TRẢ LỜI : LUẬT HÌNH SỰ

Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố tại VietLawyer? Trong BLTTHS 2015 quy định bổ sung chủ thể người bị tố giác, kiến nghị khởi tố nhưng không có định nghĩa rõ ràng về hai loại chủ thể này. Theo lý luận về pháp luật tố tụng hình sự chúng ta có thể hiểu cách đơn giản, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố là cá nhân, tổ chức bị tố cáo về một hành vi có dấu hiệu tội phạm; bị cơ quan có thẩm quyền kiến nghị khởi tố bằng văn bản.  Trong cuộc sống hàng ngày, việc một người bị người khác tố giác về hành vi có dấu hiệu tội phạm hoặc bị cơ quan có thẩm quyền kiến nghị khởi tố về hình sự là điều không hề hiếm gặp. Thực tiễn đã xảy ra rất nhiều vụ việc mà với những tình tiết ban đầu tưởng chừng đơn giản, khiến mọi người xem nhẹ vấn đề, nhưng kết cục lại không đơn giản. Cũng có đôi khi những quan hệ dân sự, quan hệ kinh tế hay quan hệ hành chính nhưng khi giải quyết đã bị hình sự hóa. Cũng không loại trừ có những trường hợp vì nhiều lý do khác nhau mà việc giải quyết không đảm bảo tính khách quan, không tuân thủ những quy định của pháp luật dẫn đến sự thật không được làm sáng tỏ, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân không được bảo vệ, thậm chí có thể là tiền đề dẫn đến việc làm oan người vô tội. Bởi vậy, trong hoàn cảnh ấy, để tránh những hậu quả xấu có thể xảy ra, người bị tố giác hoặc bị kiến nghị khởi tố phải biết tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ cho mình; đó là quyền mà pháp luật đã quy định cho họ. Thường thì việc người bị tố giác hoặc bị kiến nghị khởi tố không tự bảo vệ mình được. Vì lẽ đó, tại điểm e khoản 1 điều 57 bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về việc người bị tố giác hoặc bị kiến nghị khởi tố có quyền: “nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp”. Điều 83. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố 1.Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố là người được người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. 2. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có thể là: a) Luật sư; b) Bào chữa viên nhân dân; c) Người đại diện; d) Trợ giúp viên pháp lý. Trên cơ sở của việc người bị tố giác hoặc bị kiến nghị khởi tố có đơn mời luật sư gửi đến Công ty luật VietLawyer; khi ấy với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố, chúng tôi sẽ thực hiện những công việc được quy định tại khoản 3 điều 83 bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Những công việc ấy cụ thể như sau: - Luật sư đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án mà khách hàng cung cấp; - Luật sư kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; - Luật sư ở bên khách hàng khi cơ quan điều tra tiến hành lấy lời khai người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố và nếu được điều tra viên hoặc kiểm sát viên đồng ý thì được hỏi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố. Sau mỗi lần lấy lời khai của người có thẩm quyền kết thúc thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền hỏi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố; trong các buổi lấy lời khai; một luật sư giỏi sẽ có đủ khả năng giúp người bị tố giác, kiến nghị khởi tố tránh các hoạt động xâm phạm đến quyền lợi bởi các hoạt động tiêu cực, sai trái của cơ quan điều tra như: ép cung; mớm cung gây ra những bất lợi cho họ.  - Luật sư có mặt, bên cạnh bạn tại các buổi đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố; - Luật sư khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nếu phát hiện có những vi phạm liên quan đến thủ tục tiến hành tố tụng. Với những kỹ năng và kinh nghiệm dày dặn trong lĩnh vực hình sự của mình, VietLawyer tự tin có thể hỗ trợ về mặt pháp lý để giúp người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp một cách có hiệu quả. Vì vậy bạn có thể an tâm khi có luật sư đồng hành và bảo vệ quyền lợi của mình khi không may vướng vào pháp lý. Chi tiết hơn về hoạt động của luật sư trong từng trường hợp cụ thể, bạn có thể liên hệ trao đổi ngay với VietLawyer để nhận được sự hỗ trợ kịp thời.
