DỊCH VỤ LUẬT SƯ SỞ HỮU TRÍ TUỆ

12 Loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả - Trong lĩnh vực bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, Việt Nam cũng có các quy định rõ ràng về các hình thức được bảo hộ quyền tác giả. Theo đó, có 12 loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả tại Việt Nam bao gồm các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, giáo trình, bài giảng, diễn văn và các chương trình máy tính, và nhiều loại tác phẩm khác. Các quy định này được quy định rõ trong luật sở hữu trí tuệ hiện hành tại Việt Nam. Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này như sau: 1. Thế nào là quyền tác giả Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do minh sáng tạo ra hoặc sở hữu. Trong đó, tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào. (Khoản 2, 7 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2009) 2. 12 loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả năm 2023 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, bao gồm: (1) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác quy định tại điểm a khoản 1 ĐIều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005: + Tác phẩm văn học, khoa học và tác phẩm khác thể hiện dưới dạng chữ viết bao gồm: TIểu thuyết, truyện vừa, truyện ngắn; bút ký, ký sự, tùy bút, hồi ký; thơ, trường ca; kịch bản; công trình nghiên cứu văn hóa,  văn học, nghệ thuật, khoa học và các bài viết khác; + Sách giáo khoa là tác phẩm được xuất bản, cụ thể hóa các yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông; được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, cho phép sử dụng làm tài liệu dạy học chính thức trong các cơ sở giáo dục phổ thông; + Giáo trình là tài liệu giảng dạy, học tập, nghiên cứu chính có nội dung phù hợp với chương trình đào tạo, bồi dường được người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp duyệt, lựa chọn hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luât; + Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác là tác phẩm thể hiện bằng chữ nối cho người khiếm thị, ký tự tốc ký và các ký hiệu tương tự thay cho chữ viết mà cá nhân, tổ chức tiếp cận có thể hiểu và sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau. (2) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ 2005 là tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định. (3) Tác phẩm báo chí quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là tác phẩm có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh, bao gồm các thể loại: Phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại báo chí khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiên khác (4) Tác phẩm âm nhạc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn. (5) Tác phẩm sân khấu quy đinh tại điểm đ khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm: Chèo, tuồng, cải lương, múa, múa rối, múa đương đại, ba lê, kịch nói, opera, kịch dân ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiế, tấu hài, tạp kỹ và các loại hình nghệ thuật biểu diện khác. (6) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là tác phẩm có nội dung, được biểu diễn bằng hình ảnh động liên tiếp hoặc hình ản do các thiết bị kỹ thuật, công nghệ tạo ra; có hoặc không có âm thanh và các hiệu ứng khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh; Hình ản tĩnh được lấy ra từ một tác phẩm điện ản là một phần của tác phẩm điện ảnh đó. Tác phẩm điện ảnh không bao gồm bản ghi hình nhằm mục đích phổ biến tin tức trên dịch vụ phát thanh, truyền hình, không gian mạng; chương trình biểu diễn nghệ thuật, trò chơi điện tử; bản ghi hình về hoạt động của một hoặc nhiều người, mô tả các sự kiện, tình huống hoặc chương trình thực tế. (7) Tác phẩm mỹ thuật quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục bao gồm: + Hội họa: Tranh sơn mài, sơn dầu, lụa, bột màu, màu nước, giấy dó và các chất liệu khác; + Đồ họa: Tranh khắc gỗ, khắc kim loại, khắc cao su, khắc thạch cao, in độc bản, in đá, in lưới, tranh cổ động, thiết kế đồ họa và các chất liệu khác; + Điêu khắc: Tượng, tượng đài, phù điêu, đài, khối biểu tượng; + Nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện nghệ thuật đương đại khác. Tác phẩm hội họa, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức nghệ thuật đương đại khác tồn tại dưới dạng độc bản. Tác phẩm đồ họa có thể được thể hiện tới phiên bản thứ 50, được đánh số thứ tự có chữ ký của tác giả. (8) Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp bao gồm: Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu tượng, bộ nhận diện và bao bì sản phẩm; hình thức thể hiện của nhân vật); thiết kế thời trang; thiết kế mang tính mỹ thuật gắn liên với tạo dáng sản phẩm; thiết kế nội thất, trang trí nội thất, ngoại thất mang tính mỹ thuật. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được thể hiện dưới dạng tạo dáng sản phẩm mang tính mỹ thuật, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình trong lĩnh vực tương ứng và không bao gồm tạo dáng bên ngoài của sản phẩm bắt buộc phải có để được thực hiện chức năng của sản phẩm.  (9) Tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại điểm h khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiên mà hình ảnh được tạp ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích. (10) Tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm i khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là tác phẩm thuộc loại hình kiến trúc, bao gồm: + Bẩn vẽ thiết kế kiến trúc về công trình hoặc tổ hợp các công trình, nội thất, phong cảnh; + Công trình kiến trúc (11) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 bao gồm họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, các loại công trình khoa học và kiến trúc. (12) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 14 và khoản 1 Điều 23 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, bao gồm: + Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là các loại hình nghệ thuật ngôn từ; + Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 23 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là các loại hình nghệ thuật biểu diễn như chèo, tuồng, cải lương, múa rối, điệu hát, dân ca, làn điệu âm nhạc; điệu múa, dân vũ, vở diễn, trò chơi dân gian, lễ hội dân gian, hội làng, các hình thức nghi lễ dân gian khác. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
 
hotline 0927625666