DỊCH VỤ LUẬT SƯ DÂN SỰ

Luật sư Dân sự Lạng Sơn là đội ngũ luật sư tại Công ty luật Vietlawyer phụ trách thực hiện các dịch vụ pháp luật dân sự tại quận, huyện trực thuộc tỉnh Lạng Sơn. Lạng Sơn nằm ở phía Bắc đất nước, giáp ranh với Trung Quốc. Tỉnh Lạng Sơn có diện tích 8.303,84 km². Kinh tế tỉnh Lạng Sơn chủ yếu là nông nghiệp và du lịch. Các sản phẩm nông nghiệp chính của tỉnh là lúa, hồ tiêu, chè, mía, cây ăn quả, rau củ, gia súc, gia cầm... Tỉnh Lạng Sơn cũng có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng như Núi Mẫu Sơn, đền Ngọc Sơn, rừng quốc gia Bắc Sơn... Do nền kinh tế phát triển như vậy, nên cũng kéo theo những quan hệ pháp luật dân sự phát triển mạnh mẽ, và tranh chấp cũng theo đó mà gia tăng. Tại đây, Luật sư dân sự Lạng Sơn là những luật sư tại Công ty luật Vietlawyer có chuyên môn trong lĩnh vực dân sự, với nhiều năm kinh nghiệm và thực hiện các vụ việc lớn tại nhiều tỉnh thành. trong đó có tỉnh Lạng Sơn. Các luật sư dân sự Lạng Sơn có thể tư vấn và đại diện cho khách hàng trong các vụ việc pháp lý liên quan đến vụ việc dân sự, bao gồm: các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu/sử dụng tài sản, giao dịch dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, quyết định hành chính và các vấn đề dân sự khác, giúp khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý một cách nhanh chóng và hiệu quả. Vai trò của luật sư dân sự Lạng Sơn là rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Bằng cách sử dụng kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của mình, luật sư dân sự Lạng Sơn có thể giúp khách hàng đưa ra quyết định, giải pháp phù hợp nhất trong các vụ việc dân sự. Họ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp khách hàng giải quyết các tranh chấp dân sự một cách công bằng và hiệu quả, từ đó đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng.  1. Nội dung/Lĩnh vực tư vấn của Luật sư Dân sự Lạng Sơn: 1.1 Các tranh chấp liên quan đến dân sự phổ biến - Tranh chấp quyền sở hữu/quyền sử dụng đối với tài sản, quyền sử dụng đất; - Tranh chấp về nhân thân, tài sản, quyền nuôi con sau khi ly hôn - Tranh chấp về giao dịch dân sự; - Tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động; - Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; - Các tranh chấp theo quy định của pháp luật. 1.2 Các yêu cầu liên quan đến dân sự - Yêu cầu về tính pháp lý của tài sản, đất đai, giao dịch dân sự; - Yêu cầu về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại; - Yêu cầu về pháp chế doanh nghiệp; - Yêu cầu về đăng ký sở hữu trí tuệ; - Yêu cầu về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động; - Các yêu cầu khác về tài sản theo quy định của pháp luật. 1.3 Những quyền lợi của cá nhân, pháp nhân được Luật sư dân sự Lạng Sơn tư vấn, đại diện, bảo vệ - Tư vấn các phương án để giải quyết các vụ việc dân sự; - Đại diện theo ủy quyền thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan trong vụ việc dân sự; - Thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan trong vụ việc dân sự; - Trợ giúp pháp lý đối với khách hàng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; - Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng - Những quyền lợi khác theo quy định pháp luật. 1.4 Các hình thức Luật sư Dân sự Lạng Sơn tư vấn tại Vietlawyer - Tư vấn qua khung chat trên web: áp dụng cho những khách hàng có băn khoăn, lo lắng về những vụ việc nhỏ, không phức tạp hoặc khi khách hàng chưa sắp xếp được lịch hoặc chưa có nhu cầu đến văn phòng. - Tư vấn qua điện thoại: áp dụng cho những vụ việc gấp, cần giải quyết ngay, những vụ việc mang tính phức tạp cần gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn ngay ngày hôm sau. - Dịch vụ luật sư tư vấn dân sự trực tiếp tại văn phòng: khách hàng được quyền yêu cầu luật sư tư vấn dân sự giỏi tư vấn tại văn phòng áp dụng với những trường hợp phức tạp, những vụ án tranh chấp dân sự cần giải quyết nhanh hoặc theo yêu cầu của khách hàng. Tại Lạng Sơn chúng tôi cung cấp các dịch vụ tư vấn luật dân sự rộng khắp trên địa bản tỉnh: Luật sư dân sự Bằng Mạc, Luật sư dân sự Bắc Sơn, Luật sư dân sự Bình Gia, Luật sư dân sự Cao Lộc, Luật sư dân sự Điềm He, Luật sư dân sự Lộc Bình, Luật Sư Dân sư Ôn Châu, Luật sư dân sự Thoát Lãng, Luật sư dân sự Văn Uyên, Luật sư dân sự Tràng ĐỊnh,... Với đầy đủ các nghiệp vụ trong nội dung tư vấn luật dân sự. Ngoài ra, Công ty luật Vietlawyer còn cung cấp các dịch vụ pháp lý liên quan đến lao động, đất đai, hành chính, hình sự,... Khách hàng tại Lạng Sơn, có nhu cầu tư vấn, đại diện, bảo về quyền và lợi ích hợp hợp pháp trong lĩnh vực vụ án nói trên có thể liên hệ ngay với Vietlawyer qua số hotline để được tư vấn và giải đáp.