Luật sư bào chữa tại Thái Nguyên là đội ngũ luật sư tại Công ty Luật Vietlawyer phụ trách việc tiếp nhận và giải quyết các vụ án hình sự tại các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh Thái Nguyên. Thái Nguyên là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi Đông Bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ, dân cư đông đúc, đồng thời cũng là nơi xảy ra rất nhiều các vụ án hình sự. Tại đây, Luật sư bào chữa tại Thái Nguyên gồm những Luật sư của Công ty luật Vietlawyer có chuyên môn trong lĩnh vực hình sự, với nhiều năm kinh nghiệm và thực hiện các vụ việc lớn tại nhiều tỉnh thành, trong đó có tỉnh Thái Nguyên. Các luật sư bào chữa tại Thái Nguyên có thể tư vấn và bào chữa cho khách hàng trong các vụ việc pháp lý liên quan đến lĩnh vực hình sự, giúp khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý một cách nhanh chóng và hiệu quả. Vai trò của luật sư bào chữa tại Thái Nguyên là rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Bằng cách sử dụng kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của mình, luật sư bào chữa tại Thái Nguyên có thể bào chữa nhằm giảm nhẹ mức hình phạt, tránh các hoạt động xâm phạm đến quyền lợi của thân chủ bởi các hoạt động tiêu cực, sai phạm của các cơ quan tiến hành tố tụng, đưa ra những giải pháp phù hợp nhất trong các vụ án hình sự. Vậy thì thủ tục thuê Luật sư bào chữa của Vietlawyer tại Thái Nguyên như thế nào? Chúng tôi xin đưa ra các bước để khách hàng có thể mời luật sư bào chữa của Vietlawyer tại Thái Nguyên như sau: Bước 1. Viết đơn mời Luật sư gửi đến Vietlawyer Nếu bạn đang bị tạm giữ, tạm giam thì có thể viết đơn gửi người thân nhờ mời luật sư cho bạn hoặc gửi đích danh luật sư mà bạn biết. Hoặc người thân của bạn cũng có quyền viết đơn nhờ luật sư bào chữa tham gia. Nếu bạn hoặc người thân trong gia đình bạn biết đến Công ty Luật VietLawyer thông qua giới thiệu, hay thông qua các kênh trên mạng xã hội và muốn sử dụng dịch vụ của chúng tôi mà không biết viết đơn mời Luật sư như thế nào. Đừng ngần ngại gì mà không nhấc máy lên và gọi ngay cho chúng tôi theo số hotline, đội ngũ chuyên viên tư vấn của chúng tôi luôn sẵn sàng tiếp nhận mọi thắc mắc và ân cần giải đáp cho Quý khách hàng. Bước 2. Vietlawyer tiếp nhận thông tin vụ án - Khách hàng thuê dịch vụ luật sư của Vietlawyer tại Thái Nguyên cần liên hệ, cung cấp các thông tin về vụ án như sau: hoàn cảnh, diễn biến, nguyên nhân, hậu quả, thời gian, địa điểm …. xảy ra vụ án. - Luật sư có ý kiến tư vấn sơ bộ và báo phí thù lao luật sư để khách hàng tham khảo, quyết định. - Sau khi được báo phí thù lao luật sư, nếu khách hàng chấp nhận thù lao luật sư thì hai bên tiến hành ký hợp đồng dịch vụ pháp lý. - Sau khi khách hàng thực hiện việc tạm ứng phí thù lao luật sư, Vietlawyer phân công luật sư phụ trách vụ việc. Bước 3. Vietlawyer hoàn thiện hồ sơ, đăng ký thủ tục bào chữa gửi tới các cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền cho khách hàng. Bước 4. Vietlawyer tiến hành giải quyết vụ án, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng của mình. - Vietlawyer sẽ cử một hoặc nhiều các luật sư giỏi chuyên về hình sự, chuyên viên pháp lý để giải quyết. - Luật sư Vietlawyer sẽ hướng dẫn khách hàng bổ sung các thông tin, giấy tờ, thu thập các chứng cứ có liên quan đến vụ việc. - Luật sư Vietlawyer sẽ thực hiện một số công việc chuyên môn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng của mình một cách tốt nhất như: tiến hành sao chụp hồ sơ, tài liệu tại các cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền; bên cạnh thân chủ tại các buổi cơ quan điều tra lấy lời khai, hỏi cung; thu thập thêm các tài liệu chứng cứ, bằng chứng ngoại phạm, có lợi cho thân chủ; cùng với thân chủ thực hiện việc kháng cáo nếu không đồng ý với bản án sơ thẩm của Tòa án…. - Các luật sư và chuyên viên pháp lý nghiên cứu toàn bộ hồ sơ, tài liệu, thông tin của vụ án để bảo vệ thân chủ của mình tại phiên xét xử của Tòa án. Tại Thái Nguyên chúng tôi cung cấp các dịch vụ Luật sư bào chữa cho tất cả các khách hàng rộng khắp các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, Công ty luật Vietlawyer còn cung cấp các dịch vụ pháp lý liên quan đến dân sự, thương mại, doanh nghiệp, lao động, đất đai, hành chính,... Khách hàng tại Thái Nguyên, có nhu cầu tư vấn, thuê Luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự hay đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp hợp pháp trong các lĩnh vực nói trên có thể liên hệ ngay với VietLawyer qua số hotline để được tư vấn và giải đáp kịp thời.
Luật sư Hình Sự Hải Phòng là Luật sư bào chữa của VietLawyer tại Hải Phòng là đội ngũ luật sư của Công ty Luật Vietlawyer phụ trách việc tiếp nhận và giải quyết các vụ án hình sự tại các quận, huyện, trực thuộc thành phố Hải Phòng. Hải Phòng là thành phố cảng quan trọng, trung tâm công nghiệp, cảng biển, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hóa, y tế, giáo dục, khoa học, thương mại và công nghệ thuộc Vùng đồng bằng sông Hồng của Việt Nam, dân cư, lao động đông đúc, đồng thời cũng là nơi xảy ra rất nhiều các vụ án hình sự. Tại đây, Luật sư Hình Sự Hải Phòng bào chữa tại Hải Phòng gồm những Luật sư tại Công ty luật Vietlawyer có chuyên môn trong lĩnh vực hình sự, với nhiều năm kinh nghiệm và thực hiện các vụ việc lớn tại nhiều tỉnh thành, trong đó có thành phố Hải Phòng. Các luật sư bào chữa tại Hải Phòng có thể tư vấn và bào chữa cho khách hàng trong các vụ việc pháp lý liên quan đến lĩnh vực hình sự, giúp khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý một cách nhanh chóng và hiệu quả. Vai trò của luật sư bào chữa tại Hải Phòng là rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Bằng cách sử dụng kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của mình, luật sư bào chữa tại Hải Phòng có thể bào chữa nhằm giảm nhẹ mức hình phạt, tránh các hoạt động xâm phạm đến quyền lợi của thân chủ bởi các hoạt động tiêu cực, sai phạm của các cơ quan tiến hành tố tụng, đưa ra những giải pháp phù hợp nhất trong các vụ án hình sự. Vậy thì thủ tục thuê Luật sư Hình Sự Hải Phòng bào chữa của Vietlawyer tại Hải Phòng như thế nào? Chúng tôi xin đưa ra các bước để khách hàng có thể mời luật sư bào chữa của Vietlawyer tại Hải Phòng như sau: Bước 1. Viết đơn mời Luật sư Hình Sư Hải Phòng gửi đến Vietlawyer Nếu bạn đang bị tạm giữ, tạm giam thì