TRẢ LỜI: LUẬT DÂN SỰ

Khi đến một số cơ quan để liên hệ công tác, bộ phận bảo vệ/ trực ban ở những nơi này thường yêu cầu khách xuất trình và để lại căn cước công dân (CCCD) trong suốt quá trình vào làm việc, đến khi về mới được trả. Tương tự, gần như tất cả các khách sạn, nhà nghỉ đều thu CCCD của khách, từ khi thuê đến khi trả phòng mới được nhận lại. Nhiều ý kiến lo ngại đây cũng có thể là một kênh làm rò rỉ thông tin cá nhân, bởi thực tế nhiều người bỗng dưng trở thành "con nợ" của các ngân hàng, tín dụng đen vì bị lấy cắp thông tin CCCD; hoặc tình trạng làm CCCD giả dựa trên thông tin thật, thông tin cá nhân bị rao bán... Vậy các cơ quan, chủ khách sạn, nhà nghỉ có được yêu cầu tạm giữ CCCD của khách không? Nếu không xuất trình CCCD thì có thể sử dụng loại giấy tờ nào để thay thế? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Căn cước công dân là gì? Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân năm 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020) quy định về căn cước công dân như sau: Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này. Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản thẻ Căn cước công dân là một loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam, trong đó phải ghi rõ và có đầy đủ thông tin cá nhân của công dân. 2. Chủ khách sạn, nhà nghỉ có được giữ thẻ Căn cước công dân của khách hay không? Căn cứ Điều 44 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm: Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm: 1. Ban hành nội quy quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, niêm yết tại nơi dễ thấy, dễ đọc. 2. Kiểm tra giấy tờ tùy thân của khách lưu trú, gồm một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu; Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú (đối với người nước ngoài); các loại giấy tờ có dán ảnh do các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam cấp. Khi khách lưu trú không có giấy tờ tùy thân thì sau khi bố trí vào phòng nghỉ phải thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an quản lý địa bàn. 3. Ghi đầy đủ thông tin của khách lưu trú vào sổ quản lý (hoặc nhập đầy đủ thông tin vào máy tính) trước khi cho khách vào phòng nghỉ. 4. Thông báo cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi quản lý địa bàn đối với khách lưu trú là người Việt Nam và khai báo tạm trú đối với khách lưu trú là người nước ngoài (nghỉ qua đêm hoặc nghỉ theo giờ) phải thực hiện trước 23 giờ trong ngày. Trường hợp khách đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo trước 08 giờ sáng ngày hôm sau. Việc thông báo thực hiện theo các hình thức sau: a) Đối với khách lưu trú là người Việt Nam, nếu cơ sở kinh doanh đã kết nối mạng Internet với cơ quan Công an thì việc thông báo thực hiện qua mạng Internet; nếu cơ sở kinh doanh chưa kết nối mạng Internet thì thông báo trực tiếp tại cơ quan Công an hoặc thông báo qua điện thoại; b) Đối với khách là người nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải ghi mẫu Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến cơ quan Công an. 5. Kiểm tra và quản lý giấy tờ tùy thân của người đến thăm khách lưu trú tại phòng nghỉ, ghi đầy đủ thông tin vào sổ và trả lại giấy tờ tùy thân khi họ ra khỏi cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú. 6. Lưu trữ thông tin của khách lưu trú và thông tin của người đến thăm khách lưu trú tại phòng nghỉ trong thời hạn ít nhất 36 tháng. 7. Trường hợp khách mang theo vũ khí, công cụ hỗ trợ, phải yêu cầu xuất trình giấy phép sử dụng do cơ quan Công an hoặc Quân đội cấp, nếu khách không xuất trình giấy phép sử dụng phải báo ngay cho cơ quan Công an. Như vậy, các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ tùy thân của khách nhằm đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội,...Đối với hành vi giữ giấy tờ tùy thân của khách mà các cơ sở lưu trú qua đêm này đã làm là không đúng với quy định pháp luật. 3. Trường hợp thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân Vì là giấy tờ tùy thân rất cần thiết trong đó cung cấp các thông tin về nhân thân của chủ thể và được sử dụng để thực hiện nhiều giao dịch quan trọng trong đời sống nên việc thu hồi, tạm giữ Căn cước công dân sẽ gây ra rất nhiều bất tiện cho một cá nhân. Căn cứ Điều 28 Luật Căn cước công dân năm 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020) quy định về những trường hợp bị thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân và thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân như sau: 1. Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. 2. Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây: a) Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù. 3. Trong thời gian bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, công dân được cơ quan tạm giữ thẻ Căn cước công dân cho phép sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật. Công dân được trả lại thẻ Căn cước công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. 4. Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân: a) Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; b) Cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có thẩm quyền tạm giữ thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Như vậy, chỉ thuộc trong các trường hợp trên thì các cơ quan có thẩm quyền mới có quyền thu hồi, tạm giữ thẻ CCCD. Chủ nhà nghỉ, khách sạn, những nơi kinh doanh dịch vụ lưu trú qua đêm chỉ được yêu cầu khách xuất trình giấy tờ tùy thân để kiểm tra thông tin, nếu có hành vi đề nghị giữ giấy tờ tùy thân của khách thì trái với quy định pháp luật.  Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề chủ khách sạn, nhà nghỉ yêu cầu thu giữ CCCD của khách . Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất | Điều Kiện Và Thủ Tục | Luật Sư Của Bạn - Hiện nay, việc tặng cho quyền sử dụng đất không còn quá xa lạ: cha mẹ tặng cho con cái; người có đất tặng cho người khác,... Tặng cho quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất cùng diện tích thửa đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù. Để tránh những rủi ro không đáng có trong quá trình thực hiện việc tặng cho thì pháp luật đã có những quy định chi tiết. Dựa trên các quy định của pháp luật như: Luật Đất đai 2013 và một số Nghị định, Thông tư liên quan, Công ty Luật Vietlawyer xin được tư vấn về tặng cho quyền sử dụng đất như sau: 1. Căn cứ pháp lý: Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về: "3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;..." Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định về: "Điều 168: Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất: 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền." Khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013: "3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây: a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đúng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho; c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính." Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013: "Điều 188: Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn sử dụng đất." 2. Hướng dẫn của Luật sư: 2.1. Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất: Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện quyền tặng cho như sau: - Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; - Đất không có tranh chấp; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng đất. Trường hợp người nhận thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp giấy chứng nhận nhưng được tặng cho quyền sử dụng đất theo khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013. Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 được quyền tặng cho đất đai khi: - Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; - Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho khi có điều kiện để cấp giấy chứng nhận (chưa cần có giấy chứng nhận) 2.2. Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất: Công chứng hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất gồm: - Phiếu yêu cầu công chứng; - Dự thảo hợp đồng tặng cho; - Bản sao giấy tờ tùy thân; - Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho: + Tùy tình trạng hôn nhân của người yêu cầu công chứng thì cung cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; quyết định ly hôn; văn bản cam kết về tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn. + Giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản riêng: Di chúc, văn bản khai nhận, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, hợp đồng tặng cho, văn bản cam kết về tài sản, văn bản thỏa thuận chia tài sản chung. - Văn bản cam kết của các bên tặng cho về đối tượng tặng cho là có thật. Sau khi thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, các bên sẽ tiến hành thủ tục đăng ký sang tên tại văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013. Khi tặng cho quyền sử dụng đất thì phải đăng ký biến động đất đai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định tặng cho. Trên đây là nội cung tư vấn của Công ty Luật Vietlawyer. Mọi thắc mắc cần tư vấn và hỗ trợ thủ tục của Quý khách hàng hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời. Trân trọng.
