DỊCH VỤ LUẬT SƯ SỞ HỮU TRÍ TUỆ

Hợp đồng li-xăng là gì? - Việc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp chiếm vị trí khá đặc biệt trong các quy định nhà nước dưới một tên riêng đã có từ lâu: Hợp đồng li-xăng (ra đời sớm nhất là Nghị định 201-HĐBT năm 1988). Hợp đồng li-xăng được Luật sở hữu trí tuệ gọi tên là Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp. Công ty Luật VIetlawyer xin giải thích cho bạn đọc các thông tin về hợp đồng li-xăng. 1. Khái niệm hợp đồng li-xăng Hơp đồng li-xăng là một dạng đặc thù của hơp đồng chuyển giao công nghệ, trong đó đối tượng của hợp đồng là các đối tượng sở hữu công nghiệp (chỉ bao gồm sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu). Thuật ngữ "li-xăng" theo tiếng La-tinh có nghĩa là "sự cho phép". Vì chủ sở hữu sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu được độc quyền cho/không cho người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, nên việc sử dụng các đối tượng này cần phải được phép của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp. Vì đối tượng của sở hữu công nghiệp là những quyền tài sản được đăng ký, nên hiệu lực của chuyển giao công nghiệ đối với sở hữu công nghiệp chỉ được công nhận sau khi tiến hành chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp và được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền (Cục Sở hữu trí tuệ).  Hợp đồng li-xăng có hiệu lực từ thời điểm đăng ký. Hợp đồng li-xăng phải được giới hạn về phạm vi sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (độc quyền hay không độc quyền), về thời gian (thời hạn li-xăng), và không gian (lãnh thổ li-xăng). Li-xăng độc quyền là khi bên nhận li-xăng được toàn quyền sử dụng li-xăng trong phạm vi lãnh thổ nhất định. Bên giao li-xăng không được giao li-xăng cho bất kỳ bên thứ ba nào khác, cũng không được quyền đầu tư trực tiếp sản xuất ứng dụng công nghệ của mình trên lãnh thổ li-xăng. Ngoài ra, bên giao li-xăng có nghĩa vụ ngăn không cho các bên nhận được license (bên thứ ba cũng được nhận độc quyền li-xăng) ở lãnh thổ khác xuất khẩu sản phẩm được li-xăng vào lãnh thổ của bên nhận được license khác. Ví dụ, chỉ có Nhà máy Bia Việt Nam được trọn quyền sản xuất và bán bia Heineken của công ty Heineken Brouwerijen N.V. - Hà Lan trong lãnh thổ Việt Nam và công ty khác không được bán Heineken trong lãnh thổ Việt Nam.  Phạm vi bảo hộ của quyền "sử dụng" các đối tượng sở hữu công nghiệp rất rộng, nên nhiều khi giữa hai chủ thể kinh doanh xuất hiện một hơp đồng li-xăng vô hình mà các bên không để ý. Ví dụ, trong hơp đồng đại lý giữa công ty A của Bỉ và công ty B của Việt Nam, việc B sử dụng nhãn hiệu của A trong việc quảng cáo chào bán sản phẩm là một hành vi sử dụng nhãn hiệu, được bảo hộ độc quyền cho A. Như vậy A và B phải tách việc sử dụng nhãn hiệu trong hợp đồng đại lý ra thành một phần riêng, gọi là hơp đồng li-xăng và cho đăng ký hợp đồng đó. Việc không đăng ký hơp đồng li-xăng bị coi là hành vi vi phạm hành chính được quy định trong Nghị định 01/VBNN-BKHCN quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp 2. Đặc điểm của hợp đồng li-xăng Mọi hợp đồng li-xăng đều có những đặc điểm sau đây: Về hình thức, các hơp đồng cần phải được đăng ký trước khi có hiệu lực, một số hợp đồng cần phải được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Về nội dung, một số điều khoản không được phép đưa vào hơp đồng, nhằm đảm bảo sự bình đẳng, tự nguyện giữa các bên khi giao kết hợp đồng; Về giá cả và phương thức thanh toán, hợp đồng li-xăng hay chuyển giao công nghệ có yếu tố nước ngoài đều được Nhà nước quy định giá tối đa, tối thiểu; Về đối tượng của hợp đồng là quyền tài sản, nên quyền và nghĩa vụ của các bên trong hơp đồng mua bán hay thuê tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hay pháp luật có quy định khác.  Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về hợp đồng li-xăng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/      
Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả - Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào. Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn về các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả như sau: Theo quy định Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi 2022 về các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm: 1. Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép; 2. Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại; 3. Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy. Việc sử dụng này có thể bao gồm việc cung cấp trong mạng máy tính nội bộ với điều kiện phải có các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm chỉ người học và người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận tác phẩm này; 4. Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước; 5. Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu; 6. Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại, bao gồm sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản, với điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ; Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ nghiên cứu, học tập; sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông thư viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người đọc tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện nói trên nắm giữ, trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho phép và không áp dụng trong trường hợp tác phẩm đã được cung cấp trên thị trường dưới dạng kỹ thuật số; 7. Biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, hoạt động tuyên truyền cổ động không nhằm mục đích thương mại; 8. Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó, không nhằm mục đích thương mại; 9. Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng cá nhân, không nhằm mục đích thương mại; 10. Sao chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn phẩm định kỳ, phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới công chúng bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công chúng trong phạm vi phù hợp với mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ bản quyền; 11. Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó; 12. Người khuyết tật nhìn, người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường (sau đây gọi là người khuyết tật), người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ sử dụng tác phẩm theo quy định tại Điều 25a của Luật . Trên đây là 12 trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả theo quy định mới nhất. Quý khách hàng có thắc mắc liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được giải quyết kịp thời.
 
hotline 0927625666