TRẢ LỜI: LUẬT DÂN SỰ

12 trường hợp phải đăng ký biến động đất đai 1.12 trường hợp phải đăng ký biến động đất đai? Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013, đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây: (1) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. (2) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên. (3) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất. (4) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký. (5) Chuyển mục đích sử dụng đất. (6) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất. (7) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất. (8) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng. Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng (là tài riêng được xác lập trước thời kỳ hôn nhân hoặc có được bằng tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân) nhưng nay muốn chuyển thành tài sản chung thì phải đăng ký biến động. (9) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất. (10) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật. (11) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề. - Theo khoản 1 Điều 171 Luật Đất đai 2013 thì quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề bao gồm quyền về lối đi; cấp, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý trên thửa đất liền kề. - Người có thửa đất nằm phía trong (bị bao bọc bởi thửa đất phía ngoài nên không có lối đi), theo Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015 thì chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ. - Việc xác lập quyền về lối đi trên đất người khác phải thực hiện đăng ký biến động. (12) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất. 2.Không đăng ký biến động đất đai bị xử phạt như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, quy định như sau: Không đăng ký đất đai 1. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau: a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu; b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu. 2. Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau: a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động; b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động. 3. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người đang sử dụng đất trong các trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định. Như vậy, không đăng ký biến động đất đai sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 3 nêu trên. Đồng thời, buộc người đang sử dụng đất không thực hiện đăng ký biến động đất đai phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định. Mức phạt tiền trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về các trường hợp phải đăng ký biến động đất đai. Nếu bạn đọc đang ở trong một trong các trường hợp nêu trên hãy chủ động liên hệ ngay với chúng tôi qua Fanpage: Luật sư Việt - Luật sư của bạn hoặc theo hotline số: 0927.625.666 để được trợ giúp trong vấn đề hoàn thiện hồ sơ, thủ tục pháp lý đăng ký biến động đất đai.
Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Không Công Chứng là tình trạng đang tồn tại trong giao dịch về chuyển quyền sử dụng đất.  Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một hoạt động phổ biến trong lĩnh vực bất động sản. Theo quy định của pháp luật, các giao dịch chuyển nhượng đất đai, hợp đồng chuyển nhượng cần phải được công chứng tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tại các Văn phòng công chứng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các bên tham gia giao dịch có thể thiếu hiểu biết hoặc không muốn phát sinh các loại phí liên quan nên không thực hiện việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng. Trong bối cảnh này, câu hỏi đặt ra là liệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không được công chứng có hiệu lực hay không? Dưới đây, Công ty luật TNHH Vietlawyer sẽ đề cập đến các quy định liên quan đến hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi không công chứng. 1. Quy định liên quan đến hiệu lực của Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Quy định về hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định trong Bộ luật dân sự 2015, Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn liên quan. Theo đó, để hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực, cần tuân thủ các điều kiện sau đây: -  Hợp đồng phải được lập bằng văn bản, ký tên và đóng dấu của các bên tham gia. - Hợp đồng phải chứa đầy đủ các thông tin về bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng, diện tích đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, giá trị giao dịch và các điều kiện khác được thỏa thuận bởi hai bên. - Hợp đồng phải được công chứng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. . - Hợp đồng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai, thuế và các quy định khác liên quan đến việc chuyển nhượng đất đai. 2. Hiệu lực của Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi chưa công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa công chứng cho nên đã vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức và vô hiệu. Tuy nhiên, căn cứ theo khoản 2 Điều 129 Bộ luật dân sự 2015 quy định: " 2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực." Như vậy, nếu Bên mua đã thực hiện thanh toán 2/3 (hai phần ba) số tiền mua và Bên bán đã bàn giao đất và các giấy tờ liên quan đến đất cho Bên mua, đồng thời, một hoặc hai bên yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của Hợp đồng đó thì Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng chưa công chứng vẫn có hiệu lực. Để đảm bảo việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được hoàn thiện, các bên nên thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đăng ký đất đai có thẩm quyền. Do đó, để đảm bảo tính pháp lý cho giao dịch chuyển nhượng đất đai cũng như rủi ro tranh chấp sau này, các bên tham gia nên tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật và tìm hiểu kỹ các quy định liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đồng thời, cần thực hiện các thủ tục hình thức bắt buộc của một số hơp đồng có điều kiện.  Tại Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể - Tư vấn đến khách hàng các vấn đề liên quan tới chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuế và các lệ phí liên quan tới chuyển nhượng quyền sử dụng đất - Luật sư đất đai Vietlawyer.vn. - Giúp khách hàng yêu cầu Tòa án công nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không công chứng. Nếu bạn đang có nhu cầu, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ sớm nhất có thể. Trân trọng./.
 
hotline 0927625666