Quyền Và Nghĩa Vụ Của Người Làm Chứng Tại Phiên Tòa Dân Sự - Bạn đang được xác định là người làm chứng trong một phiên tòa dân sự. Tuy nhiên, bạn đang băn khoăn bạn sẽ phải làm những gì? Làm như thế nào?... Đây là câu hỏi mà nhiều người trước khi ra tòa làm chứng rất băn khoăn, lo lắng.  Vậy nên Vietlawyer xin được chia sẻ để bạn nắm được như sau: 1. Khái niệm Theo quy định của pháp luật tại Điều 77 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc, được đương sự đề nghị hoặc Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Ngoài ra, người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng. 2. Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng 2.1 Quyền của người làm chứng Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng được thể hiện ở hai lĩnh vực là cung cấp thông tin về vụ việc dân sự và vật chất. Việc bảo đảm thực hiện đúng được mỗi quyền, nghĩa vụ của người làm chứng có ý nghĩa rất quan trọng đối với kết quả giải quyết vụ việc dân sự, trong nhiều trường hợp còn mang tính quyết định. Cụ thể người làm chứng có các quyền sau:  - Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật có được liên quan đến vụ việc. - Từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình. - Nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai. - Được thanh toán các khoản chi phí liên quan theo quy định của pháp luật. - Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng. 2.2 Nghĩa vụ của người làm chứng  - Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc. - Bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác. - Phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp. Trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên. - Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên. Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật dân sự, Công ty chúng tôi luôn đồng hành và mang lại những giải pháp pháp lý hiệu quả nhất đến với khách hàng. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH VIETLAWYER để được hỗ trợ kịp thời. Trân trọng./. ======================================================================================
6 Bước thực hiện đổi thẻ Căn cước công dân là quy trình thực hiện để cập nhật thông tin về dân cư của công dân. Một số trường hợp, công dân phải thực hiện thủ tục đổi lại thẻ, được quy định tại khoản 1 Điều 21, khoản 1 Điều 23 Luật căn cước công dân 2014 có nêu:  Điều 21. Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân 1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. "Điều 23. Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân 1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây: a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này; b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được; c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; d) Xác định lại giới tính, quê quán; đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân; e) Khi công dân có yêu cầu." Bước 1: Chọn hình thức thông báo thông tin Công dân có thể thực hiện thông báo lưu trú tới Công an xã tại địa phương. Thông báo lưu trú có thể được thực hiện qua các hình thức sau: Trực tiếp đến Công an huyện tại địa phương; Thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia; Thông qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an. Bước 2: Điền đơn đăng ký đổi thẻ Cán bộ thu nhận thông tin công dân tìm kiếm thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân. Nếu thông tin của công dân không có sự thay đổi, điều chỉnh, sẽ sử dụng thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân. Nếu thông tin của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh, cán bộ sẽ yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân. Hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân bao gồm: - Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân (Mẫu CC02 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2015/TT-BCA ngày 15/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an) - 1 Bản chính  Trong trường hợp thông tin công dân có sự thay đổi, diều chỉnh so với thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì hồ sơ bao gồm: - Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (Mẫu DC02 ban hành kèm theo Thông tư số 104/2020/TT-BCA ngày 30/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an) - Giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi thông tin công dân. Bước 3: Tiến hành thu nhận vân tay, chụp ảnh chân dung của công dân để lập hồ sơ. Sau khi cán bộ hoàn thành thông tin vào Phiếu thu nhận thông tin, bạn sẽ được cán bộ tiến hành thu nhận vân tay và chụp ảnh chân dung để cập nhật vào Căn cước công dân mới. Bước 4: Kiểm tra thông tin Sau khi tiến hành thu nhận vân tay và chụp ảnh chân dung, cán bộ sẽ in Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân chuyển cho công dân kiểm tra, ký xác nhận và in Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký xác nhận. Bước 5: Thu căn cước công dân cũ và lệ phí  Cán bộ sẽ tiến hành thu Căn cước công dân cũ, thu lệ phí (nếu có) và cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho công dân. Lệ phí đổi thẻ Căn cước công dân là miễn phí, trừ các trường hợp: - Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; - Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên, đặc điểm nhân dạng; - Xác định lại giới tính, quê quán; - Có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu. Bước 6: Nhận kết quả Thời gian cấp lại căn cước công dân mới là 07 ngày làm việc. Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả thẻ là từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết). Công dân có thể nhận thẻ trực tiếp tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc yêu cầu gửi qua đường chuyển phát đến địa chỉ của mình. Khi nhận được thẻ mới, công dân cần kiểm tra kỹ thông tin trên thẻ để đảm bảo tính chính xác và hiệu lực của thẻ mới. Trong quá trình thực hiện đổi thẻ Căn cước công dân, nếu người đăng ký có bất kỳ thắc mắc hay khó khăn nào liên quan đến thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú, tạm vắng, lưu trú, đổi thẻ căn cước công dân liên quan tới các trường hợp phức tạp, Bạn có thể liên hệ tới Vietlawyer.vn để được hỗ trợ và giải đáp.
