DỊCH VỤ LUẬT SƯ DÂN SỰ

Vay tiền nhưng đến thời hạn không trả được thì tính lãi như thế nào?           Gần đây, Công ty Luật Vietlawyer nhận được nhiều câu hỏi về trường hợp vay tiền đến thời hạn nhưng bên vay không trả được thì tính lãi như thế nào. Sau đây, Công ty Luật Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây:           Đối với hợp đồng vay tiền có thời hạn thì chia thành hai loại: Hợp đồng vay không có lãi và Hợp đồng vay có lãi. Việc tính lãi quá hạn đối với từng loại trên là khác nhau.           Thứ nhất, đối với hợp đồng vay không có lãi.           Theo quy định tại khoản 4 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015: “4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”           Như vậy, đối với trường hợp này, khi đến hạn mà bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả với mức lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác, cụ thể như sau: “Điều 468. Lãi suất 1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. 2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”           Như vậy, trường hợp các bên không thỏa thuận được, luật không có quy định khác thì mức lãi suất sẽ được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn theo Bộ luật dân sự, cụ thể là 10%/năm. Tiền phải trả = tiền gốc (chưa trả) + tiền gốc (chưa trả) x 10% x thời gian chậm trả Thứ hai, đối với hợp đồng vay có lãi.           Theo quy định tại khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015: "5. Trường hợp vay có lãi mà đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này; b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”           Như vậy, đối với trường hợp này thì khi đến hạn thanh toán mà bên vay không trả hoặc trả không dầy đủ thì bên vay phải trả lãi quá hạn dựa trên phần tiền lãi phát sinh chưa trả (nếu có) và phần tiền gốc chưa thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả. Tiền phải trả = tiền gốc (chưa trả) + tiền gốc (chưa trả) x 150% x lãi suất vay theo hợp đồng do các bên thỏa thuận x thời gian quá hạn + tiền lãi (chưa trả) + tiền lãi (chưa trả) x 10% x thời gian quá hạn           Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website:https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc.
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, các quy định về hàng thừa kế đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh việc chuyển nhượng tài sản sau khi một người qua đời. Hàng thừa kế được xác định dựa trên quan hệ huyết thống, hôn nhân và gia đình. Vậy có bao nhiêu hàng thừa kế và hàng thứ kế gồm những ai? - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây:      1. Định nghĩa      Hàng thừa kế được hiểu là những người thừa kế theo pháp luật, được liệt kê theo thứ tự dựa trên quan hệ huyết thống, hôn nhân và gia đình đối với người để lại di sản thừa kế.      2. Quy định của pháp luật về hàng thừa kế    Đối chiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015. “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”           Như vậy có 03 hàng thừa kế được xác định dựa trên quan hệ hôn nhân, gia đình và huyết thống được sắp xếp theo thứ tự như trên, những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
            Thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp đất đai. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, khái niệm "thời hiệu khởi kiện" đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thời gian mà một cá nhân hoặc tổ chức có thể khởi kiện và đưa vụ án ra tòa án. Thời hiệu khởi kiện không chỉ là quy định về thời gian mà còn liên quan đến các quy định về bảo vệ quyền lợi của các bên trong vụ án và quản lý công bằng trong hệ thống tư pháp. Vậy thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp đất đai? - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1. Định nghĩa  Thời hiệu được hiểu là thời hạn do luật định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.  2. Quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện Thời hiệu khởi kiện được quy định tại Điều 184, Điều 185 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. "Điều 184. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự 1. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự. 2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc. Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ." "Điều 185. Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự về thời hiệu  Các quy định của Bộ luật dân sự về thời hiệu được áp dụng trong tố tụng dân sự.” Đối chiếu với quy định tại Điều 155 Bộ luật Dân sự năm 2015 về những thời hiệu khởi kiện: "Điều 155. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây: 1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản. 2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. 3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai. 4. Trường hợp khác do luật quy định.”           Như vậy, đối với những tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.    
