt buộc nhãn hiệu phải là dấu hiệu nhìn thấy được và không được từ chối bảo hộ nhãn hiệu với lý do dấu hiệu đó là âm thành. Vì vậy, để "bảo đảm thi hành đầy đủ và nghiêm túc các cam kết quốc tế của Việt Nam về bảo hộ SHTT  trong quá tình hội nhập". Việt Nam với tư cách là thành viên của CPTPP phải đưa dấu hiệu âm thanh là nhãn hiệu được bảo hộ trong Luật Sở hữu trí tuệ. Với lý do như trên, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung một số điều kiện liên quan tới nhãn hiệu âm thành cụ thể như sau: Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 72 – Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ “1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa;”.  Sửa đổi, bổ sung một số khoản 1 của Điều 73 – Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu là “1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca;” . Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 105 - “2. Mẫu nhãn hiệu phải được mô tả để làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu (nếu có); nếu nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ, ngữ đó phải được phiên âm; nếu nhãn hiệu có từ, ngữ bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải được dịch ra tiếng Việt; nếu nhãn hiệu là âm thanh thì mẫu nhãn hiệu phải là tệp âm thanh và bản thể hiện dưới dạng đồ họa của âm thanh đó.”   Mặc dù Luật Sở hữu trí tuệ quy định nhãn hiệu được bảo hộ là dấu hiệu âm thanh, tuy nhiên dấu hiệu này vẫn phâỉ là một dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng đồ họa. Khác với quy định này, theo định nghĩa của WIPO thì nhãn hiệu âm thanh chỉ cần là dấu hiệu nghe thấy được (không chỉ là đoạn nhạc, giai điệu như tiếng chuông điện thoại của NOKIA mà có thể là tiếng gầm sư tử sử dụng trước các bộ phim của tập đoàn MGM, tiếng vỗ tay,...) Nhãn hiệu âm thanh là một điểm mới hoàn toàn trong pháp luật sở hữu trí tuệ tại Việt Nam. Tuy nhiên, từ cuối thể kỷ 20, nhãn hiệu âm thanh đã được bảo hộ trong pháp luật nhiều quốc gia như Mỹ, Úc, Châu Âu,... Trong thời gian tới, Việt Nam cần các văn bản hướng dẫn dưới luật như Nghị định, Thông tư để quy định về việc xác lập, bảo vệ, thực thi quyền đối với loại nhãn hiệu này. Mặc dù Luật SHTT sửa đổi có hiệu lực từ ngày 01/01/2023, tuy nhiên riêng với quy định về bảo hộ nhãn hiệu là dấu hiệu âm thanh có hiệu lực thi hành từ ngày 14/01/2022. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về quyền bảo hộ nhãn hiệu âm thanh trong Luật sở hữu trí tuệ 2022. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Điểm mới trong Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 (Phần II) - Luật sở hữu trí tuệ đã qua ba lần sửa đổi. Lần sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 phần nào giải quyết được các vấn đề. Tuy nhiên, các tranh chấp về sở hữu trí tuệ ngày càng đa dạng, đòi hỏi pháp luật cần bổ sung để giải quyết các vấn đề đó. Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có hiệu lực pháp luật từ ngày 01/01/2023 tiếp tục khắc phục một số hạn chế.  (Độc giả theo dõi Phần I tại đây) 4. Bổ sung các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm: - Không cho phép tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại bằng thiết bị sao chép công cộng nhưng cho phép "sao chép hợp lý" một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại.  - Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước Ngoài ra còn các trường hợp sau: - Sao chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn phẩm định kỳ, phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới công chúng bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công chúng trong phạm vi phù hợp với mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ bản quyền. - Bổ sung quy định đối với số lượng người đọc tại cùng một thời điểm. Số lượng người đọc tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện nói trên nắm giũ, trừ trường hơp được chủ sở hữu quyền cho phép và không áp dụng trong trường hơp tác phẩm đã được cung cấp trên thị trường dưới dạng kỹ thuật số - Bổ sung thêm về hành vi chụp ảnh, cụ thể: Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thất trong sự kiện đó. 5. Bổ sung quyền đăng ký là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước  Trao quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn trừ các trường hợp thuộc lĩnh vực quốc phòng an ninh Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước được giao cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ một cách tự động và không bồi hoàn ngoại trừ các trường hợp thuộc lĩnh vực quốc phòng an ninh Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dang công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia được thực hiện như sau: - Trường hơp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thuộc về Nhà nước - Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nướ, phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước thuộc về Nhà nước 6. Thay đổi thủ tục hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan  Một số sửa đổi nội dung trên bao gồm: - Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc ủy quyền tổ chức, cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo cách thức trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền luên quan, tạo cơ sở pháp lý để tinh giản hóa các thủ tục đăng ký để trở nên nhanh gọn tiện lợi và nhanh chóng hơn - Cho phép văn bản như ý kiến của người thứ ba được coi là một nguồn thông tin tham khảo cho quá trình xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp, phân luồng ý kiến người thứ ba để đẩy nhanh quá trình thẩm định đơn. 7. Bổ sung một số nội dung liên quan đến biện pháp công nghệ bảo vệ quyền và thông tin quản lý quyền Áp dụng biện pháp công nghệ bảo vệ quyền, đưa thông tin quản lý quyền hoặc áp các biện pháp công nghệ khác nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, gỡ bỏ và xóa nội dung vi phạm trên môi trường mạng viễn thông và mang Internet, xin lỗi, cải chính công khai bồi thường thiệt hại  Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về những sửa đổi, bổ sung trong Luật sở hữu trí tuệ 2022. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Điểm mới trong Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 (Phần I) - Luật sở hữu trí tuệ đã qua ba lần sửa đổi. Lần sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 phần nào giải quyết được các vấn đề. Tuy nhiên, các tranh chấp về sở hữu trí tuệ ngày càng đa dạng, đòi hỏi pháp luật cần bổ sung để giải quyết các vấn đề đó. Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có hiệu lực pháp luật từ ngày 01/01/2023 tiếp tục khắc phục một số hạn chế.  1. Thay đổi khái niệm một số thuật ngữ pháp lý Tác phẩm phái sinh là tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở một hoặc nhiều tác phẩm đã có thông qua việc dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, phong tác, biên soạn, chú giải, tuyển chọn, cải biên, chuyển thể nhạc và các chuyển thể khác (Quy định cũ: Tác phẩm phái sinh là  tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn) => Quy định mới mở rộng thuật ngữ tác phẩm phái sinh xuất phát từ tác phẩm gốc. Các tác phẩm phái sinh quy định cũ chỉ chuyển từ một tác phẩm cũ, trong khi đó, các tác phẩm được chuyển thể từ nhiều tác phẩm cũng được coi là tác phẩm phái sinh. Các hình thức chuyển thể cũng được mở rộng thêm gồm chuyển thể từ nhạc. Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố là tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã được phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan để phổ biến đến công chúng bản sao dưới bất kỳ hình thức nào với số lượng hợp lý.  => Quy định mới mở rộng hình thức bản sao công bố ra công chúng. Quy định cũ chỉ quy định về các bản sao liên quan đến hình thức cứng tồn tại, trong khi đó, quy định cũ mở rộng cả hình thức kỹ thuật số hoặc bất kì hình thức nào khác có thể chứa đựng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình. Sao chép là việc tạo ra bản sao của toàn bộ hoặc một phần tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào. => Mở rộng tuyệt đối giới hạn định nghĩa sao chép so với quy định cũ. Tiền bản quyền là khoản tiền trả cho việc sáng tạo hoặc chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, bao gồm cả tiền nhuận bút, tiền thù lao. => Định nghĩa mới  Biện pháp công nghệ bảo vệ quyền là biện pháp sử dụng bất kỳ kỹ thuật, công nghệ, thiết bị hoặc linh kiện nào trong quá trình hoạt động bình thường có chức năng chính nhằm bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan đối với hành vi được thực hiện mà không được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan. => Định nghĩa mới  Biện pháp công nghệ hữu hiệu là biện pháp công nghệ bảo vệ quyền mà chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan kiểm soát việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa thông qua các ứng dụng kiểm soát