2 Bước thực hiện thông báo lưu trú là quy trình hành chính cần thiết khi cá nhân lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày. Để thực hiện thủ tục này, người thông báo lưu trú cần phải thực hiện các bước sau: Bước 1: Cá nhân, tổ chức thông báo lưu trú tới cơ quan đăng ký cư trú. Trước khi thực hiện thông báo lưu trú, cá nhân, tổ chức cần chuẩn bị đầy đủ các thông tin liên quan đến việc lưu trú tại địa phương, bao gồm: - Họ và tên; - Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh thư nhân dân  - Sổ hộ chiếu của người lưu trú (nếu có) - Lý do lưu trú - Thời gian lưu trú - Địa chỉ lưu trú Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ thông tin, cá nhân, tổ chức có thể thực hiện thông báo lưu trú tới Công an xã tại địa phương. Thông báo lưu trú có thể được thực hiện qua các hình thức sau: - Trực tiếp đến Công an xã tại địa phương. - Gửi thông báo qua điện thoại - Nộp thông báo qua hệ thống trực tuyến của cơ quan đăng ký cư trú. Bước 2: Cán bộ công an thực hiện tiếp nhận thông báo lưu trú. Sau khi đã tiếp nhận thông báo lưu trú, cán bộ công an sẽ thực hiện kiểm tra và xác minh thông tin với người đăng ký. Các bước thực hiện bao gồm: - Kiểm tra tính hợp lệ của thông báo lưu trú. - Xác minh thông tin với người đăng ký để đảm bảo tính chính xác và tránh sai sót trong quá trình quản lý. - Thực hiện đăng ký lưu trú cho người đăng ký và cấp Giấy đăng ký tạm trú (nếu đủ điều kiện). - Trong trường hợp thông báo lưu trú không hợp lệ hoặc không đầy đủ thông tin, cán bộ công an sẽ yêu cầu người đăng ký bổ sung thông tin hoặc xử lý theo quy định của pháp luật Trong quá trình thực hiện thông báo lưu trú, nếu người đăng ký có bất kỳ thắc mắc hay khó khăn nào liên quan đến thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú, tạm vắng, lưu trú liên quan tới các trường hợp phức tạp, Bạn có thể liên hệ tới Vietlawyer.vn để được hỗ trợ và giải đáp.
5 Bước thực hiện gia hạn tạm trú là một thủ tục quan trọng để giúp cá nhân được phép tiếp tục ở lại nơi cư trú tạm thời. Căn cứ tại khoản 2 Điều 27 Luật cư trú 2020 quy định:Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú...2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lầnDo vạy, khi hết thời hạn tạm trú là 02 (hai) năm, bạn cần phải đi gia hạn thêm thời gian tạm trú tại Công an xã. Để thực hiện thủ tục này, người gia hạn cần phải thực hiện các bước sau:Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.Trước khi đến gia hạn tạm trú, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ liên quan đến địa chỉ tạm trú của mình, bao gồm:- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) - 1 Bản chính- Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp. (chứng minh thư , sổ đỏ, giấy phép xây dựng, hợp đồng mua bán nhà ở,... của chủ sở hữu/sử dụng chỗ ở) - 1 Bản chínhBạn cũng cần chuẩn bị một số thông tin như số điện thoại, địa chỉ email, họ tên người liên hệ trong trường hợp cần thiết Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.Sau khi chuẩn bị hồ sơ, bạn cần đến trực tiếp Công an cấp xã tại địa phương mình đang cư trú để nộp hồ sơ thay đổi tạm trú. Tại đây, bạn cần nộp hồ sơ và lệ phí đăng ký theo quy định. Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật). Trong trường hợp bạn nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú; Thời gian tiếp nhận hồ sơ sẽ là giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).Bước 3: Kiểm tra hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tụcCơ quan đăng ký cư trú sẽ kiểm tra hồ sơ và xác nhận tính pháp lý cũng như nội dung hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan này sẽ tiếp nhận và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cùng với lịch hẹn trả kết quả. Thời gian giải quyết hồ sơ là 3 ngày làm việcTrường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan sẽ hướng dẫn bổ sung và hoàn thiện hồ sơ, cung cấp phiếu hướng dẫn bổ sung. Nếu hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan sẽ từ chối và cấp phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ.Bước 4: Nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy địnhSau khi hồ sơ được duyệt, bạn cần nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định tại cơ quan đăng ký cư trú.Việc xác định mức thu; miễn, giảm; việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Bước 5: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).Người đăng ký cần