Trong nền kinh tế thị trường, cổ phiếu là loại tài sản có tính thanh khoản cao và đang ngày càng phổ biến, đặc biệt đối với lại cổ phiếu giao dịch trên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, loại tài sản này lại gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình xử lý để thi hành án. Vậy pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về xử lý cổ phiếu để thi hành án - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1) Thi hành án dân sự là gì? Căn cứ Điều 1 và Điều 2 Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014), thi hành án dân sự (THADS) là hoạt động của nhiều tổ chức và cá nhân, bao gồm cơ quan THADS trong quá trình tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án, Hội đồng xử lý cạnh tranh và Trọng tài thương mại. Bên cạnh đó, hoạt động THADS phải được thực hiện theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục theo quy định của Luật THADS, các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.  Theo đó, có thể hiểu THADS là là hoạt động của nhiều tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc, trình tự và thủ tục theo quy định của Luật THADS và pháp luật có liên quan trong quá trình tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và Trọng tài thương mại. 2) Cổ phiếu là gì? Khoản 2 Điều 4 Luật chứng khoán 2019 định nghĩa như sau:Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020 thì giải thích như sau: Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.  Như vậy, cổ phiếu là loại chứng khoán do tổ chức phát hành để xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức đó.  3) Quy định về xử lý cổ phiếu để thi hành án Hiện nay, pháp luật về thi hành án dân sự chưa có quy định riêng về việc xử lý cổ phiếu để thi hành án mà chỉ có quy định về thu giữ, xử lý giấy tờ có giá để thi hành án. Bên cạnh đó, Bộ luật dân sự năm 2015 cũng chưa định nghĩa rõ giấy tờ có giá là gì mà chỉ nêu khái quát giấy tờ có giá là một loại tài sản. Mặc dù vậy, tại khoản 8 Điều 6 của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 thì quy định giấy tờ có giá là “bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác”. Đồng thời, tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 11/2012/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, quy định rằng: “Giấy tờ có giá bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, séc, chứng chỉ quỹ, giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao dịch”.  Tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2012/TT-NHNN quy định như sau: Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và những điều kiện khác. Do đó, cổ phiếu cũng được coi là một loại tài sản và là giấy tờ có giá. Vì vậy, trên thực tế để xử lý cổ phiếu trong thi hành án dân sự sẽ áp dụng các quy định về trình tư, thủ tục xử lý giấy tờ có giá để thi hành án như sau:  Điều 82 Luật Thi hành án dân sự quy định: 1. Trường hợp phát hiện người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân đang giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu giữ giấy tờ đó để thi hành án. 2. Người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án phải chuyển giao giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật. Trường hợp người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá không giao giấy tờ cho cơ quan thi hành án dân sự thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chuyển giao giá trị của giấy tờ đó để thi hành án. Quy định tại khoản 1 nêu rõ những người đang giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án có thể là: người phải thi hành án, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác. Khi Chấp hành viên phát hiện những người này đang giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án, thì Chấp hành viên có quyền ra quyết định thu giữ các giấy tờ có giá đó để xử lý thi hành án. Những người này phải chuyển giao giấy tờ đó cho Chấp hành viên để xử lý theo quy định. Điều này có nghĩa là Chấp hành viên sẽ áp dụng các quy định của pháp luật để bán giấy tờ có giá nhằm thu lại một khoản tiền để thanh toán cho người được thi hành án. Điều 83 Luật thi hành án dân sự quy định “Việc bán giấy tờ có giá được thực hiện theo quy định của pháp luật”. Nhưng hiện nay vẫn chưa có văn bản pháp luật hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục bán tài sản là giấy tờ có giá để đảm bảo thi hành án. Khi Chấp hành viên  tiến hành việc xử lý giấy tờ có giá, cổ phiếu theo các quy định trên chính là đang thực hiện thủ tục “cưỡng chế thi hành án đối với giấy tờ có giá”. Trong đó biện pháp “Cưỡng chế khấu trừ tiền trong tài khoản, thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án” được quy định tại khoản 1 Điều 71 Luật Thi hành án dân sự có thể sẽ bị áp dụng. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Khi vay tiền, người vay thường phải trả thêm một phần giá trị ngoài phần vốn gốc ban đầu hay còn được gọi là lãi suất. Trên thực tế, Không ít các trường hợp  người vay  không xác định được mức lãi suất mà mình phải trả có vi phạm pháp luật hay không hoặc không biết cách xác định trước khi vay.Vậy lãi suất trong hợp đồng cho vay tài sản theo quy định pháp luật như thế nào? - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1. Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản là gì? Lãi suất là tỷ lệ mà theo đó tiền lãi được người vay trả cho việc sử dụng tiền mà họ vay từ một người cho vay. Cụ thể, lãi suất là phần trăm tiền gốc phải trả cho một số lượng nhất định của thời gian mỗi thời kỳ (thường được tính theo năm). Lãi suất cũng là một điều khoản quan trọng được các bên thỏa thuận với nhau khi giao kết bởi vì bản chất hợp đồng vay tài sản mang tính chất song vụ, ngoài phần nghĩa vụ trả nợ theo như thỏa thuận hoặc quy định có thêm lãi suất. Nếu như hợp đồng vay tài sản không có lãi suất thì nó sẽ mang bản chất của hợp đồng cho mượn tài sản.  2. Quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản Căn cứ theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 về lãi suất:   "1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. 2.Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.” Theo đó lãi suất vay được quy định như sau: Mức tối đa của lãi suất 20% mỗi năm: Bộ luật Dân sự 2015 quy định  lãi suất được thỏa thuận không được vượt quá mức 20% mỗi năm. Điều này nhằm bảo vệ người vay khỏi các điều kiện lãi suất quá cao và cản trở khả năng trả nợ của họ. Hình thức của lãi suất: + Cố định: Lãi suất cố định là loại lãi suất được xác định từ đầu và không thay đổi trong suốt thời gian hợp đồng. + Thả nổi: Lãi suất thả nổi là loại lãi suất có thể biến đổi theo điều kiện thị trường hoặc các chỉ số tài chính được xác định trước. + Điều chỉnh định kỳ: Lãi suất có thể được điều chỉnh định kỳ, tức là sau một khoảng thời gian nhất định, các bên có thể thỏa thuận điều chỉnh lại mức lãi suất dựa trên các yếu tố như tình hình thị trường hoặc tình hình tài chính của bên vay. + Và các hình thức khác được pháp luật cho phép. Căn cứ thỏa thuận lãi suất: + Tình hình thị trường: Các bên tham gia hợp đồng có thể căn cứ vào tình hình thị trường tài chính để định rõ mức độ rủi ro và cân nhắc mức lãi suất thích hợp. + Rủi ro khoản vay: Mức độ rủi ro của khoản vay cũng là một yếu tố quan trọng trong việc quyết định mức lãi suất thỏa thuận. Những khoản vay có rủi ro cao thường sẽ phải chịu mức lãi suất cao hơn để bù đắp cho nguy cơ. + Khả năng trả nợ của bên vay: Khả năng trả nợ của bên vay cũng là một yếu tố quan trọng trong việc xác định mức lãi suất hợp lý. Người cho vay sẽ xem xét khả năng trả nợ của bên vay để đảm bảo việc trả nợ được thực hiện đúng hẹn. 3. Cách tính lãi suất trong hợp đồng vay tài sản theo quy định  Trong quá trình giao kết hợp đồng vay mượn tiền, việc thỏa thuận mức lãi suất giữa các bên đóng vai trò quan trọng nhằm đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong giao dịch tài chính.  Cách tính lãi suất: Công thức cơ bản để tính lãi suất là: Lãi = nợ gốc x lãi suất x thời hạn vay.  Từ công thức này, chúng ta có thể dễ dàng tính toán mức lãi suất dựa trên các thông tin về lãi và giá trị tài sản vay, thời gian vay:  Lãi suất = [ Lãi / (nợ gốc x thời hạn vay) ] x 100% Nếu lãi suất được thỏa thuận theo năm, ta sẽ tính lãi suất hàng năm; nếu theo tháng, ta sẽ tính lãi suất hàng tháng, và tương tự cho các đơn vị thời gian khác. 4. Đến hạn không trả tiền thì lãi suất trong hợp đồng vay tài sản được tính như thế nào? Theo quy định Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 về nghĩa vụ trả nợ của bên vay, người vay phải có nghĩa vụ phải trả đủ tiền khi vay tài sản là tiền khi đến hạn, nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại (đúng số lượng, chất lượng trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Đối với trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền tương ứng với trí giá trị của vật đã vay. Khoản 4 điều này cũng quy định trường hợp vay mà không có lãi thỏa thuận về lãi suất thì đến hạn bên vay không trả nợ hay không trả đủ thì khi xảy ra tranh chấp bên cho vay có quyền yêu cầu được trả tiền lãi suất với mức lãi theo quy định tại khoản 2 điều 468 của Bộ luật này. Và số tiền chậm trả phải được tình tương ứng với khoảng thời gian chậm trả (trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác) Còn đối với trường hợp vay nhưng có thỏa thuận về lãi suất trong hợp đồng thì bên vay phải trả lãi như sau: “5 …. a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này; b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.” Công thức tính Lãi suất quá hạn kể từ ngày hết hạn thanh toán đến ngày thanh toán thực tế: Lãi suất quá hạn=Số tiền gốc quá hạn x Lãi suất quá hạn x (Thời hạn quá hạn tính theo ngày / thời hạn vay) Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Bộ luật dân sự hiện có quy định về việc áp dụng thừa kế thế vị trong trường hợp người thừa kế mất trước hoặc mất đồng thời với người để lại di sản. Thừa kế thế vị có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm quyền lợi thừa kế cho các thế hệ sau, đảm bảo sự công bằng trong việc phân chia tài sản thừa kế. Vậy quy định pháp luật về thừa kế thế vị như thế nào? Công ty VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây 1. Thừa kế thế vị là gì? Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau: Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Như vậy, có thể hiểu thừa kế thế vị là việc các cháu (chắt) được hưởng di sản của ông, bà (cụ) để lại cho cha, mẹ của cháu (chắt) trong trường hợp cha hoặc mẹ mất trước hoặc mất cùng thời điểm với ông, bà (cụ). 