Tổng quan về phạt vi phạm hợp đồng - Phạt vi phạm là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được áp dụng thường xuyên trong các giao dịch dân sự, thương mại, xây dựng để răn đe, xử lý hành vi vi phạm hợp đồng. Phạt vi phạm còn đóng vai trò là biện pháp khắc phục, giải quyết một phần hậu quả, thiệt hại. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, không chỉ các tổ chức kinh doanh mà cả các cơ quan tài phán cũng gặp khó khăn trong việc xác định chính xác tính hợp pháp, hiệu lực của thỏa thuận phạt vi phạm cũng như mức phạt. Trong phạm vi loạt bài viết về Hợp đồng phạt vi phạm, Công ty Luật VietLawyer sẽ trình bày chi tiết các quy định của pháp luật cũng như các khía cạnh thực tiễn về thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng (“Thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng ”) và về xu hướng ban hành phán quyết/quyết định của các cơ quan tài phán có thẩm quyền tại Việt Nam. 1. Khái quát về Thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng Thỏa thuận về phạt vi phạm hơp đồng là một trong những điều khoản phổ biến không chỉ của hợp đồng thương mại mà còn của giao dịch dân sự, đặc biệt là điều khoản không thể thiếu trong một số hợp đồng khó chứng minh, xác định thiệt hại, thiệt hại thực tế và trực tiếp. Thỏa thuận về phạt vi phạm hơp đồng giúp các bên tránh được các thủ tục pháp lý kéo dài phát sinh từ quá trình xác định thiệt hại, tổn thất và mức bồi thường tương ứng. Ngoài ra, khác với Bồi thường thiệt hại, Thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng không chỉ đóng vai trò là biện pháp khắc phục hậu quả thông thường là hình phạt răn đe, nhắc nhở các bên thực hiện đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận, cam kết trong Hợp đồng Phạt hợp đồng đã được pháp luật Việt Nam quy định từ rất lâu từ năm 1989 đến nay trong Pháp lệnh Hơp đồng kinh tế 1989, Pháp lệnh Hợp đồng Dân sự 1991, Bộ luật Dân sự (1995,2005,2015), luật Thương mại (1997 và 2005) và Luật Xây dựng 2014. Có thể thấy, quy định về phạt hợp đồng được quy định trong nguồn luật chung là Bộ luật Dân sự 2015 ("Bộ luật Dân sự") (quy định tại Điều 418) mà còn trong các nguồn luật chuyên ngành như Luật Thương mại (quy định tại Điều 300 và 301) và Luật Xây dựng 2014 (quy định tại Điều 141.1 và Điều 146.2) Mặc dù thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng được quy định trong nhiều nguồn luật nhưng khái niệm và cơ chế pháp lý của thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng vẫn không thay đổi. Theo đó, Phạt vi phạm hợp đồng luôn là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, trong đó bên vi phạm phải trả một khoản tiền cho bên bị vi phạm. Tuy nhiên, để mục đích áp dụng Phạt vi phạm hợp đồng trên thực tế, các bên cần nắm rõ các điều kiện áp dụng Phạt vi phạm hợp đồng.  2. Điều kiện áp dụng của Thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng  Căn cứ vào tính chất và khái niệm của Thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng nêu trên, chúng ta có thể đi đến kết luận về điều kiện áp dụng như sau: (1) Giao dịch dân sự không bị vô hiệu  Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập (Điều 131.1 BLDS). Điều này có nghĩa là các bên sẽ không bị ràng buộc bởi các nghĩa vụ đã thỏa thuận và cam kết trong hợp đồng, kể cả Thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng Do đó, chỉ khi hợp đồng có hiệu lực, Thỏa thuận về Phạt hợp đồng mới có hiệu lực đầy đủ và ràng buộc các bên về mặt pháp lý và hợp đồng với nhau. (2) Có điều khoản Phạt vi phạm trong hợp đồng Có điều khoản Phạt vi phạm trong hợp đồng là điều kiện tiên quyết để áp dụng Phạt vi phạm hợp đồng. Đây cũng là điểm khác biệt cốt yếu giữa phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại. Nếu