có thể viết đơn gửi người thân nhờ mời luật sư cho bạn hoặc gửi đích danh luật sư mà bạn biết. Hoặc người thân của bạn cũng có quyền viết đơn nhờ luật sư bào chữa tham gia. Nếu bạn hoặc người thân trong gia đình bạn biết đến Công ty Luật VietLawyer thông qua giới thiệu, hay thông qua các kênh trên mạng xã hội và muốn sử dụng dịch vụ của chúng tôi mà không biết viết đơn mời Luật sư như thế nào. Đừng ngần ngại gì mà không nhấc máy lên và gọi ngay cho chúng tôi theo số hotline, đội ngũ chuyên viên tư vấn của chúng tôi luôn sẵn sàng tiếp nhận mọi thắc mắc và ân cần giải đáp cho Quý khách hàng. Bước 2. Vietlawyer tiếp nhận thông tin vụ án - Khách hàng thuê dịch vụ Luật sư Hình Sự Hải Phòng của Vietlawyer tại Hải Phòng cần liên hệ, cung cấp các thông tin về vụ án như sau: hoàn cảnh, diễn biến, nguyên nhân, hậu quả, thời gian, địa điểm …. xảy ra vụ án. - Luật sư có ý kiến tư vấn sơ bộ và báo phí thù lao luật sư để khách hàng tham khảo, quyết định. - Sau khi được báo phí thù lao luật sư, nếu khách hàng chấp nhận thù lao luật sư thì hai bên tiến hành ký hợp đồng dịch vụ pháp lý. - Sau khi khách hàng thực hiện việc tạm ứng phí thù lao luật sư, Vietlawyer phân công luật sư phụ trách vụ việc. Bước 3. Vietlawyer hoàn thiện hồ sơ, đăng ký thủ tục bào chữa gửi tới các cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền cho khách hàng. Bước 4. Vietlawyer tiến hành giải quyết vụ án, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng của mình. - Vietlawyer sẽ cử một hoặc nhiều các luật sư giỏi chuyên về hình sự, chuyên viên pháp lý để giải quyết. - Luật sư Vietlawyer sẽ hướng dẫn khách hàng bổ sung các thông tin, giấy tờ, thu thập các chứng cứ có liên quan đến vụ việc. - Luật sư Vietlawyer sẽ thực hiện một số công việc chuyên môn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng của mình một cách tốt nhất như: tiến hành sao chụp hồ sơ, tài liệu tại các cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền; bên cạnh thân chủ tại các buổi cơ quan điều tra lấy lời khai, hỏi cung; thu thập thêm các tài liệu chứng cứ, bằng chứng ngoại phạm, có lợi cho thân chủ; cùng với thân chủ thực hiện việc kháng cáo nếu không đồng ý với bản án sơ thẩm của Tòa án…. - Các Luật sư Hình Sự Hải Phòng và chuyên viên pháp lý nghiên cứu toàn bộ hồ sơ, tài liệu, thông tin của vụ án để bảo vệ thân chủ của mình tại phiên xét xử của Tòa án. Tại Hải Phòng, chúng tôi cung cấp các dịch vụ Luật sư Hình Sự Hải Phòng bào chữa cho tất cả các khách hàng rộng khắp các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, Công ty luật Vietlawyer còn cung cấp các dịch vụ pháp lý liên quan đến dân sự, thương mại, doanh nghiệp, lao động, đất đai, hành chính,... Khách hàng tại Hải Phòng, có nhu cầu tư vấn, thuê Luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự hay đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp hợp pháp trong các lĩnh vực nói trên có thể liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer qua số hotline để được tư vấn và giải đáp kịp thời, tìm hiểu thêm các dịch vụ khác của chúng tôi tại đây.
Tố giác tội phạm nhưng muốn giấu mặt và giữ kín thông tin để đảm bảo an toàn cho bản thân thì có được không? Câu hỏi của anh Phan Huy - Bình Thuận Ở xóm tôi sinh sống, có người đàn ông thường xuyên dẫn bạn bè về nhà để đánh bài ăn tiền. Tôi muốn tố giác người này nhưng muốn giấu mặt và giữ kín thông tin có được không ạ? Trong thời hạn bao lâu kể từ ngày nhận được tin tố giác tội phạm thì cơ quan điều tra phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự? 1.Tố giác tội phạm nhưng muốn giấu mặt và giữ kín thông tin có được không? Theo Điều 56 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau: - Cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm; cơ quan, tổ chức đã báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố có quyền: + Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giữ bí mật việc tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ, người thân thích của họ khi bị đe dọa; + Được thông báo kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; + Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. - Cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm, trình bày trung thực về những tình tiết mà mình biết về sự việc. Như vậy, căn cứ quy định trên, khi làm đơn tố giác tội phạm thì có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giữ bí mật về việc tố giác, ngoài ra còn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản của anh và người thân thích khi bị đe dọa. 2.Muốn tố giác tội phạm nhưng giấu mặt để đảm bảo an toàn tính mạng thì có thể gửi đơn tố giác được hay không? Theo Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau: - Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. .... - Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản. Như vậy, hoàn toàn có thể gửi đơn tố giác tội phạm để đảm bảo an toàn cho bản thân. 3.Trong thời hạn bao lâu kể từ ngày nhận được tin tố giác tội phạm thì cơ quan điều tra phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự? Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau: - Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định: + Quyết định khởi tố vụ án hình sự; + Quyết định không khởi tố vụ án hình sự; + Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. - Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng. Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh. - Khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành các hoạt động: + Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin; + Khám nghiệm hiện trường; + Khám nghiệm tử thi; + Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản. - Trình tự, thủ tục, thời hạn Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều này. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc về việc người tố giác muốn giấu mặt và giữ kín thông tin. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
