DỊCH VỤ LUẬT SƯ DÂN SỰ

Pháp luật có quy định rõ thế nào là tiền án, thế nào là tiền sự cụ thể trong Nghị quyết 01-HĐTP 18/10/1990. Ta có thể hiểu đơn giản như sau: Tiền án là “Án”- bản án đã có hiệu lực mang ý chí tòa án, người có tiền án là người phải chịu trách nhiệm hình sự và chịu điều chỉnh trực tiếp bởi Bộ luật hình sự 2015. Về Tiền sự, “Sự” có nghĩa là sự việc, sự kiện pháp lý xảy ra và phân biệt với “Án” ở đây hậu quả pháp lý dừng lại ở mức hành chính. Vậy người đã từng vi phạm giao thông thuộc trường nào trong hai trường hợp trên? Vi phạm pháp luật giao thông là hành vi trái với pháp luật, có lỗi cố ý của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý xâm hại tới quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông và các nội dung khác thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật giao thông. Theo định nghĩa trên, Pháp luật quy định về trách nhiệm pháp lý của người chủ thể thực hiện hành vi vi phạm giao thông phụ thuộc và hậu quả pháp lý mà chủ thể gây ra. Các trường hợp được xác định bị truy cứu trách nhiệm hình sự là những trường hợp người vi phạm giao thông có các hành vi vi phạm quy định được nêu ra trong Bộ luật Hình sự 2015 (Mục 1 chương XXI). Các trường hợp vi phạm trong quy định trên của luật và đã có quyết định của tòa án thì được xem là người có tiền án cho hành vi vi phạm giao thông và gây ra hậu quả quy định. Chủ thể bị xử phạt hành chính chỉ xảy ra khi chủ thể có năng lực hành vi hành vi dân sự có hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đến mức xử lý hình sự như đã nêu ở trên. Trong Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định rõ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Trong nghị định rõ các đối tượng, hành vi và chế tài các chủ thể phải chịu khi thực hiện hành vi đấy. Khi chủ thể thỏa mãn các yêu cầu thì sẽ được coi như là bị xử phạt hành chính và có tiền sự trong pháp luật trật tự an toàn giao thông. Điều này có nghĩa không hoàn toàn các trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính đều được coi là có tiền sự, vì chỉ có những vi phạm có “dấu hiệu tội phạm” mới được xác định là có tiền sự còn các vi phạm giao thông thông thường không được coi là có tiền sự. Như vậy, hành vi vi phạm giao thông của chủ thể được xem là Tiền sự hay không phải xem xét yếu tố mà Pháp luật quy định tính chất mức độ, của hành vi, hậu quả. Các quy định cụ thể đã xác định các yếu tố quyết định chủ thể được coi là có Tiền sự hay chỉ xác định là xử phạt vi phạm thông thường.  Trên đây là tư vấn của VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người đã chết? - Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn về các thủ tục, hồ sơ giấy tờ để yêu cầu tuyên bố một người đã chết tại Tòa án như sau: Đối với thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người đã chết được quy định từ Điều 391 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 đến Điều 393 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cụ thể: “Điều 391. Quyền yêu cầu tuyên bố một người là đã chết 1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật dân sự. 2. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết thuộc trường hợp theo quy định của Bộ luật dân sự.” Theo đó, kèm theo đơn yêu cầu tuyên bố chết thì người yêu cầu phải gửi kèm tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố chết là đã chết hoặc thuộc các trường hợp tại Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015. “Điều 392. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết 1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm thông tin về người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết. 2. Nội dung thông báo, việc công bố thông báo và thời hạn thông báo được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 388 của Bộ luật này. 3. Trong thời hạn thông báo, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết trở về và thông báo cho Tòa án biết thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu. 4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thông báo thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.” Như vậy, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm thông tin về người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết, trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết. Trong thời hạn thông báo, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết trở về và thông báo cho Tòa án biết thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thông báo thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu. “Điều 393. Quyết định tuyên bố một người là đã chết Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết; trong quyết định này, Tòa án phải xác định ngày chết của người đó và hậu quả pháp lý của việc tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật dân sự.” Như vậy, nếu đơn yêu cầu được chấp nhận thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết; trong quyết định này, Tòa án phải xác định ngày chết của người đó và hậu quả pháp lý của việc tuyên bố một người là đã chết. Trên đây là tư vấn của VietLawyer, quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ giải quyết.