2. Điều kiện để được thừa kế thế vị là gì? Từ nội dung quy định của Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015 vừa nêu trên, có thể hiểu rằng, điều kiện hưởng thừa kế thế vị xác định như sau: - Thừa kế thế vị được đặt ra khi con hoặc cháu chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản thì cháu/chắt được hưởng phần di sản mà cha/mẹ được hưởng nếu còn sống. - Thừa kế thế vị chỉ phát sinh trên cơ sở thừa kế theo pháp luật, không phát sinh từ căn cứ di chúc. Trường hợp người thừa kế theo di chúc đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì phần di chúc đó vô hiệu và phải thực hiện chia di sản theo pháp luật. – Thừa kế thế vị chỉ phát sinh ở hàng thừa kế thứ nhất. Người được “thế vị” có quan hệ thuộc hàng thừa kế thứ nhất và người “thế vị” ở vị trí đời sau (cháu/chắt). - Người thừa kế thế vị phải bảo đảm nguyên tắc chung về thừa kế được quy định tại Bộ luật Dân sự là còn sống vào thời điểm người để lại di sản chết hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Bản thân người thế vị không thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản. - Khi còn sống, người cha/mẹ của người được thừa kế thế vị phải có quyền được hưởng di sản của người chết (nghĩa là không thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản thì con hoặc cháu của những người này mới được thế vị). - Phần di sản mà người thừa kế thế vị được hưởng: Thừa kế thế vị không như thừa kế theo hàng thừa kế. Theo tinh thần quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì tất cả những người thừa kế thế vị cùng được hưởng chung phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
   Xuất phát từ nguyên tắc chung của pháp luật dân sự là tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức; khi các quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức bị xâm phạm, gây thiệt hại thì người vi phạm, gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm dân sự, cụ thể đó là việc bồi thường thiệt hại. Ngoài việc quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân, pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra?  Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. 1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra là gì?      Điều 587 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định: “Trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.”    Theo đó, trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi nhiều người cùng gây thiệt hại là trách nhiệm liên đới bồi thường của những người cùng gây thiệt hại đối với người bị thiệt hại. Cơ sở để xác định trách nhiệm liên đới bồi thường khi nhiều người gây thiệt hại đối với người bị thiệt hại là có hành vi cùng gây thiệt hại của những người gây thiệt hại.    Nhiều người cùng gây thiệt hại để phát sinh trách nhiệm bồi thường theo quy định trên có thể xảy ra một trong hai trường hợp:    - Nhiều người gây thiệt hại cho một người    - Nhiều người gây thiệt hại cho nhiều  2. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra    Theo quy định tại Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015: “1, Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. 2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”    Khi xem xét về trách nhiệm bồi thường của nhiều người cùng gây thiệt hại thì cần phải căn cứ vào những điều kiện sau:    - Có việc gây thiệt hại của nhiều người    - Hành vi trái pháp luật trong việc gây thiệt hại của nhiều người có sự thống nhất với nhau    - Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của những người cùng gây thiệt hại và thiệt hại xảy ra    Ngoài ra, khi xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại cần quan tâm đến yếu tố lỗi các bên. Lỗi của người vi phạm là một trong những điều kiện có thể làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt thiệt hại chứ không phải là yếu tố bắt buộc.    Trong một số trường hợp người chịu trách nhiệm bồi thường phải bồi thường thiệt hại xảy ra không phải do lỗi của mình, ví dụ trong một số trường hợp phải bồi thường thiệt hại do súc vật hoặc cây cối gây ra. 3. Mức bồi thường thiệt hại đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra    Tại Điều 587 Bộ luật dân sự năm 2015, khi có nhiều người cùng gây ra thiệt hại, trách nhiệm bồi thường thiệt hại được xác định như sau:    - Theo nguyên tắc một người phải chịu trách nhiệm do hành vi của mình gây ra cũng như hậu quả của hành vi đó. Do đó, nếu xác định được mức độ lỗi của mỗi người khi họ gây ra thiệt hại thì họ phải bồi thường tương ứng với mức độ lỗi đó;    - Nếu không xác định được mức độ lỗi của những người gây ra thiệt hại thì họ phải bồi thường bằng nhau.    - Trách nhiệm của người không trực tiếp gây thiệt hại. 4. Xác định mức thiệt hại phải bồi thường 4.1. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm    Người chịu trách nhiệm bồi thường phải đền bù những khoản sau đây:    - Giá trị tài sản bị mất, bị hủy hoặc bị hư hỏng    - Giá trị phần lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút do hành vi gây thiệt hại    - Chị phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại    - Một số thiệt hại khác được pháp luât quy định riêng (nếu có) 4.2. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm    Người có hành vi xâm phạm đến sức khỏe của người khác phải bồi thường những khoản sau đây:    - Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ    - Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại hoặc mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được    - Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị    - Chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và phải có người thường xuyên chăm sóc    - Khoản bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị thiệt hại gánh chịu theo thỏa thuận hoặc không quá năm mươi lần mức lương cơ sở    - Một số thiệt hại khác được pháp luât quy định riêng (nếu có). 4.3. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm    Người xâm phạm đến tính mạng người khác phải có trách nhiệm bồi thường các chi phí sau đây:    - Tất cả chi phí bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm     - Chi phí hợp lý do việc mai táng    - Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng (Ví dụ: con chưa thành niên của người bị chết)    - Mức bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại theo thỏa thuận hoặc không quá 100 lần mức lương cơ sở. Nếu không có người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất (bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết) thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này    - Một số thiệt hại khác được pháp luât quy định riêng (nếu có). 4.4. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm    Bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm các khoản chi phí sau:    - Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại    - Thu nhập thực tế bị gảm sút của người bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín    - Mức bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị xâm phạm phải gánh chịu theo thỏa thuận hoặc không quá 10 lần mức lương cơ sở    - Một số thiệt hại khác được pháp luât quy định riêng (nếu có). 4.5. Thiệt hại do thi thể bị xâm phạm    Người có hành vi xâm phạm đến thi thể thì phải chịu bồi thường các chi phí sau đây:    - Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại    - Mức bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chết theo thỏa thuận hoặc không quá 30 lần mức lương cơ sở với mỗi thi thể bị xâm phạm. Nếu không có người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này. 4.6. Thiệt hại do mồ mả bị xâm phạm Người có hành vi xâm phạm đến mồ mả thì phải chịu bồi thường các chi phí sau đây:    - Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại    - Mức bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích theo thứ tự hàng thừa kế của người chết theo thỏa thuận hoặc không quá 10 lần mức lương cơ sở. Nếu không có người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
      Ngày nay, khi phương tiện điện tử ngày càng phát triển việc mọi người dần chuyển qua việc trao đổi công việc và thông tin hàng ngày trên các ứng dụng tin nhắn càng trở nên phổ biến bởi tính tiện dụng. Từ đó, kèm theo những tranh chấp có thể xảy ra trong những quá trình này. Vậy câu hỏi đặt ra là ảnh chụp màn hình tin nhắn có được coi là chứng cứ sử dụng trong giải quyết các vụ việc dân sự tại Tòa án không? Trong bài viết này, Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về nội dung này như sau:          Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp. Vậy để được coi là chứng cứ hợp pháp thì cần đáp ứng 3 điều kiện sau: (1) có thật; (2) khách quan; (3) được thu thập theo trình tự pháp luật quy định.          Căn cứ Khoản 1 Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về nguồn chứng cứ như sau:  Điều 94. Nguồn chứng cứ Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây: 1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử. …. Như vậy, các chứng cứ có thật được đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp cho Tòa án hoặc do Tòa án thu thập trong quá trình tố tụng thuộc các nguồn trên thì được xem là chứng cứ trong vụ án dân sự. Bên cạnh đó, theo Điều 10 Luật Giao dịch điện tử 2005, ảnh chụp màn hình được xem là một dạng dữ liệu điện tử. Tuy nhiên, để được xem là chứng cứ hợp pháp thì tài liệu này phải được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm. Do đó, ảnh chụp màn hình tin nhắn sẽ được coi là chứng cứ hợp pháp trong vụ việc dân sự nếu đáp ứng được 3 điều kiện: (1) tin nhắn trong ảnh chụp màn hình là đúng sự thật; (2) khách quan; (3) người giao nộp xuất trình được văn bản trình bày về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan đến những tin nhắn trong hình chụp.  Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc. 
Luật sư Dân sự Phú Thọ là đội ngũ luật sư tại Công ty luật Vietlawyer phụ trách thực hiện các dịch vụ pháp luật dân sự tại quận, huyện trực thuộc tỉnh Phú Thọ. Phú Thọ, là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, nằm ở phía bắc Việt Nam. Kinh tế tỉnh Phú Thọ chủ yếu là nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Tỉnh có tiềm năng lớn cho sản xuất các cây trồng lương thực, trái cây, rau củ quả, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản... Công nghiệp của tỉnh tập trung chủ yếu ở các khu công nghiệp, trong đó khu công nghiệp Phú Thọ là khu công nghiệp lớn nhất của tỉnh. Do nền kinh tế phát triển như vậy nên cũng kéo theo những quan hệ pháp luật dân sự phát triển mạnh mẽ, và tranh chấp cũng theo đó mà gia tăng. Tại đây, Luật sư dân sự Phú Thọ là những luật sư tại Công ty luật Vietlawyer có chuyên môn trong