DỊCH VỤ LUẬT SƯ DÂN SỰ

     Hạn chế phân chia di sản thừa kế là gì? Những trường hợp nào di sản thừa kế bị hạn chế phân chia? Trên thực tế rất nhiều trường hợp người mất để lại tài sản duy nhất nhưng lại không viết di chúc, tài sản được chia theo pháp luật. Tuy nhiên tài sản đó lại là nơi ở duy nhất của vợ con vậy trường hợp này có phải phân chia di sản cho những người thừa kế khác không - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Những trường hợp nào di sản thừa kế bị hạn chế phân chia?      Nguyên tắc chia thừa kế theo quy định pháp luật, người thừa kế có quyền yêu cầu chia di sản ngay tại thời điểm mở thừa kế. Tuy nhiên, trong một số trường hợp sau, người thừa kế không có quyền yêu cầu phân chia di sản.      Căn cứ theo Điều 661 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về những trường hợp hạn chế phân chia di sản: Trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia. Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm.       Theo đó, nhằm tôn trọng ý chí các bên, bảo vệ quyền lợi của các bên yếu thế và sự đoàn kết trong gia đình, pháp luật hiện nay giới hạn việc yêu cầu phân chia di sản trong những trường hợp sau: + Theo ý chí của người lập di chúc + Theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế + Việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống.       Tuy nhiên, việc hạn chế này chỉ là tạm thời trong một khoảng thời gian. Trong thời gian này, người người thừa kế vẫn có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng, nhưng không có quyền yêu cầu chia di sản. 2. Trường hợp nhà do chồng chết để lại là chỗ ở duy nhất của vợ con, thì có phải phân chia di sản cho những người thừa kế khác không? Ngoài căn cứ Bộ luật Dân sự 2015, quy định về việc hạn chế phân chia di sản trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống còn được quy định tại Khoản 3 Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: ... 3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự. ...      Căn cứ Mục 4 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn về quyền thừa kế tài sản giữa vợ chồng theo Điều 31 Luật Hôn nhân và gia đình như sau: 4. Quyền thừa kế tài sản giữa vợ chồng (Điều 31) Ngoài việc quy định cụ thể về quyền thừa kế tài sản của nhau, quản lý tài sản khi vợ hoặc chồng chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết, khoản 3 Điều 31 còn quy định: "Trong trường hợp yêu cầu chia tài sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Toà án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định; nếu hết thời hạn do Toà án xác định hoặc bên còn sống đã kết hôn với người khác thì những người thừa kế khác có quyền yêu cầu Toà án cho chia di sản thừa kế". Khi áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 31 cần chú ý: a. Việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình là trong trường hợp người chết có để lại di sản, nhưng nếu đem di sản này chia cho những người thừa kế được hưởng thì vợ hoặc chồng còn sống và gia đình gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống như: không có chỗ ở, mất nguồn tư liệu sản xuất duy nhất... b. Khi thuộc trường hợp tại điểm a mục này thì Toà án cần giải thích cho người có yêu cầu chia di sản thừa kế biết là họ mới chỉ có quyền yêu cầu xác định phần di sản mà họ được hưởng và họ chỉ có quyền yêu cầu chia di sản sau một thời hạn nhất định, cụ thể là ba năm, nếu trong thời hạn này bên còn sống là vợ hoặc chồng của người đã chết chưa kết hôn với người khác. Nếu họ có yêu cầu xác định phần di sản mà họ được hưởng thì Toà án thụ lý để giải quyết. Trong trường hợp này, nếu họ không được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, miễn án phí thì họ phải nộp tiền tạm ứng án phí như đối với vụ án không có giá ngạch. c. Toà án thụ lý yêu cầu chia di sản thừa kế đối với trường hợp được nêu tại điểm a mục 4 này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: c.1. Hết thời hạn do Toà án xác định; c.2. Bên còn sống đã kết hôn với người khác. Trong trường hợp này, nếu đương sự không được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, miễn án phí thì họ phải nộp tiền tạm ứng án phí, nộp án phí như đối với vụ án có giá ngạch.      Như vậy, trường hợp người chồng để lại di sản là nơi cư trú duy nhất của vợ con. Nếu chia di sản mà gia đình không còn chỗ để ở, thì đây được xem là ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của những người đang sống.      Trường hợp này, bên vợ/chồng còn sống có thể yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự. 3. Thời hạn hạn chế phân chia di sản trong trường hợp chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình      Căn cứ quy định tại Điều 661 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời hạn yêu cầu không phân chia di sản là không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.      Hết thời hạn 03 năm này mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm.       Như vậy, việc hạn chế phân chia di sản trong trường hợp chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình, có thể kéo dài tối đa trong 06 năm.      Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề Những trường hợp nào di sản thừa kế bị hạn chế phân chia. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
     Người mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự như mắc bệnh tâm thần có được hưởng thừa kế không? Thừa kế là hoạt động pháp lý, có ý nghĩa, vai trò đặc biệt quan trọng đối với quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Thừa kế được xem là hoạt động dân sự, vậy người mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự như người mắc bệnh tâm thần có được thừa kế không? Trên cơ sở Bộ luật dân sự 2015 - VietLawyer xin được giải đáp thắc mắc của bạn như sau: 1. Di sản thừa kế là gì?     Căn cứ theo Điều 609 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế của mỗi công dân: Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.     Như vậy theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã mất cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc. 2. Người mất năng lực hành vi dân sự, người mắc bệnh tâm thần được hưởng thừa kế di sản không?     