Bạn Trung - Phú Thọ có gửi câu hỏi về Công ty Luật VietLawyer câu hỏi như sau: "Chào anh chị, em có bị đi tù và chấp hành xong vào đầu năm nay. Anh chị cho em hỏi em có phải đi nghĩa vụ nữa không ạ?" Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, quy định như sau: Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. 2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự. Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì trường hợp người đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích thì không được đăng ký nghĩa vụ quân sự. Trường hợp người này đã được xóa án tích và vẫn ở trong độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự thì được đăng ký nghĩa vụ quân sự. Do đó, người chấp hành xong hình phạt tù đã được xóa án tích thì được đăng ký nghĩa vụ quân sự 2025. Người chấp hành xong án phạt tù và đã được xoá án tích không thuộc trường hợp tạm hoãn hay miễn nghĩa vụ quân sự theo Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì phải chấp hành lệnh khám sức khỏe, nếu đáp ứng các điều kiện và tiêu chuẩn thì phải tham gia nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật. Như vậy trên đây là câu trả lời của chúng tôi cho các bạn về vấn đề vừa chấp hành xong hình phạt tù có phải đi nghĩa vụ quân sự không. Trên đây là tư vấn của VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Trên thực tế có rất nhiều người thừa kế được hưởng di sản thừa kế nhưng vì một lý do nào đó mà muốn từ chối nhận di sản thừa kế để nhường kỷ phần đó cho người khác. Việc từ chối nhận di sản thừa kế đòi hỏi tiến hành một số thủ tục nhất định. 1. Điều kiện để người thừa kế được từ chối nhận di sản Điều 610 Bộ luật dân sụ 2015  quy định về quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân, mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác cũng như quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Do đó, theo quy định này, người thừa kế có quyền được từ chối nhận di sản thừa kế. Theo Điều 620 Bộ Luật dân sự 2015 quy định cho tiết về điều kiện người thừa kế được quyền từ chối nhận di sản theo di chúc hoặc theo pháp luậtnhư sau: - Việc từ chối nhận di sản không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. - Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, người thừa kế khác và người được giao nhiệm vụ phân chia di sản. - Văn bản từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản 2. Trình tự, thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế Sau đây là các bước thực hiện khi người thừa kế từ chối nhận di sản thừa kế: Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ Người từ chối nhận di sản thừa kế chuẩn bị các giấy tờ sau đây: - Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế - Di chúc (bản sao có chứng thực) trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế trong trường hợp thừa kế theo pháp luật. - Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng (bản sao có chứng thực) hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản (bản sao có chứng thực). - Giấy chứng tử của người để lại di sản (bản sao chứng thực). - Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực). - Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân (bản sao có chứng thực) Tại Điều 59 Luật Công chứng 2014, người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Như vậy, việc công chứng văn bản từ chối nhận di sản không phải là yêu cầu bắt buộc. Cơ quan công chứng hoặc Ủy ban nhân dân chỉ thực hiện công chứng, chứng thực nếu có yêu cầu của người thừa kế. Nếu công chứng thì người thừa kế phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ như trên trong đó có thêm phiếu công chứng Bước 2:  Người từ chối nhận di sản tiến hành chứng thực văn bản ở UBND cấp xã. - Công chứng viên kiểm tra hồ sơ từ chối nhận di sản thừa kế. - Người từ chối nhận di sản thực hiện ký lên văn bản từ chối di sản thừa kế trước mặt công chứng viên, trường hợp văn bản có 02 trang thì phải ký đầy đủ cả 02 trang. - Trường hợp người từ chối nhận di sản không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 người làm chứng. - Cán bộ chứng thực thực hiện chứng thực cho văn bản từ chối nhận di sản.  Trường hợp công chứng viên kiểm tra và nhận thấy hồ sơ bị thiếu thì yêu cầu người từ chối nhận di sản bổ sung hoặc hồ sơ không hợp lệ thì giải thích cho người từ chối nhận di sản về việc không thể chứng thực văn bản từ chối nhận di sản Bước 3: Nhận văn bản công nhận từ chối nhận di sản thừa kế - Người từ chối nhận di sản thừa kế tiến hành đóng phí và thù lao công chứng là 20.000 đồng (theo mục 8 khoản 3 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 111/2017/TT-BTC). - Nhận văn bản công nhận từ chối nhận di sản thừa kế. Trên đây là tư vấn của VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được hỗ trọ.