theo dõi ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ để đến nhận thông báo kết quả tại Công an xãNếu thủ tục đăng ký cư trú được chấp nhận, người đăng ký sẽ nhận được Giấy xác nhận kết quả thay đổi thông tin cư trú.Nếu thủ tục đăng ký cư trú bị từ chối, người đăng ký sẽ nhận được Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ. Phiếu này sẽ nêu rõ lý do từ chối và các quyền của người đăng ký liên quan đến việc này.Trong trường hợp hồ sơ đăng ký chưa đủ điều kiện hoặc cần bổ sung, cơ quan đăng ký cư trú sẽ cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Người đăng ký cần hoàn thiện hồ sơ và nộp lại cho cơ quan đăng ký cư trú để hoàn tất thủ tục đăng ký.Trong quá trình đăng ký cư trú, nếu người đăng ký có bất kỳ thắc mắc hay khó khăn nào liên quan đến thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú, tạm vắng liên quan tới các trường hợp phức tạp, Bạn có thể liên hệ tới Vietlawyer.vn để được hỗ trợ và giải đáp.======================================================================================================​​​​​​​
5 Bước Đăng Ký Tạm Trú Dễ Dàng là một trong những thủ tục quan trọng giúp người dân có thể tạm trú tại một khu vực khác với nơi đăng ký thường trú. Để thực hiện thủ tục này, người đăng ký cần phải thực hiện các bước sau:Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.Trước khi đến đăng ký, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ liên quan đến địa chỉ tạm trú của mình, bao gồm:- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) - 1 Bản chính- Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp. (chứng minh thư , sổ đỏ, giấy phép xây dựng, hợp đồng mua bán nhà ở,... của chủ sở hữu/sử dụng chỗ ở) - 1 Bản chínhBạn cũng cần chuẩn bị một số thông tin như số điện thoại, địa chỉ email, họ tên người liên hệ trong trường hợp cần thiết Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.Sau khi chuẩn bị hồ sơ, bạn cần đến trực tiếp Công an cấp xã tại địa phương mình đang cư trú để nộp hồ sơ đăng ký tạm trú. Tại đây, bạn cần nộp hồ sơ và lệ phí đăng ký theo quy định. Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật). Trong trường hợp bạn nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú; Thời gian tiếp nhận hồ sơ sẽ là giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).Bước 3: Kiểm tra hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tụcCơ quan đăng ký cư trú sẽ kiểm tra hồ sơ và xác nhận tính pháp lý cũng như nội dung hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan này sẽ tiếp nhận và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cùng với lịch hẹn trả kết quả. Thời gian giải quyết hồ sơ là 3 ngày làm việcTrường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan sẽ hướng dẫn bổ sung và hoàn thiện hồ sơ, cung cấp phiếu hướng dẫn bổ sung. Nếu hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan sẽ từ chối và cấp phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ.Bước 4: Nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy địnhSau khi hồ sơ được duyệt, bạn cần nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định tại cơ quan đăng ký cư trú.Việc xác định mức thu; miễn, giảm; việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Bước 5: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).Người đăng ký cần theo dõi ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ để đến nhận thông báo kết quả tại Công an xãNếu thủ tục đăng ký cư trú được chấp nhận, người đăng ký sẽ nhận được Giấy xác nhận kết quả thay đổi thông tin cư trú.Nếu thủ tục đăng ký cư trú bị từ chối, người đăng ký sẽ nhận được Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ. Phiếu này sẽ nêu rõ lý do từ chối và các quyền của người đăng ký liên quan đến việc này.Trên đây là 5 bước đăng ký tạm trú dễ dàng, trong trường hợp hồ sơ đăng ký chưa đủ điều kiện hoặc cần bổ sung, cơ quan đăng ký cư trú sẽ cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Người đăng ký cần hoàn thiện hồ sơ và nộp lại cho cơ quan đăng ký cư trú để hoàn tất thủ tục đăng ký.Trong quá trình đăng ký cư trú, nếu người đăng ký có bất kỳ thắc mắc hay khó khăn nào liên quan đến thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú, tạm vắng liên quan tới các trường hợp phức tạp, Bạn có thể liên hệ tới Vietlawyer.vn để được hỗ trợ và giải đáp.====================================================================​​​​​​​
 
hotline 0927625666