Căn cứ theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những trường hợp không được quyền hưởng di sản: 1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản: a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. 2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.     Trên cơ sở Bộ luật dân sự 2015, nếu không thuộc một trong các trường hợp cụ thể nêu trên, các cá nhân vẫn đảm bảo quyền lợi trong việc nhận thừa kế. Như vậy, người bị bệnh tâm thần không thuộc đối tượng trong các trường hợp nêu trên thí họ vẫn sẽ được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật.      Quy định việc người bị bệnh tâm thần vẫn có quyền được hưởng thừa kế có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các chủ thể bị bệnh tâm thần, cũng như công tác quản lý của cơ quan chức năng có thẩm quyền, tính nhân đạo, công bằng của Nhà nước Việt Nam.     Như vậy, người mắc bệnh tâm thần hoàn toàn có quyền được hưởng thừa kế. Chủ thể giám hộ cho người mắc bệnh tâm thần sẽ giúp người mắc bệnh tâm thần quản lý phần tài sản này. Đặc biệt, tài sản được sử dụng vào mục đích phục vụ nhu cầu sống của người mắc bệnh tâm thần. Đồng thời, với những hành vi tước quyền được hưởng thừa kế của người bị bệnh tâm thần, chiếm đoạt tài sản thừa kế của người được hưởng thừa kế, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Đây chính là tính công bằng mà Nhà nước ta hướng đến, và duy trì thực hiện.     Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề người mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự như mắc bệnh tâm thần có được hưởng thừa kế không. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
     Người có hành vi làm lộ đề thi THPT quốc gia bị xử phạt như thế nào? Kỳ thi THPT Quốc gia là kỳ thi được rất nhiều bậc phụ huynh quan tâm và chú ý, đề thi là tài liệu phải được giữ bí mật cho đến khi các em làm bài thi để đảm bảo công bằng. Vậy người có hành vi tiết lộ đề thi THPT quốc gia sẽ bị xử phạt như thế nào? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Xử phạt hành chính đối với người cố ý làm lộ đề thi THPT quốc gia trên mạng Internet      Căn cứ theo Khoản 1 Điều 1 Quyết định 531/QĐ-TTg năm 2023 của Thủ tướng chính phủ quy định về danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Điều 1. Bí mật nhà nước độ Tối mật gồm: 1. Đề thi chính thức, đề thi dự bị, đáp án đề thi chính thức, đáp án đề thi dự bị của các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi chọn học sinh giỏi quốc gia, thi chọn đội tuyển Olympic quốc tế và khu vực chưa công khai. ...      Căn cứ theo Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 19 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình. ... 4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Làm lộ bí mật nhà nước; làm mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; b) Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông không đúng quy định của pháp luật; c) Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông không đúng quy định của pháp luật. 5. Hình thức phạt bổ sung Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b, đ khoản 3 Điều này. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc nộp lại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đối với hành vi quy định tại các điểm b, d, đ và e khoản 1; điểm a khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều này; b) Buộc thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; c) Buộc gỡ bỏ tài liệu bí mật nhà nước đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 và các điểm b và c khoản 4 Điều này; d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.      Như vậy, người cố ý làm lộ đề kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia trên mạng Internet có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng. Ngoài ra, người cố ý làm lộ đề thi kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia trên mạng Internet còn bị buộc gỡ bỏ đề thi đã làm lộ. 2. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người cố ý làm lộ đề thi THPT quốc gia Căn cứ theo Điều 337 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước như sau: 1. Người nào cố ý làm lộ bí mật nhà nước, chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Bí mật nhà nước thuộc độ tuyệt mật; c) Phạm tội 02 lần trở lên; d) Gây tổn hại về chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.      Như vậy, trong trường hợp người nào cố ý làm lộ đề thi kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia (Bí mật nhà nước độ Tối mật) có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.      Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: - Có tổ chức; - Phạm tội 02 lần trở lên;      Ngoài ra, người cố ý làm lộ đề thi kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 3. Người cố ý làm lộ đề thi kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia được giảm nhẹ án phạt trong trường hợp nào? Căn cứ theo Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 ( sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau: 1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm; b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội; e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra; g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra; h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức; l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra; m) Phạm tội do lạc hậu; n) Người phạm tội là phụ nữ có thai; o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên; p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; r) Người phạm tội tự thú; s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án; u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội; v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác; x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ. ...      Như vậy, trường hợp người phạm tội do cố ý làm lộ đề thi kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia đáp ứng được một trong các trường hợp tại Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 ( sửa đổi, bổ sung 2017)  sẽ được giảm án phạt.      Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề Người làm lộ đề thi THPT quốc gia bị xử phạt như thế nào. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
 
hotline 0927625666