   Cố ý gây thương tích là hành vi xảy ra rất phổ biến và thường xuyên. Tội phạm cố ý gây thương tích không chỉ gây ảnh hưởng đến sức khỏe người bị hại mà còn gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự xã hội. Vậy mức phạt với tội cố ý gây thương tích quy định thế nào? Gây thương tích dưới 11% có bị khởi tố không? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Cố ý gây thương tích là gì?    Cố ý gây thương tích là hành vi cố ý xâm phạm thân thể, gây tổn hại cho sức khỏe người khác dưới dạng thương tích cụ thể. Hành vi cố ý gây thương tích là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khỏe của người khác. Lỗi cố ý trong hành vi này có thể là cố trực tiếp (người thực hiện mong muốn hậu quả là gây thương tích cho người khác) hoặc cố ý gián tiếp (người thực hiện không mong muốn nhưng chấp nhận hậu quả sẽ gây thương tích cho người khác). 2. Gây thương tích dưới 11% có bị khởi tố hình sự không?    Căn cứ Khoản 1 Điều 134 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau: “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên; b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; d) Phạm tội 02 lần trở lên; đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên; e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình; h) Có tổ chức; i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc; l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê; m) Có tính chất côn đồ; n) Tái phạm nguy hiểm; o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.” Đây là mức phạt hình sự thấp nhất với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại tới sức khỏe của người khác. Theo đó, người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.    Như vậy, tùy vào tính chất, mức độ nguy hiểm mà người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xit nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho nhiều người, gây cố tật nhẹ cho nạn nhân, phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người thì dù tỷ lệ thương tật dưới 11% vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 1, Điều 134 BLHS 2015. 3. Xử phạt hành chính đối với hành vi cố ý gây thương tích    Người thực hiện hành vi cố ý gây thương tích dưới mức chịu trách nhiệm hình sự như trên (tỷ lệ thương tích dưới 11% và không thuộc một trong các trường hợp đặc biệt) có thể bị phạt hành chính theo Điểm e Khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Trong đó mức phạt được quy định đối với hành vi cố ý gây thương tích cho người khác là phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm. 4. Mức bồi thường đối với hành vi cố ý gây thương tích    Người nào có lỗi dẫn đến gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản của người khác thì phải bồi thường theo quy định tại Điều 590 BLDS 2015 như sau: “1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm: a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; d) Thiệt hại khác do luật quy định. 2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”    Như vậy, ngoài việc phải bồi thường cho nạn nhân dựa theo các yếu tố về sức khỏe như: tỷ lệ thương tật, thời gian điều trị, chi phí thuốc men,... người gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản của người khác còn phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất về tinh thần cho người bị hại. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
    Sau vụ chủ shop quần áo khiến “yêu râu xanh” cầm quần bỏ chạy, nhiều độc giả thắc mắc, hành vi hiếp dâm bất thành sẽ bị xử lý thế nào? Công an Huyện Bình Xuyên (Vĩnh Phúc) đã khởi tố vụ án, khởi tố bị can, bắt tạm giam Phan Văn Cương (SN 1992, trú tại Khu 8, thị trấn Kim Long, huyện Tam Dương, Vĩnh Phúc) để điều tra về hành vi “Hiếp dâm”.     Cương là nghi phạm gây ra vụ việc dùng dao đe dọa, cưỡng bức bất thành chị H (SN 1986) - chủ shop quần áo ở thị trấn Gia Khánh (Bình Xuyên).     Theo điều tra ban đầu, khoảng 22h30 ngày 5/5, sau khi uống bia ở Trại Cúp, thị trấn Bá Hiến, huyện Bình Xuyên, Cương điều khiển xe máy đi từ thị trấn Bá Hiến, huyện Bình Xuyên hướng về nhà ở thị trấn Kim Long.     Đến khoảng 23h35 cùng ngày, Cương qua một cửa hàng buôn bán quần áo ở thị trấn Gia Khánh thì thấy chị H đang thử đồ. Thấy vậy, Cương nảy sinh ý định hiếp dâm đối với chị H.     Lúc này, Cương đỗ xe máy ở phía trước cửa hàng quần áo, lấy con dao dài 32cm ở xe máy rồi chạy vào cửa hàng quần áo, đến vị trí nơi chị H. đang đứng, dùng dao đe dọa chị H. phải cho quan hệ tình dục.     Chị H. lo sợ nên phải giả vờ đồng ý, mặt khác tìm lý do trì hoãn. Lợi dụng lúc Cương không để ý và chưa thực hiện được hành vi của mình, chị H. giật được con dao đồng thời hô hoán người dân xung quanh đến giúp đỡ. Cương bỏ chạy ra ngoài thì bị người dân bắt giữ. Quá trình làm việc với công an, Cương đã khai nhận toàn bộ sự việc.     Hình ảnh từ clip ghi lại vụ việc cho thấy, trong khi bị khống chế, chủ shop quần áo tỏ ra "hợp tác" với đối tượng. Lợi dụng đối tượng mất cảnh giác, để dao trên bàn, chủ shop quần áo bất ngờ giật con dao và hô hoán mọi người. Lúc này, nghi phạm hiếp dâm vơ lấy chiếc quần đùi rồi bỏ chạy ra ngoài.     Từ vụ án trên, nhiều độc giả thắc mắc, hành vi hiếp dâm bất thành sẽ bị xử lý thế nào? Nghi phạm gây vụ cưỡng bức nữ chủ shop quần áo sẽ đối mặt với khung hình phạt nào nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Hiếp dâm”?     Công ty Luật VietLawyer xin giải đáp về các thắc mắc trên, căn cứ xử lý tội phạm “Tội hiếp dâm” được quy định tại Điều 141, Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). 1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; c) Nhiều người hiếp một người; d) Phạm tội 02 lần trở lên; đ) Đối với 02 người trở lên; e) Có tính cất loạn luân; g) Làm nạn nhân có thai; h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; i) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.” 4. Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.     Theo đó, người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.     Khung hình phạt nhẹ nhất với đối tượng phạm tội hiếp dâm là 2-7 năm tù. Hình phạt tù sẽ tăng với người phạm tội tùy vào trường hợp phạm tội. Ví dụ, hành vi hiếp dâm có tổ chức, nhiều người hiếp một người, phạm tội 2 lần trở lên, đối với 2 người trở lên, tái phạm nguy hiểm hoặc gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%… sẽ bị phạt tù từ 7-15 năm. Khung hình phạt cao nhất với tội phạm hiếp dâm là tù chung thân.     Liên quan tới vụ án xảy ra tại shop quần áo, theo luật sư, với hình ảnh và thông tin điều tra ban đầu, việc cơ quan điều tra khởi tố, bắt tạm giam nghi phạm là có căn cứ. Hình ảnh từ clip ghi lại vụ việc cho thấy, đối tượng sử dụng dao khống chế, uy hiếp người phụ nữ và có hành động cởi quần với ý định giao cấu trái ý muốn của nạn nhân. May mắn, nữ nạn nhân xử lý khôn khéo khiến nghi phạm không thể thực hiện được hành vi đồi bại. Về thắc mắc hành vi hiếp dâm bất thành sẽ bị xử lý thế nào?      