lĩnh vực dân sự, với nhiều năm kinh nghiệm và thực hiện các vụ việc lớn tại nhiều tỉnh thành. trong đó có tỉnh Phú Thọ. Các luật sư dân sự Phú Thọ có thể tư vấn và đại diện cho khách hàng trong các vụ việc pháp lý liên quan đến vụ việc dân sự, bao gồm: các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu/sử dụng tài sản, giao dịch dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, quyết định hành chính và các vấn đề dân sự khác, giúp khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý một cách nhanh chóng và hiệu quả. Vai trò của luật sư dân sự Phú Thọ là rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Bằng cách sử dụng kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của mình, luật sư dân sự Phú Thọ có thể giúp khách hàng đưa ra quyết định, giải pháp phù hợp nhất trong các vụ việc dân sự. Họ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp khách hàng giải quyết các tranh chấp dân sự một cách công bằng và hiệu quả, từ đó đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng.  1. Nội dung/Lĩnh vực tư vấn của Luật sư Dân sự Phú Thọ: 1.1 Các tranh chấp liên quan đến dân sự phổ biến - Tranh chấp quyền sở hữu/quyền sử dụng đối với tài sản, quyền sử dụng đất; - Tranh chấp về nhân thân, tài sản, quyền nuôi con sau khi ly hôn; - Tranh chấp về giao dịch dân sự; - Tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động; - Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; - Tranh chấp giữa cá nhân với quyết định của cơ quan nhà nước; - Các tranh chấp theo quy định của pháp luật. 1.2 Các yêu cầu liên quan đến dân sự - Yêu cầu về tính pháp lý của tài sản, đất đai, giao dịch dân sự; - Yêu cầu về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại; - Yêu cầu về pháp chế doanh nghiệp; - Yêu cầu về đăng ký sở hữu trí tuệ; - Yêu cầu về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động; - Các yêu cầu khác về tài sản theo quy định của pháp luật. 1.3 Những quyền lợi của cá nhân, pháp nhân được Luật sư dân sự Phú Thọ tư vấn, đại diện, bảo vệ - Tư vấn các phương án để giải quyết các vụ việc dân sự; - Đại diện theo ủy quyền thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan trong vụ việc dân sự; - Thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan trong vụ việc dân sự; - Trợ giúp pháp lý đối với khách hàng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; - Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng; - Những quyền lợi khác theo quy định pháp luật. 1.4 Các hình thức Luật sư Dân sự Phú Thọ tư vấn tại Vietlawyer - Tư vấn qua khung chat trên web: áp dụng cho những khách hàng có băn khoăn, lo lắng về những vụ việc nhỏ, không phức tạp hoặc khi khách hàng chưa sắp xếp được lịch hoặc chưa có nhu cầu đến văn phòng. - Tư vấn qua điện thoại: áp dụng cho những vụ việc gấp, cần giải quyết ngay, những vụ việc mang tính phức tạp cần gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn ngay ngày hôm sau. - Dịch vụ luật sư tư vấn dân sự trực tiếp tại văn phòng: khách hàng được quyền yêu cầu luật sư tư vấn dân sự giỏi tư vấn tại văn phòng áp dụng với những trường hợp phức tạp, những vụ án tranh chấp dân sự cần giải quyết nhanh hoặc theo yêu cầu của khách hàng. Tại Phú Thọ chúng tôi cung cấp các dịch vụ tư vấn luật dân sự rộng khắp trên địa bản tỉnh: Luật sư dân sự Hạ Hòa, Luật sư dân sự Đoan Hùng, Luật sư dân sự Thanh Ba, Luật sư dân sự Phù Ninh, Luật sư dân sự Lâm Thao, Luật sư dân sự Tam Nông, Luật Sư Dân sư Thanh Thủy, Luật sư dân sự Cẩm Khê, Luật sư dân sự Yên Lập, Luật sư dân sự Thanh Sơn, Luật sư dân sự Tân Sơn.... Với đầy đủ các nghiệp vụ trong nội dung tư vấn luật dân sự. Ngoài ra, Công ty luật Vietlawyer còn cung cấp các dịch vụ pháp lý liên quan đến lao động, đất đai, hành chính, hình sự,... Khách hàng tại Phú Thọ, có nhu cầu tư vấn, đại diện, bảo về quyền và lợi ích hợp hợp pháp trong lĩnh vực vụ án nói trên có thể liên hệ ngay với Công ty Luật Vietlawyer qua số hotline để được tư vấn và giải đáp. Trân trọng.
Luật sư Dân sự Hưng Yên là đội ngũ luật sư tại Công ty luật Vietlawyer phụ trách thực hiện các dịch vụ pháp luật dân sự tại quận, huyện trực thuộc tỉnh Hưng Yên. Hưng Yên, là một tỉnh nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam. Kinh tế tỉnh Hưng Yên phát triển đa ngành, tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và thương mại. Các ngành công nghiệp chủ đạo của tỉnh là sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm, sản xuất điện tử và cơ khí. Do nền kinh tế phát triển, nên cũng kéo theo những quan hệ pháp luật dân sự phát triển mạnh mẽ, và tranh chấp cũng theo đó mà gia tăng. Tại đây, Luật sư dân sự Hưng Yên gồm những luật sư tại Công ty luật Vietlawyer có chuyên môn trong lĩnh vực dân sự, với nhiều năm kinh nghiệm và thực hiện các vụ việc lớn tại nhiều tỉnh thành. trong đó có tỉnh Hưng Yên. Các luật sư dân sự Hưng Yên có thể tư vấn và đại diện cho khách hàng trong các vụ việc pháp lý liên quan đến vụ việc dân sự, bao gồm: các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu/sử dụng tài sản, giao dịch dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, quyết định hành chính và các vấn đề dân sự khác, giúp khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý một cách nhanh chóng và hiệu quả. Vai trò của luật sư dân sự Hưng Yên là rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Bằng cách sử dụng kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của mình, luật sư dân sự Hưng Yên có thể giúp khách hàng đưa ra quyết định, giải pháp phù hợp nhất trong các vụ việc dân sự. Họ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp khách hàng giải quyết các tranh chấp dân sự một cách công bằng và hiệu quả, từ đó đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng.  1. Nội dung/Lĩnh vực tư vấn của Luật sư Dân sự Hưng Yên: 1.1 Các tranh chấp liên quan đến dân sự phổ biến - Tranh chấp quyền sở hữu/quyền sử dụng đối với tài sản, quyền sử dụng đất; - Tranh chấp về nhân thân, tài sản, quyền nuôi con sau khi ly hôn - Tranh chấp về giao dịch dân sự; - Tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động; - Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; - Tranh chấp giữa cá nhân với quyết định của cơ quan nhà nước - Các tranh chấp theo quy định của pháp luật. 1.2 Các yêu cầu liên quan đến dân sự - Yêu cầu về tính pháp lý của tài sản, đất đai, giao dịch dân sự; - Yêu cầu về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại; - Yêu cầu về pháp chế doanh nghiệp; - Yêu cầu về đăng ký sở hữu trí tuệ; - Yêu cầu về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động; - Các yêu cầu khác về tài sản theo quy định của pháp luật. 1.3 Những quyền lợi của cá nhân, pháp nhân được Luật sư dân sự Hưng Yên tư vấn, đại diện, bảo vệ - Tư vấn các phương án để giải quyết các vụ việc dân sự; - Đại diện theo ủy quyền thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan trong vụ việc dân sự; - Thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan trong vụ việc dân sự; - Trợ giúp pháp lý đối với khách hàng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; - Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng - Những quyền lợi khác theo quy định pháp luật. 1.4 Các hình thức Luật sư Dân sự Hưng Yên tư vấn tại Vietlawyer - Tư vấn qua khung chat trên web: áp dụng cho những khách hàng có băn khoăn, lo lắng về những vụ việc nhỏ, không phức tạp hoặc khi khách hàng chưa sắp xếp được lịch hoặc chưa có nhu cầu đến văn phòng. - Tư vấn qua điện thoại: áp dụng cho những vụ việc gấp, cần giải quyết ngay, những vụ việc mang tính phức tạp cần gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn ngay ngày hôm sau. - Dịch vụ luật sư tư vấn dân sự trực tiếp tại văn phòng: khách hàng được quyền yêu cầu luật sư tư vấn dân sự giỏi tư vấn tại văn phòng áp dụng với những trường hợp phức tạp, những vụ án tranh chấp dân sự cần giải quyết nhanh hoặc theo yêu cầu của khách hàng. Tại Hưng Yên chúng tôi cung cấp các dịch vụ tư vấn luật dân sự rộng khắp trên địa bản tỉnh: Luật sư dân sự Hưng Yên, Luật sư dân sự Ân Thi, Luật sư dân sự Mỹ Hào, Luật sư dân sự Tiên Lữ, Luật sư dân sự Phù Cừ, Luật sư dân sự Yên Mỹ, Luật sư dân sự Kim Động, Luật Sư Dân sư Văn Giang, Luật sư dân sự Văn Lâm, Luật sư dân sự Khoái Châu,... Với đầy đủ các nghiệp vụ trong nội dung tư vấn luật dân sự. Ngoài ra, Công ty luật Vietlawyer còn cung cấp các dịch vụ pháp lý liên quan đến lao động, đất đai, hành chính, hình sự,... Khách hàng tại Hưng Yên, có nhu cầu tư vấn, đại diện, bảo về quyền và lợi ích hợp hợp pháp trong lĩnh vực vụ án Luật sư dân sư Hưng Yên nói trên có thể liên hệ ngay với Vietlawyer qua số hotline để được tư vấn và giải đáp. Trân trọng ./. -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Người thừa kế mang quốc tịch nước ngoài thì có được nhận thừa kế ở Việt Nam? Trên cơ sở pháp luật dân sự và những quy định liên quan, VIETLAWYER xin giải đáp như sau: Người thừa kế mang quốc tịch nước ngoài có thể được nhận thừa kế ở Việt Nam. Cụ thể:  Theo quy định tại Điều 624, Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Người lập di chúc có những quyền sau đây:  - Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. - Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. - Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. - Giao nghĩa vụ cho người thừa kế. - Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.  Từ những căn cứ trên có thể hiểu, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do vậy, ý nguyện cuối cùng của người để lại di chúc được tôn trọng và thực hiện. Hơn nữa, theo quy định pháp luật thì người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa hưởng di sản của mình. Tuy nhiên, theo Luật Đất đai 2013 tại Điều 5 và Điều 169 thì người mang quốc tịch nước ngoài không thuộc trường hợp người được sử dụng đất và người được nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam.  Người nước ngoài chỉ được hưởng giá trị của tài sản thông qua việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất cho người khác đủ điều kiện theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai năm 2013.  Như vậy, người thừa kế là người mang quốc tịch nước ngoài vẫn được nhận di sản thừa kế nếu di chúc hợp pháp trừ trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất ở Việt Nam.  Trên đây là chia sẻ về vấn đề "Người thừa kế là người mang quốc tịch nước ngoài có được nhận di sản thừa kế theo di chúc tại Việt Nam hay không?". Công ty chúng tôi luôn đồng hành và mang lại những giải pháp pháp lý hiệu quả nhất đến với khách hàng. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ để được hỗ trợ kịp thời.  Trân trọng./.