truy cập, quy trình bảo vệ hoặc cơ chế kiểm soát sao chép. => Định nghĩa mới  Thông tin quản lý quyền là thông tin xác định về tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa; về tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan và các điều kiện khai thác, sử dụng; số hiệu, mã số thể hiện các thông tin nêu trên. Thông tin quản lý quyền phải gắn liền với bản sao hoặc xuất hiện đồng thời với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng khi tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được truyền đến công chúng. => Định nghĩa mới  Truyền đạt đến công chúng là việc truyền đến công chúng tác phẩm; âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn; âm thanh, hình ảnh hoặc sự tái hiện của âm thanh, hình ảnh được định hình trong bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện nào ngoài phát sóng. => Định nghĩa mới  Sáng chế mật là sáng chế được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định là bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. => Định nghĩa mới  Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp, được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này và nhìn thấy được trong quá trình khai thác công dụng của sản phẩm hoặc sản phẩm phức hợp. => Định nghĩa mở rộng về đối tượng của kiểu dáng công nghiệp và bổ sung về điều kiện đối với kiểu dáng công nghiệp. Theo quy định cũ, chỉ các hình dáng bên ngoài của sản phẩm là kiểu dáng công nghiệp. Theo quy định mới, các bộ phận cấu thành của sản phẩm cũng là đối tượng được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp. Điều kiện sản phẩm cũng được thêm rằng chỉ những đối tượng nhìn thấy được mới đủ yếu tố để coi là kiểu dáng công nghiệp  Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam => Định nghĩa thay đổi đối tượng biết đến nhãn hiệu nổi tiếng từ "người tiêu dùng" sang "bộ phận công chúng". Do đó các nhãn hiệu nổi tiếng sẽ bị thu hẹp theo quy định trên. Chỉ dẫn địa lý đồng âm là các chỉ dẫn địa lý có cách phát âm hoặc cách viết trùng nhau. => Định nghĩa mới  2. Thay đổi nội dung về tác giả, quyền tác giả Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm. => Nếu so với định nghĩa tác giả trước đây tại Luật sửa đổi không còn quy định tác giả là người tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm; không còn quy định rõ tác phẩm là tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trực tiếp sáng tạo tác phẩm với chủ ý là sự đóng góp của họ được kết hợp thành một tổng thể hoàn chỉnh thì những người đó là các đồng tác giả. => Loại bỏ các trường hợp là người hỗ trợ góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả, đồng tác giả. 3. Cho phép chuyển nhượng quyền nhân thân của tác giả Đặt tên cho tác phẩm: Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản => Điểm nổi bật của Luật sửa đổi là quy định cho phép chuyển giao một số quyền nhân thân theo thỏa thuận (thỏa thuận đật tên) phủ hợp với đặc thù của lĩnh vực quyền tác giả nhằm giải quyết những vướng mắc tồn tại trong thực tiễn thời gian qua như trương hợp có nhu cầu thay đổi tên tác phẩm, sửa đổi, nâng cấp chương trình máy tính,... Tại quy định đặt tên cho tác phẩm, Luật sửa đổi bổ sung cho phép tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận quyền chuyển giao tài sản. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về những sửa đổi, bổ sung trong Luật sở hữu trí tuệ 2022. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/      
Hợp đồng nhượng quyền thương hiệu là gì? - Hợp đồng nhượng quyền thương hiệu, tên tiếng anh là Hợp đồng franchising. Hợp đồng này là một dạng đặc thù của hợp động đại lý, trong đó một bên (bên nhượng quyền) có nghĩa vụ li-xăng nhãn hiệu và chuyển giao các kiến thức kỹ thuật và kinh nghiệm kinh doanh cho bên kia (bên nhận quyền), nhằm mục đích tiêu thụ sản phẩm do bên giao franchine cung cấp. Ví dụ, đại lý thức ăn nhanh KFC, cà phê Trung Nguyên hoặc trà sữa Mixue.  