Căn cứ Điều 15, Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định rõ về phạm tội chưa đạt. Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội. Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.      Như vậy, hành vi hiếp dâm không thành là trường hợp phạm tội chưa đạt của tội hiếp dâm. Đối tượng thực hiện hành vi hiếp dâm không thành vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Tội hiếp dâm là tội phạm cấu thành hình thức nên đối tượng phạm tội vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự nếu thực hiện một trong hành vi khách quan của tội phạm này như sử dụng vũ lực để đe vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân thì phải chịu trách nhiệm hình sự dù việc giao cấu, quan hệ tình dục chưa đạt. Việc thực hiện hành vi phạm tội không thành là nằm ngoài ý muốn của đối tượng.     Hình ảnh vụ án ở shop quần áo cho thấy, đối tượng chỉ bỏ chạy, không thực hiện hành vi phạm tội khi nữ nạn nhân giật được con dao đối tượng trước đó sử dụng để uy hiếp cần xử lý nghiêm đối tượng có hành vi hiếp dâm để răn đe, phòng ngừa. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer liên quan đến vụ việc chủ shop quần áo khiến “yêu râu xanh” bỏ chạy- hiếp dâm bất thành. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn, đại diện các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/ để được giải đáp các thắc mắc.
    Thế nào là phòng vệ chính đáng? Khi nào bị coi là vượt quá phòng vệ chính đáng? Trong nhiều trường hợp, người bị hại do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng mà vô tình gây ra thương tích hoặc làm chết người dẫn đến phải chịu trách nhiệm hình sự trước pháp luật. Vậy thế nào là phòng vệ chính đáng và vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Phòng vệ chính đáng là gì?     Căn cứ theo Khoản 1 Điều 22 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về phòng vệ chính đáng: 1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên. Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.     Như vậy, để được coi là phòng vệ chính đáng thì phải đánh giá hành vi chống trả có cần thiết hay không phải xem xét một cách toàn diện tất cả các tình tiết của vụ án, trong đó đặc biệt là tâm lý, thái độ của người phòng vệ khi xảy ra sự việc, họ không có điều kiện để bình tĩnh lựa chọn chính xác phương pháp, phương tiện thích hợp để chống trả, nhất là trong trường hợp họ bị tấn công bất ngờ. 2. Thế nào là vượt qua giới hạn phòng vệ chính đáng?     Căn cứ theo Khoản 2 Điều 22 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về vượt quá phòng vệ chính đáng: 2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại. Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.     Như vậy, chỉ coi là vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng khi sự chống trả rõ ràng dùng những phương tiện và phương pháp gây ra thiệt hại quá đáng cho người xâm hại mà tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi xâm hại cũng như hoàn cảnh cụ thể chưa đòi hỏi phải dùng các phương tiện và phương pháp đó . Đồng thời, người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ hành vi theo quy định của Bộ luật Hình sự.     Tuy nhiên, Căn cứ theo Điểm c Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự (sửa đổi, bổ sung 2017) cũng quy định người phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng sẽ được xem xét đó là tình tiết giảm nhẹ khi truy cứu trách nhiệm hình sự: 1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: ... c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; ... 3. Mức xử phạt khi phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng 3.1 Trường hợp gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng     Căn cứ theo Điều 136 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội được quy định cụ thể như sau: 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. 3. Phạm tội dẫn đến chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. 3.2 Trường hợp giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng     Căn cứ theo Điều 126 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội như sau: 1. Người nào giết người trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.     Như vậy, để được coi là phòng vệ chính đáng , người phòng vệ phải đang trong tình thế cần thiết. Cần thiết là sự thể hiện tính không thể không chống trả, không thể bỏ qua trước một hành vi xâm phạm đến các lợi của xã hội. Khi đã xác định hành vi chống trả là cần thiết thì thiệt hại gây ra cho người có hành vi xâm phạm dù có lớn hơn thiệt hại mà người có hành vi xâm phạm gây ra cho người phòng vệ vẫn được coi là phòng vệ chính đáng.     Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề thế nào là phòng vệ chính đáng, người vượt quá phòng vệ chính đáng sẽ bị xử lý như thế nào. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
    Cưỡng dâm người đồng tính có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Những năm gần đây, xã hội đã cởi mở hơn với những người đồng tính (là người có xu hướng tính dục đồng tính nhưng thực tế họ vẫn còn chịu đựng sự thiệt thòi, sự kì thị, đối xử bất công trong các quan hệ xã hội. Vậy trường hợp cưỡng dâm người đồng tính có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không và nếu có thì bị xử phạt như thế nào - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Cưỡng dâm người đồng tính có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?      Căn cứ theo Khoản 1 và Khoản 5 Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội cưỡng dâm như sau: 1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. ... 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Đồng thời căn cứ theo Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 10, Khoản 11 Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP giải thích một số tình tiết định tội cưỡng dâm như sau: 1. Giao cấu quy định tại khoản 1 Điều 141, khoản 1 Điều 142, khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 144 và khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Hình sự là hành vi xâm nhập của bộ phận sinh dục nam vào bộ phận sinh dục nữ, với bất kỳ mức độ xâm nhập nào. Giao cấu với người dưới 10 tuổi được xác định là đã thực hiện không phụ thuộc vào việc đã xâm nhập hay chưa xâm nhập. 2. Hành vi quan hệ tình dục khác quy định tại khoản 1 Điều 141, khoản 1 Điều 142, khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 144 và khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Hình sự là hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục nam, bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, miệng, hậu môn của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào, bao gồm một trong các hành vi sau đây: a) Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác; b) Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác. ... 