bồi thường thiệt hại không cần điều kiện về hợp đồng thì Phạt hợp đồng bắt buộc cần điều kiện về hợp đồng. Điều này đã được pháp luật quy định như sau: - Khoản 1 Điều 418 Bộ luật Dân sự quy định: "Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm" - Điều 300 Luật thương mại quy định: " Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này " Do đó, phạt vi phạm hợp đồng chỉ được áp dụng nếu các bên đã thỏa thuận được với nhau về mức phạt vi phạm hợp đồng (3) Thời điểm giao kết Hợp đồng phải trước khi thời điểm xảy ra hành vi vi phạm Phạt vi phạm hợp đồng chỉ được áp dụng nếu các bên đã giao kết hợp đồng trước khi xảy ra hành vi vi phạm hợp đồng. Nếu hành vi vi phạm xảy ra, sau đó, các bên mới ký kết phụ lục yêu cầu phạt vi phạm, thì bên vi phạm không chịu trách nhiệm phạt.  (4) Việc vi phạm phải phù hợp với Thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng. Vi phạm là yếu tố tiên quyết để áp dụng Phạt vi phạm hợp đồng theo Thỏa thuận về Phạt vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, không phải tất cả các hành vi vi phạm hợp đồng đều có thể dẫn đến việc áp dụng Phạt hợp đồng. Ngoài giới hạn về thời điểm giao kết, thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng cũng bị giới hạn bởi đối tượng và phạm vi vi phạm. Ví dụ, nếu các bên có thỏa thuận về Phạt hợp đồng do bên bán chậm giao hàng thì không thể áp dụng hình phạt này đối với bên mua. Vì hành vi vi phạm giao hàng chậm trong trường hợp này chỉ giới hạn ở đối tượng là người bán và phạm vi là hành vi giao hàng chậm Do đó, căn cứ vào nội dung của Thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng, các bên xác định hành vi vi phạm có thuộc phạm vi điều chỉnh của Thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng hay không. (5) Hành vi vi phạm không thuộc trường hợp miễn trách nhiệm Sẽ là không công bằng nếu một bên buộc phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm hợp đồng của mình do sự cố ý cản trở của bên kia hoặc do các sự kiện tự nhiên hoặc nhân tạo như đảo chính, chiến tranh, sự thay đổi của pháp luật xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục bằng tất cả các biện pháp cần thiết và có thể chấp nhận được. Vì lý do trên, pháp luật đã quy định các trường hợp miễn trách nhiệm khi các bên không phải chịu trách nhiệm do mình vi phạm hợp đồng, được quy định cụ thể tại Điều 294 Luật Thương mại và khoản 2 Điều 351 Bộ Luật dân sự. Theo đó, nếu việc vi phạm hợp đồng xảy ra do một trong các trường hơp sau đây thì được miễn trách nhiệm phạt vi phạm: sự kiện bất khả kháng, lỗi của bên bị vi phạm, sự thay đổi của pháp luật mà không thể lường trước được vào thời điểm giao kết hợp đồng.  Hơn nữa, một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật là sự cho phép các bên tùy ý giao kết mọi thỏa thuận, cam kết miễn là không vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc không trái đạo đức xã hội. Do đó, các bên có thể thỏa thuận với nhau về các trường hợp miễn trừ trách nhiệm cho một hoặc cả hai bên trong giao dịch Tóm lại, Phạt hợp đồng là hình phạt phổ biến, phổ biến trong quan hệ hợp đồng và cũng có vai trò quan trọng trong trường hợp không xác định được hoặc khó xác định được mức bồi thường thiệt hại, thiệt hại. Vì vậy, trong quá trình đàm phán và thực hiện hợp đồng, các bên cần nắm rõ các điều kiện áp dụng Thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng để có thể áp dụng phạt vi phạm trên thực tế: (i) Giao dịch dân sự không bị vô hiệu; (ii) Có điều khoản Phạt vi phạm trong hợp đồng; (iii) Thời điểm giao kết Hợp đồng phải trước khi thời điểm xảy ra hành vi vi phạm; (iv) Việc vi phạm phải phù hợp với Thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng; và (v) Hành vi vi phạm không thuộc trường hợp miễn trách nhiệm. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về phạt vi phạm hợp đồng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Tổng quan về phạt vi phạm hợp đồng (Phần II) - Như đã đề cập ở bài viết trước trong loạt bài viết về Thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng là một trong những chế tài phổ biến nhất đối với tổn thất, thiệt hại đồng thời là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của các bên. Như vậy, việc phạt vi phạm hợp đồng cần được các bên quan tâm khi soạn thảo văn bản thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng để đảm bảo việc áp dụng phạt vi phạm hợp đồng đạt hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam lại quy định khác nhau về vấn đề này, gây ra những cách hiểu khác nhau khi áp dụng các quy định này vào thực tế. Trong phạm vi bài này, Công ty luật Vietlawyer sẽ chia sẻ các quy định pháp luật về mức phạt đối với hành vi vi phạm hợp đồng. Mức phạt vi phạm hợp đồng là một trong những nội dung quan trọng nhất của Thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng. Hiện nay, mức phạt vi phạm hợp đồng được quy định trong ba quy định khác nhau của pháp luật là Bộ luật Dân sự - Luật thương mại và Luật Xây dựng. Về bản chất, tất cả các quy định của pháp luật đều thống nhất rằng phạt vi phạm hơp đồng là kết quả của sự thỏa thuận và các bên có quyền thương lượng về mức phạt vi phạm hợp đồng áp dụng cho giao dịch của mình. 1. Bộ luật Dân sự 2015 Bộ luật Dân sự 2015 ("Bộ luật Dân sự") được coi là luật chung và có thể điều chỉnh mọi loại giao dịch giữa cá nhân và pháp nhân, bao gồm hợp đồng thương mại, hơp đồng xây dựng và các giao dịch dân sự khác. Nhìn chung, bất kỳ loại giao dịch nào thuộc thẩm quyền của pháp luật Việt Nam sẽ được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự. Về mức phạt vi phạm hợp đồng, Bộ luật Dân sự 1995 trước đây quy định mức phạt hợp đồng tối đa không vượt quá 5% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm. Tuy nhiên, từ Bộ luật Dân sự 2015 trở đi, các bên trong giao dịch có quyền tự do xác định mức phạt vi phạm hợp đồng mà không bị hạn chế. Bộ luật Dân sự 2015 vẫn giữ nguyên tinh thần tôn trọng quyền cam kết, thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Theo đó, Bộ luật Dân sự vẫn giữ nguyên tinh thần tôn trọng quyền cam kết, thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Theo đó, Bộ luật Dân sự hiện hành cho phép các bên trong giao dịch tự thỏa thuận với nhau về mức phạt vi phạm hợp đồng, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Cụm từ "trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác" là điểm cập nhật của Bộ luật Dân sự 2015 so với BLDS 2005. Việc bổ sung này là hợp lý vì mức phạt vi phạm hợp đồng cũng đã được quy định trong các văn bản luật chuyên ngành khác như Luật Thương mại, Luật Xây dựng Do Bộ luật Dân sự hiện hành không quy định mức tối đa của phạt vi phạm hơp đồng mà cho phép các bên tự do thỏa thuận nên việc thiếu quy định này đã gây ra những khó khăn nhất định trong việc áp dụng và xử lý  trên thực tế, Do đó, quyền tự do thương lượng có thể dẫn đến một số tiền phạt hợp đồng rõ ràng là rất lớn so với giá trị thực tế của nghĩa vụ bị vi phạm. Thực tế đã xảy ra nhiều trường hơp tương tự khi một bên, thường là bên yếu thế trong giao dịch, vi phạm hợp đồng mà không bị tổn thất, thiệt hại nhưng vẫn bị phạt hợp đồng với số tiền cao gấp nhiều lần giá trị, của hợp đồng hoặc giá trị của phần nghĩa vụ bị vi phạm. Hiện nay, Bộ luật Dân sự Việt Nam không đề xuất bất kỳ cơ chế cụ thể nào để xử lý các trường hơp phạt vi phạm hợp đồng quá cao hoặc quá thấp một cách vô lý so với giá trị thực tế của nghĩa vụ bị vi phạm. Lấy Bộ lluật Dân sự của Pháp 1804 được sửa đổi bởi Pháp lệnh