Công ty VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này như sau: Các cửa hàng bán sản phẩm và dịch vụ này thường có cùng một biển hiệu, cách trang trí, đồng phục nhân viên cũng như cùng một phương thức sản xuất kinh doanh. Bên đại lý có nghĩa vụ dóng góp mặt bằng kinh doanh và tiền đầu tư. Hiện nay, Tổ chức thống nhất tư pháp quốc tế (UNIDROIT) đã soạn thảo mẫu hợp đồng franchising, với những điều khoản cần thiết bao gồm:  - Quyền sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, nguyên liệu, công thức,... - Trang trí của hàng và phương thức kinh doanh; - Nghĩa vụ đầu tư vào cơ sở hạ tầng - Nghĩa vụ bảo mật - Các điều khoản khác (Mẫu hợp đồng franchising) Hợp đồng nhượng quyền thương hiệu do Luật thương mại điều chỉnh. Mục đích của việc điều chỉnh cơ quan quản lý từ Bộ Khoa học và Công nghệ sang Bộ Công thương là để bảo vệ bên nhận quyền không bị thiệt hại do tin vào những thông tin "ấn tượng" về khả năng sinh lời của hệ thống nhượng quyền. Luật quy định các hoạt động nhượng quyền thương mại cần phải được đăng ký tại Sở Công thương nơi có trụ sở của bên nhượng quyền. Bên nhượng quyền phải cung cấp thông tin tối thiểu cho bên nhận quyền, trong đó đặc biệt là những thông tin về khả năng sinh lời của hệ thống nhượng quyền. Ngược lại, bên nhượng quyền cũng có một số lợi ích chính đáng cần được bảo vệ. Ví dụ, bên được quyền cần phải kiểm soát chất lượng của hệ thống nhượng quyền, và khi có dấu hiệu chất lượng của hệ thống nhượng quyền suy giảm thì bên nhượng quyền có quyền chấm dứt hợp đồng với bên nhận quyền không đảm bảo chất lượng. Tương tự, bên nhận quyền không được phép chuyển giao hợp đồng nhượng quyền mà không có sự đồng ý của bên nhượng quyền. Đó là vì người được chuyển giao phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định trước khi tiến hành tham gia vào hệ thống nhượng quyền. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về hợp đồng nhượng quyền thương mại. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả | Mới nhất - Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn về thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả như sau: 1. Trình tự thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả - Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 hồ sơ đăng ký quyền tác giả tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả hoặc Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng. - Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả thì phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn. 2. Cách thức thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Cục Bản quyền tác giả, Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng.  Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng dịch vụ công Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 3. Thành phần, số lượng hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả 1) Tờ khai đăng ký quyền tác giả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 08/2016/TT-BVNTTDL; 2) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả; 3) Giấy ủy quyền, nếu người nộp đơn là người được ủy quyền; 4) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa; 5) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; 6) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung; Các tài liệu quy định tại điểm 3, 4, 5, 6 trên phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. Số lượng hồ sơ: 01 bộ 4. Thời hạn giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả Thời hạn giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ. 5. Đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả * Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính gồm: Cá nhân, tổ chức. * Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Cục Bản quyền tác giả. 6. Phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả - Phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 100.000 đồng/Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: + Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết); + Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; + Tác phẩm báo chí; + Tác phẩm âm nhạc; + Tác phẩm nhiếp ảnh. - Phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 300.000 đồng/Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: + Tác phẩm kiến trúc; + Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học. - Phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 400.000 đồng/Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: + Tác phẩm tạo hình; + Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. - Phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 500.000 đồng/Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: + Tác phẩm điện ảnh; + Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa. - Phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính: 600.000 đồng/Giấy chứng nhận. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn liên hệ ngay để được giải quyết kịp thời.
Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả - Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào. Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn về các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả như sau: Theo quy định Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi 2022 về các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm: 1. Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép; 2. Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại; 3. Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy. Việc sử dụng này có thể bao gồm việc cung cấp trong mạng máy tính nội bộ với điều kiện phải có các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm chỉ người học và người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận tác phẩm này; 4. Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước; 5. Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu; 6. Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại, bao gồm sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản, với điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ; Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ nghiên cứu, học tập; sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông thư viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người đọc tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện nói trên nắm giữ, trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho phép và không áp dụng trong trường hợp tác phẩm đã được cung cấp trên thị trường dưới dạng kỹ thuật số; 7. Biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, hoạt động tuyên truyền cổ động không nhằm mục đích thương mại; 8. Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó, không nhằm mục đích thương mại; 9. Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng cá nhân, không nhằm mục đích thương mại; 10. Sao chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn phẩm định kỳ, phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới công chúng bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công chúng trong phạm vi phù hợp với mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ bản quyền; 11. Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó; 12. Người khuyết tật nhìn, người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường (sau đây gọi là người khuyết tật), người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ sử dụng tác phẩm theo quy định tại Điều 25a của Luật . Trên đây là 12 trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả theo quy định mới nhất. Quý khách hàng có thắc mắc liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được giải quyết kịp thời.
Các đối tượng quyền sở hữu công nghiệp - Nếu nói quyền sở hữu công nghiệp hiện nay có giá trị như thế nào thì hãy hình dung tài sản hữu hình của công ty là tảng băng nổi thì tài sản vô hình của quyền sở hữu công nghiệp là phần chìm của khối băng dưới nước. Công ty luật VietLawyer xin giới thiệu những đối tượng quyền sở hữu công nghiệp mà được pháp luật bảo hộ. Mỗi đối tượng đều có ưu nhược điểm riêng và các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức có thể chọn một hoặc nhiều đối tượng để bảo vệ thương hiệu cho mình.  1. Sáng chế Sáng chế bảo hộ các sản phẩm có tính sáng tạo cao, mới, có thể sản xuất hàng loạt và chất lượng như nhau ở mỗi sản phẩm Ưu điểm:  - Bảo hộ toàn quyền đối với sản phẩm - Bảo hộ nội hàm của sản phẩm Nhược điểm: - Chỉ bảo hộ tối đa 20 năm  - Sản phẩm phải thỏa mãn đầu đủ điều kiện khắt khe của một sáng chế 2. Giải pháp hữu ích Giải pháp hữu ích bảo hộ các sản phẩm mới, có thể sản xuất hàng hóa và chất lượng như nhau ở mỗi sản phẩm. Nhưng sản phẩm lại dựa trên sản phẩm đã có trước đó. Ưu điểm: - Sản phẩm ít điều kiện hơn so với sáng chế, nên dễ được chấp nhận bảo hộ hơn Nhược điểm: - Chỉ bảo hộ tối đa 10 năm 3. Kiểu dáng công nghiệp Kiểu dáng công nghiệp bảo hộ phần bên ngoài của các sản phẩm có tính mới, sáng tạo, có thể sản xuất hàng loại và chất lượng như nhau ở mỗi sản phẩm Ưu điểm: - Bảo hộ phần hình thức bên ngoài của sản phẩm Nhược điểm: - Chỉ bảo hộ tối đa 15 năm 4. Nhãn hiệu Nhãn hiệu bảo hộ các dấu hiệu nhận biết khác biệt nhằm phân biệt với các sản phẩm tương tự Ưu điểm: - Ít điều kiện nhất trong các đối tượng, chỉ cần phân biệt với các sản phẩm của chủ sở hữu khác - Bảo hộ vô thời hạn Nhược điểm: - Dấu hiệu cần bảo hộ khó đăng ký do để trung lập với nhãn hiệu đã đăng ký 5. Tên thương mại  Tên thương mại bảo hộ tên của các doanh nghiệp, dùng để phân biệt với các doanh nghiệp khác  Ưu điểm: - Không cần phải đăng ký bảo hộ Nhược điểm: - Khó khăn trong việc chuyển nhượng 6. Chỉ dẫn địa lý Chỉ dẫn địa lý bảo hộ các sản phẩm có nguồn gốc từ địa phương, chỉ từ địa phương đó mới tạo nên sản phẩm mà có đặc điểm khác với những sản phẩm tương tự ở địa phương khác. Ưu điểm: - Bảo hộ vô thời hạn Nhược điểm: - Không thể chuyển nhượng  - Khó đăng ký do đặc tích đặc thù của chỉ dẫn địa lý Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về các đối tượng về quyền sở hữu công nghiệp. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
 
hotline 0927625666