10. Người lệ thuộc quy định tại khoản 1 Điều 143 và đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình quy định tại khoản 1 Điều 144 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người bị hại bị lệ thuộc vào người phạm tội về vật chất (ví dụ: người bị hại được người phạm tội nuôi dưỡng, chu cấp chi phí sinh hoạt hàng ngày...) hoặc lệ thuộc về tinh thần, công việc, giáo dục, tín ngưỡng (ví dụ: người bị hại là người lao động làm thuê cho người phạm tội; người bị hại là học sinh trong lớp do người phạm tội là giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên bộ môn...). 11. Người đang ở trong tình trạng quẫn bách quy định tại khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 144 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người bị hại đang lâm vào hoàn cảnh khó khăn, bức bách nhưng không tự mình khắc phục được mà cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ của người khác (ví dụ: không có tiền chữa bệnh hiểm nghèo; không có tiền để chuộc con mình đang bị bắt cóc...).       Như vậy, quy định nêu trên thì đối với cưỡng dâm người đồng tính có thể hiểu được cấu thành giống như các trường hợp cưỡng dâm khác.      Theo quy định trên, người nào có hành vi cưỡng dâm người đồng tính theo quy định nêu trên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù từ 01 năm và mức cao nhất lên đến 18 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.     Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề cưỡng dâm người đồng tính có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
     Trên thực tế, không ít trường hợp bị can trong vụ án hình sự trong khi đang bị tạm giam, tạm giữ. Trong quá trình điều tra vụ án, thường xuyên bị công kích, đánh đập và không được gặp người thân như vậy trong trường hợp trên người bị tạm giam, tạm giữ hình sự có quyền tố cáo không - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây: 1. Những hành vi nào bị cấm thực hiện đối với bị tạm giữ, tạm giam?      Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định những hành vi bị nghiêm cấm như sau: 1. Tra tấn, truy bức, dùng nhục hình; các hình thức đối xử, trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo, hạ nhục con người hoặc bất kỳ hình thức nào khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, người bị tạm giam. 2. Không chấp hành lệnh, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền về tạm giữ, tạm giam, trả tự do. 3. Giam giữ người trái pháp luật; trả tự do trái pháp luật người bị tạm giữ, người bị tạm giam; vi phạm quy định trong quản lý, canh gác, áp giải người bị tạm giữ, người bị tạm giam. 4. Cản trở người bị tạm giữ, người bị tạm giam thực hiện quyền thăm gặp thân nhân, quyền bào chữa, được trợ giúp pháp lý, tiếp xúc lãnh sự, khiếu nại, tố cáo, quyền con người, quyền và nghĩa vụ khác của công dân theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan. 5. Phá hủy cơ sở giam giữ, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cơ sở giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khỏi nơi giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khi đang bị áp giải; đánh tháo người bị tạm giữ, người bị tạm giam. 6. Không chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ hoặc quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam. 7. Thực hiện hoặc tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, che giấu, ép buộc người khác vi phạm pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; trả thù, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác trong thi hành tạm giữ, tạm giam.      Theo quy định của pháp luật, người bị tạm giam, tạm giữ để đảm bảo cho quá trình thi hành án, cho dù là phạm tội nghiêm trọng như thế nào đi chăng nữa cũng được pháp luật bảo đảm quyền con người. Việc bạn bị điều tra viên dùng nhục hình, cản trở bạn gặp người thân trong gia đình là vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội. 2. Người bị tạm giam, tạm giữ hình sự có quyền tố cáo không?      Căn cứ Điều 509 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền tố cáo như sau: Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.      Ngoài ra, căn cứ theo Điểm h khoản 1 Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, tạm giam như sau: "Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam 1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền sau đây: h) Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;       Căn cứ vào Điều 56 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về tố cáo trong quản lý, thi hành tạm giữ như sau: 1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây: a) Được thông báo về nội dung tố cáo; b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật; c) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được khôi phục danh dự, nhân phẩm, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra; d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật. 2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây: a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu; b) Chấp hành quyết định giải quyết tố cáo của cơ quan, người có thẩm quyền; c) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.       Như vậy, người bị tạm giữ hình sự và mọi người có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền nào trong quản lý, thi hành tạm giữ gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cơ quan, người có thẩm quyền trong quản lý, thi hành tạm giữ phải chuyển tố cáo cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được tố cáo. 3. Quyền của người tố cáo trong khi bị thi hành tạm giữ hình sự là gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của người tố cáo trong thi hành tạm giữ hình sự như sau: 1. Người tố cáo có các quyền sau đây: a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền; b) Yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của mình; c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo; d) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả thù. 2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây: a) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; b) Nêu rõ họ tên, địa chỉ của mình; c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.      Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề người bị tạm giam, tạm giữ hình sự có quyền tố cáo không. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Anh Minh - Hải Phòng có câu hỏi thắc mắc: "Xin chào Luật sư. Tôi tên là Minh, hiện đang sinh sống tại Hải Phòng. Tôi là nhân viên ở quán photocopy. Dạo gần đây, tôi phát hiện ông chủ quán photocopy nơi tôi đang làm có hành vi làm giả giấy khám sức khỏe của bệnh viện để bán kiếm lời. Tôi đã đi tố giác với công an địa phương về hành vi này của ông ta. Vậy Luật sư cho tôi hỏi, tội làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức bị xử lý như thế nào theo pháp luật hiện hành? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin cảm ơn Luật sư." Cảm ơn câu hỏi của bạn, Công ty Luật Vietlawyer xin giải đáp thắc mắc cho bạn như sau:  Trước hết, phải hiểu hành vi làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức là gì? Hành vi làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức được hiểu là hành vi của người không có thẩm quyền cấp giấy tờ nào đó nhưng lại tạo ra các giấy tờ này bằng các phương pháp, mánh khóe nhất định để coi nó như thật và việc làm giả này có thể là giả toàn bộ hoặc chỉ từng phần. Người nào có hành vi làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) như sau: “Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức 1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; e) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”. Trên đây là tư vấn Công ty Luật VietLawyer về vấn đề "Tội làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức bị xử lý như thế nào theo pháp luật hiện hành?". Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
     Thế nào là Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép vũ khí quân dụng? Người chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép vũ khí quân dụng bị xử phạt như thế nào? Thực tế hiện nay một vài cá nhân cho phép mình tự chế tạo, mua bán súng, vũ quân dụng nhằm mục đích phòng vệ hoặc nhiều mục đích khác nhau. Do đó,, tùy theo tính chất và mức độ nguy hiểm mà người thực hiện hành vi phạm tội có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật - VietLawyer sẽ giải đáp các thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Thế nào là vũ khí?      Căn cứ Điều 3 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) - Luật quản lí vũ khí quy định: 1. Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự. 2. Vũ khí quân dụng là vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành công vụ, bao gồm: a) Súng cầm tay bao gồm: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu; b) Vũ khí hạng nhẹ bao gồm: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân; c) Vũ khí hạng nặng bao gồm: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa; d) Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại các điểm a, b và c khoản này. 3. Súng săn là súng được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để săn bắn, bao gồm: súng kíp, súng hơi và đạn sử dụng cho các loại súng này. 4. Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu. 5. Vũ khí thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao, bao gồm: a) Súng trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay và đạn sử dụng cho các loại súng này; b) Vũ khí thô sơ quy định tại khoản 4 Điều này dùng để luyện tập, thi đấu thể thao. 6. Vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao. ...      Như vậy, mọi hành vi nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ là hành vi bị nghiêm cấm. 2. Các yếu tố cấu thành tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép vũ khí quân dụng      Theo khoa học hình sự, để cấu thành tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép vũ khí quân dụng cần có đủ các dấu hiệu pháp lý sau: - Khách thể: Hành vi nêu trên xâm phạm chế độ quản lý vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự của Nhà nước. Đối tượng tác động của tội phạm này là vũ khí quân dụng và phương tiện kỹ thuật quân sự. - Chủ thể: Bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ 16 tuổi trở lên đều có thể trở thành chủ thể của tội phạm này. - Mặt khách quan: Người phạm tội thực hiện hành vi chế tạo trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, làm mới hoàn toàn hoặc lắp ráp từ những bộ phận của vũ khí, phương tiện và có giá trị sử dụng theo tính năng tác dụng của chúng. - Mặt chủ quan: Tội phạm thực hiện với lỗi cố ý. 3. Mức phạt cho người chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép vũ khí quân dụng      Tùy vào mức độ gây nguy hiểm cho xã hội mà người chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép vũ khí quân dụng sẽ bị phạt theo các khung hình phạt khác nhau cụ thể người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép vũ khí quân dụng truy tố hình sự theo quy định tại Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017): “1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Có tổ chức; b) Vật phạm pháp có số lượng: từ 03 đến 10 khẩu súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên; từ 01 đến 05 khẩu súng bộ binh khác như trung liên, đại liên, súng máy cao xạ 12,7 ly đến 25 ly, súng B40, B41; từ 05 đến 15 quả mìn, lựu đạn; từ 03 đến 10 quả đạn cối, đạn pháo; từ 300 đến 1.000 viên đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trở xuống; từ 200 đến 600 viên đạn súng máy cao xạ cỡ 12,7 ly đến 25 ly; từ 10 kilôgam đến 30 kilôgam thuốc nổ các loại hoặc từ 1.000 đến 3.000 nụ xuỳ hoặc ống nổ; từ 3.000 mét đến dưới 10.000 mét dây cháy chậm, dây nổ. c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới; d) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; g) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; h) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. đ) Vật phạm pháp có số lượng: từ 11 đến 30 khẩu súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên; từ 6 đến 20 khẩu súng bộ binh khác như trung liên, đại liên, súng máy cao xạ 12,7 ly đến 25 ly, súng B40, B41; từ 16 đến 45 quả mìn, lựu đạn; từ 11 đến 30 quả đạn cối, đạn pháo; từ 1.001 đến 3000 viên đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trở xuống; từ 601 đến 2.000 viên đạn súng máy cao xạ cỡ 12,7 ly đến 25 ly; từ trên 31 kilôgam đến 100 kilôgam thuốc nổ các loại; từ 3.001 đến 10.000 nụ xuỳ hoặc ống nổ hoặc từ 10.000 mét đến dưới 30.000 mét dây cháy chậm, dây nổ. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Vật phạm pháp có số lượng: từ 31 khẩu súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên trở lên; từ 21 khẩu súng bộ binh khác như trung liên, đại liên, súng máy cao xạ 12,7 ly đến 25 ly, súng B40, B41 trở lên; từ 46 quả mìn, lựu đạn trở lên; từ 31 quả đạn cối, đạn pháo trở lên; từ 3001 viên đạn trở lên (đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trở xuống); từ 2.001 viên đạn súng máy cao xạ trở lên (đạn cỡ 12,7 ly đến 25 ly); từ 101 kilôgam trở lên thuốc nổ các loại; từ 10.001 nụ xuỳ hoặc ống nổ trở lên hoặc từ 30.000 mét dây cháy chậm, dây nổ trở lên. b) Làm chết 03 người trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”      Như vậy, đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 đến 07 năm, đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội còn có thể bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân, ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng và bị phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 - 05 năm. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Sử dụng giấy tờ tài liệu giả ngày càng tràn lan gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc quản lý an ninh và trật tự xã hội. Nhiều người lạm dụng việc tiện lợi của một số loại giấy tờ giả như: Giấy phép lái xe giả, giấy khám sức khỏe giả, chứng chỉ giả,... mà không biết đó là hành vi vi phạm pháp luật. Vậy, việc sử dụng giấy tờ giả bị xử lý thế nào - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Giấy tờ giả là gì?    Trước hết về khái niệm giấy tờ giả, hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể về định nghĩa “giấy tờ giả” tuy nhiên có thể hiểu giấy tờ giả là các giấy tờ không được làm ra theo đúng trình tự, thủ tục , tiêu chuẩn mà pháp luật quy định; không do cơ quan có thẩm quyền cấp hợp pháp. Giấy tờ giả có hình thức và nội dung giống giấy tờ thật khiến người khác bị lầm tưởng hoặc bị đánh lừa là giấy tờ thật. Việc làm giấy tờ giả được thực hiện với nhiều mục đích khác nhau, nhưng chủ yếu nhằm phục vụ cho các hành vi lừa đảo hoặc nhằm che mắt cơ quan chức năng khi yêu cầu xuất trình giấy tờ. Giấy tờ giả thường được thể hiện dưới các loại sau: - Giấy tờ giả về mặt hình thức thể hiện (hình thức bên ngoài giống hệt với giấy tờ thật) như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng minh nhân dân,... - Giấy tờ giả về quá trình cấp, thẩm quyền và nơi cấp; - Giấy tờ có chữ ký, con dấu và mẫu giấy thật nhưng tên và thông tin trong giấy tờ là giả hoặc được cấp cho người không đủ điều kiện, không thực hiện đúng quy trình, quy định, tiêu chuẩn mà pháp luật quy định,... Việc sử dụng giấy tờ giả không chỉ gây thiệt hại cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân chấp nhận loại giấy tờ này mà còn gây hại trực tiếp đến người có thông tin trong giấy tờ. Ngoài ra, hành vi sử dụng giấy tờ giả còn ảnh hưởng đến trật tự quản lí xã hội. 2. Yếu tố cấu thành tộ sử dụng con dấu, tài liệu giả - Mặt khách quan: Người phạm tội có hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. Việc sử dụng giấy tờ, tài liệu gia trong trường hợp này là để nhằm mục đích lừa dối cơ quan, tổ chức và sử dụng nó như là công cụ thực hiện hành vi trái pháp luật. Do vậy, nếu một người mặc dù có giấy tờ giả nhưng không sử dụng nó để thực hiện hành vi trái pháp luật thì cũng chưa đủ yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự. - Mặt chủ quan: Đối với tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức, người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý, nghĩa là bản thân họ biết và nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, dù mong muốn hậu quả xảy ra hoặc không mong muốn hậu quả đó xảy ra nhưng có ý thức bỏ mặc cho hậu quả đó xảy ra. Hành vi của họ là lỗi cố ý nhằm mục đích để lừa dối cơ quản, tổ chức, có thẩm quyền để thực hiện hành vi vi phạm nhằm trục lợi cho bản thân. - Khách thể: Tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức được xác định là xâm phạm trực tiếp xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế - xã hội, xâm phạm đến quy trình cũng như tính đúng đắn trong hồ sơ, thủ tục khi tham gia các quan hệ xã hội. - Chủ thể: Mọi cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự. 3. Trách nhiệm hình sự, xử phạt khi sử dụng giấy tờ, tài liệu giả.     Nếu một người có hành vi sử dụng giấy tờ giả mà đáp ứng được các yếu tố cấu thành Tội sử dụng con dấu, tài liệu giả thì họ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) “ 1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm; đ) Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; e) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng; c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.” Trường hợp, người có hành vi sử dụng giấy tờ giả nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì họ có thể bị xử phạt hành chính theo từng lĩnh vực cụ thể, tùy thuộc vào loại giấy tờ giả mà họ sử dụng. Hiện nay, trong quy định pháp luật hiện hành không quy định một mức xử phạt hành chính chung cho việc sử dụng các giấy tờ giả mà quy định việc xử phạt hành vi này trong từng lĩnh vực cụ thể. - Đối với hành vi sử dụng chứng minh nhân dân giả thì căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì người thực hiện hành vi này sẽ bị xử phạt với mức tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng; đồng thời bị tịch thu Văn bằng, chứng chỉ giả... - Đối với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Nghị định 79/2015/NĐ-CP, người thực hiện hành vi này sẽ bị xử phạt với mức tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng; đồng thời bị tịch thu Văn bằng, chứng chỉ giả,.. Ngoài việc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt hành chính thì tùy thuộc vào đối tượng thực hiện hành vi mà trong một số trường hợp người thực hiện hành vi sử dụng giấy tờ giả còn có thể bị xử lý kỉ luật với mức độ khác nhau. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
 
hotline 0927625666