Luật sư Dân sự Đà Nẵng là đội ngũ luật sư tại Công ty luật Vietlawyer phụ trách thực hiện các dịch vụ pháp luật dân sự tại quận, huyện trực thuộc thành phố Đà Nẵng. Đà Nẵng nằm ở miền Trung Việt Nam, giáp biển Đông, có diện tích khoảng 1.256 km². Đà Nẵng cũng là một trung tâm kinh tế quan trọng của khu vực miền Trung. Thành phố có nhiều khu công nghiệp, đặc biệt là khu công nghệ cao, cũng như các ngành dịch vụ, du lịch và thương mại. Do vậy, nên cũng kéo theo những quan hệ pháp luật dân sự phát triển mạnh mẽ, và tranh chấp cũng theo đó mà gia tăng. Tại đây, Luật sư dân sự Đà Nẵng là những luật sư tại Công ty luật Vietlawyer có chuyên môn trong lĩnh vực dân sự, với nhiều năm kinh nghiệm và thực hiện các vụ việc lớn tại nhiều tỉnh thành. trong đó có thành phố Đà Nẵng. Các luật sư dân sự Đà Nẵng có thể tư vấn và đại diện cho khách hàng trong các vụ việc pháp lý liên quan đến vụ việc dân sự, bao gồm: các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu/sử dụng tài sản, giao dịch dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, quyết định hành chính và các vấn đề dân sự khác, giúp khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý một cách nhanh chóng và hiệu quả. Vai trò của luật sư dân sự Đà Nẵng là rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Bằng cách sử dụng kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của mình, luật sư dân sự Đà Nẵng có thể giúp khách hàng đưa ra quyết định, giải pháp phù hợp nhất trong các vụ việc dân sự. Họ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp khách hàng giải quyết các tranh chấp dân sự một cách công bằng và hiệu quả, từ đó đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng.  1. Nội dung/Lĩnh vực tư vấn của Luật sư Dân sự Đà Nẵng: 1.1 Các tranh chấp liên quan đến dân sự phổ biến - Tranh chấp quyền sở hữu/quyền sử dụng đối với tài sản, quyền sử dụng đất; - Tranh chấp về nhân thân, tài sản, quyền nuôi con sau khi ly hôn - Tranh chấp về giao dịch dân sự; - Tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động; - Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; - Các tranh chấp theo quy định của pháp luật. 1.2 Các yêu cầu liên quan đến dân sự - Yêu cầu về tính pháp lý của tài sản, đất đai, giao dịch dân sự; - Yêu cầu về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại; - Yêu cầu về pháp chế doanh nghiệp; - Yêu cầu về đăng ký sở hữu trí tuệ; - Yêu cầu về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động; - Các yêu cầu khác về tài sản theo quy định của pháp luật. 1.3 Những quyền lợi của cá nhân, pháp nhân được Luật sư dân sự Đà Nẵng tư vấn, đại diện, bảo vệ - Tư vấn các phương án để giải quyết các vụ việc dân sự; - Đại diện theo ủy quyền thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan trong vụ việc dân sự; - Thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan trong vụ việc dân sự; - Trợ giúp pháp lý đối với khách hàng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; - Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng; - Những quyền lợi khác theo quy định pháp luật. 1.4 Các hình thức Luật sư Dân sự Đà Nẵng tư vấn tại Vietlawyer - Tư vấn qua khung chat trên web: áp dụng cho những khách hàng có băn khoăn, lo lắng về những vụ việc nhỏ, không phức tạp hoặc khi khách hàng chưa sắp xếp được lịch hoặc chưa có nhu cầu đến văn phòng. - Tư vấn qua điện thoại: áp dụng cho những vụ việc gấp, cần giải quyết ngay, những vụ việc mang tính phức tạp cần gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn ngay ngày hôm sau. - Dịch vụ luật sư tư vấn dân sự trực tiếp tại văn phòng: khách hàng được quyền yêu cầu luật sư tư vấn dân sự giỏi tư vấn tại văn phòng áp dụng với những trường hợp phức tạp, những vụ án tranh chấp dân sự cần giải quyết nhanh hoặc theo yêu cầu của khách hàng. Tại Đà Nẵng chúng tôi cung cấp các dịch vụ tư vấn luật dân sự rộng khắp trên địa bản thành phố: Luật sư dân sự Hoàng Sa, Luật sư dân sự Hòa Vang, Luật sư dân sự Thanh Khê, Luật sư dân sự Cẩm Lệ, Luật sư dân sự Liên Chiều, Luật sư dân sự Ngũ Hành Sơn, Luật Sư Dân sư Sơn Trà, Luật sư dân sự Hải Châu,... Với đầy đủ các nghiệp vụ trong nội dung tư vấn luật dân sự. Ngoài ra, Công ty luật Vietlawyer còn cung cấp các dịch vụ pháp lý liên quan đến lao động, đất đai, hành chính, hình sự,... Khách hàng tại Đà Nẵng, có nhu cầu tư vấn, đại diện, bảo về quyền và lợi ích hợp hợp pháp trong lĩnh vực vụ án nói trên có thể liên hệ ngay với Vietlawyer qua số hotline để được tư vấn và giải đáp.
 
hotline 0927625666