số 2016-131 làm ví dụ, các bên có thể thỏa thuận về mức phạt hơp đồng trên cơ sở tự do, tuy nhiên, thẩm phán có thể giảm nhẹ hoặc tăng hình phạt để thỏa thuận nếu hình phạt đó rõ ràng là quá mức hoặc đáng chế giễu. Mặc dù vậy, chúng ta có thể viện dẫn một số quy định của Bộ luật Dân sự để sửa đổi mức phạt vi phạm hợp đồng quá cao so với giá trị nghĩa vụ bị vi phạm. Cụ thể, một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự là "Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực". Việc áp dụng mức phạt hợp đồng cao hơn một cách rõ ràng và vô lý so với giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm rõ ràng thể hiện sự thiếu thiện chí trong giao dịch dân sự. Ngoài ra, một nguyên tắc cơ bản khác là "mọi cam kết, thỏa thuận không được vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc không trái đạo đức xã hội". Trường hơp một bên có địa vị cao hơn trong giao dịch áp đặt một số tiền phạt vi phạm quá lớn một cách vô lý hoặc việc áp đặt này có thể bị coi là trái với đạo đức xã hội. Tóm lại, mặc dù Bộ luật Dân sự Việt Nam không quy định giới hạn về mức phạt vi phạm hợp đồng nhưng các bên có thể viện dẫn và áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự để điều chỉnh mức phạt vi phạm hợp đồng đã thỏa thuận cao hơn một cách rõ ràng và hợp lý. 2. Luật Thương mại 2005 Luật thương mại 2005 ("Luật Thương mại") có phạm vi áp dụng hẹp và chỉ được áp dụng đối với các quan hệ và hoạt động thương mại. Ngược lại với Bộ luật dân sự, Luật thương mại đã quy định về mức phạt vi phạm hợp đồng đối với hợp đồng thương mại tối đa không vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm Theo đó, Luật Thương mại đã quy định giới hạn về mức phạt vi phạm hợp đồng mà các bên được phép thỏa thuận áp dụng, Tuy nhiên, Luật Thương mại lại không hướng dẫn cách xác định giá trị nghĩa vụ bị vi phạm. Trên thực tế, có nhiều nghĩa vụ bị vi phạm rất khó, thâmj chí không thể xác định, ước tính được bằng tiền. Do đó, việc thiếu các quy định về vấn đề này có thể gây ra sự mâu thuẫn, bất đồng giữa các bên về giá trị của nghĩa vụ bị vi phạm và đặt ra những thách thức lớn đối với cơ quan tài phán do thiếu căn cứ xác định giá trị của nghĩa vụ bị vi phạm.  3. Luật Xây dựng 2014 Tương tự như Luật Thương mại, Luật Xây dựng 2014 ("Luật Xây dựng") là văn bản luật chuyên ngành và có phạm vi áp dụng hẹp hơn so với Bộ luật Dân sự về mức phạt hợp đồng tối đa, khoản 2 Điều 146 Luật Xây dựng quy định mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm. Tuy nhiên, mức tối đa nói trên chỉ áp dụng đối với các công trình xây dựng sử dụng ngân sách nhà nước. Luật Xây dựng không chỉ bỏ qua việc xác định giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm mà còn không có hướng dẫn về mức phạt vi phạm hợp đồng tối đa đối với công trình xây dựng thương mại không sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Do đó, trong trường hợp các bên tham gia giao dịch đều là pháp nhân thương mại thì việc áp dụng Bộ luật Dân sự hay Luật Thương mại để điều chỉnh mức phạt hợp đồng là không rõ ràng.  Tóm lại, mức phạt vi phạm hợp đồng tối đa có sự khác biệt cơ bản giữa Bộ luật Dân sự, Luật Xây dựng và Luật Thương mại. Mặc dù Luật Xây dựng và Luật Thương mại điều chỉnh các quan hệ đặc thù và được ưu tiên áp dụng đối vứi các quan hệ này hơn Bộ luật Dân sự, nhưng việc thiếu các quy định và hướng dẫn về xác định giá trị nghĩa vụ bị vi phạm gây nhiều khó khăn hơn cho các bên liên quan, các bên đồng ý áp dụng một số tiền phạt hợp đồng và đặt ra một thách thức đáng kể đối với cơ quan tài phán trong việc xác định số tiền tối đa. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về mức phạt vi phạm hợp đồng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
 
hotline 0927625666