Giao dịch dân sự là phương tiện pháp lý quan trọng để mọi người thỏa mãn mọi nhu cầu trong cuộc sống. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn tồn tại nhiều giao dịch xuất phát từ hành vi lừa dối của một bên chủ thể. Bộ luật Dân sự quy định giao dịch này sẽ bị vô hiệu. Bản chất của giao dịch dân sự là hợp đồng có sự thống nhất ý chí giữa các bên hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. 1. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự Căn cứ theo Điều 117 BLDS thì để một giao dịch dân sự có hiệu lực phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: +) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; +) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; +) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. Như vậy từ quy định trên, chúng ta có thể thấy chỉ cần thiếu một trong các điều kiện này thì giao dịch dân sự sẽ bị coi là vô hiệu. 2. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối Theo quy định tại Điều 127 BLDS, khi một giao dịch dân sự bị coi là lừa dối khi trong giao dịch dân sự đó là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó. Một ví dụ điển hình: Anh Nguyễn Văn A là chủ một shop quần áo lớn tại Hà Nội. Khi anh A đang tìm kiếm nguồn hàng để nhập về bán trên các sàn thương mại điện tử thì anh Trần Văn B có nhắn tin làm quen và hứa sẽ cung cấp lô hàng chất lượng cao cho anh A và hứa sẽ lấy giá sỉ đối với lô hàng trên. Cả hai anh đều đồng ý, anh B có hẹn anh A ra để ký kết hợp đồng mua bán. Sau khi hoàn thành xong hết thủ tục anh A mang quần áo về cửa hàng để bán thì phát hiện ra đây là lô quần áo chất lượng kém do nước ngoài sản xuất nhưng nhãn mác lại gắn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Vậy đây là hành vi lừa dối của anh B đối với anh A. Trong trường hợp này anh A là bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. 3. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu Điều 131 BLDS quy định về những hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu: - Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. - Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.  - Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. -  Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. - Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định. Như vậy, đối với trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối sẽ phát sinh những hậu quả pháp lý cụ thể như sau: Giao dịch dân sự sẽ không phát sinh hiệu lực, các bên khôi phục lại trạng thái trước khi xác lập giao dịch, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, bên có lỗi, cụ thể ở đây là bên có hành vi lừa dối sẽ phải bồi thường cho bên bị lừa dối. Trên đây là tư vấn của VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để đ
Với nền kinh tế phát triển vượt bậc hiện nay và mức thu nhập bình quân tăng lên. Việc vay vốn đặc biệt là việc vay thế chấp tài sản tại Ngân hàng vẫn không có dấu hiệu hạ nhiệt. Việc vay thế chấp tại Ngân hàng giúp bạn có những khoản tiền cần thiết trong tay để đầu tư kinh doanh, hoặc trong những trường hợp khó khăn về tài chính mà không phải chịu lãi suất quá cao như vay chợ đen.   1.Khái niệm về thế chấp tài sản Khoản 1 Điều 317 BLDS 2015 quy định về Thế chấp tài sản như sau: “Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).” Như vậy, Thế chấp tài sản là hình thức vay nợ có tài sản đảm bảo. Khi ký cam kết vay thế chấp, người vay vẫn được quyền sở hữu và sử dụng tài sản thế chấp nhưng các giấy tờ có liên quan đến tài sản đó sẽ được ngân hàng giữ nhằm đề phòng rủi ro người vay không thể trả khoản nợ thì lúc này, toàn bộ số tài sản thế chấp sẽ thuộc về sở hữu của ngân hàng. 2.Điều kiện về tài sản thế chấp Điều 318 quy định về Tài sản thế chấp như sau: “1. Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 3. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 4. Trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp.” Từ điều luật trên, Tài sản đảm bảo cần có những điều kiện sau: Tài sản thế chấp bắt buộc thuộc quyền sở hữu, quản lý hoặc sử dụng của chính khách hàng vay. Tài sản phải được pháp luật cho phép, không cấm các hoạt động mua, bán, chuyển đổi, thế chấp… Vào thời điểm ký hợp đồng bảo đảm, tài sản không xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu, sử dụng hoặc quản lý. 3. Điều kiện về khách hàng vay thế chấp Điều 7 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về Điều kiện vay vốn như sau: “Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây: 1. Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. 2. Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp. 3. Có phương án sử dụng vốn khả thi. 4. Có khả năng tài chính để trả nợ. 5. Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này, thì khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh.”   Từ đó, có thể rút ra điều kiện về khách hàng vay vốn như sau: - Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. - Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp. - Có phương án sử dụng vốn khả thi. - Có khả năng tài chính để trả nợ. - Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, thì khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Trong quá trình vay tiền từ ngân hàng bằng việc sử dụng quyền sử dụng đất làm tài sản đảm bảo, việc chuẩn bị một hồ sơ thế chấp đầy đủ và chính xác là một yếu tố quan trọng. Hồ sơ này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá giá trị tài sản, xác thực quyền sở hữu của bạn và tạo lòng tin cho ngân hàng.   Điều 9 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về Hồ sơ đề nghị vay vốn như sau: “Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi cho tổ chức tín dụng các tài liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và các tài liệu khác do tổ chức tín dụng hướng dẫn.” Do đó, người vay cần chuẩn bị những giấy tờ sau đây để thực hiện thế chấp tài sản để vay (theo khoản 1 điều 29 Thông tư 39/2016/TT-NHNN): - Hồ sơ đề nghị vay vốn: ·  Đơn đề nghị vay vốn theo mẫu của từng ngân hàng. Kèm theo cả nội dung phương án trả nợ. ·  Giấy tờ tùy thân của người vay: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu còn hạn; sổ hộ khẩu/sổ tạm trú/xác nhận cư trú; đăng ký kết hôn/xác nhận độc thân/quyết định hoặc bản án ly hôn,... ·  Thỏa thuận vay vốn theo mẫu của từng ngân hàng - Hồ sơ liên quan đến đảm bảo tiền vay: ·  Giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất được dùng để thế chấp: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, biên bản bàn giao, hợp đồng mua bán căn hộ chung cư giữa người vay với chủ đầu tư. - Tài liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn: ·  Giấy tờ chứng minh thu nhập hàng tháng của người vay: Giấy xác nhận thu nhập có chữ ký của người sử dụng lao động, sổ tiết kiệm, các tài sản hiện có khác ngoài tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất. - Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn của người vay (vay mua nhà thì cần có hợp đồng mua nhà, vay mua ô tô thì có hợp đồng mua bán xe ô tô, vay để sửa chữa nhà ở thì cần có giấy phép xây dựng...). - Các loại giấy tờ khác theo yêu cầu của từng ngân hàng. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.  
Từ trước tới nay, nhắc tới người thừa kế được hưởng di sản theo di chúc chúng ta thường chỉ nghĩ tới cá nhân. Vậy pháp nhân có quyền được hưởng di sản theo di chúc hay không?   1. Pháp nhân có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc hay không? Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế: “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.” Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của người lập di chúc, theo đó người lập di chúc để lại di sản thừa kế có các quyền như sau: - Chỉ định người thừa kế. - Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. - Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. - Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. - Giao nghĩa vụ cho người thừa kế. - Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Như vậy, theo quy định trên, cá nhân có quyền lập di chúc thể hiện ý chí định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản cho người thừa kế. Người thừa kế ở đây pháp luật không quy định là cá nhân hay pháp nhân. Do đó, người thừa kế không quy định cụ thể là cá nhân có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc. Điều này có nghĩa là không chỉ cá nhân có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc mà cả pháp nhân vẫn đủ điều kiện hưởng theo quy định của pháp luật. Một điểm quan trọng cần lưu ý là pháp nhân phải được công nhận và có quyền hợp pháp để thừa kế di sản theo di chúc được thể hiện trong nội dung di chúc của người viết di chúc. 2. Điều kiện để di chúc để lại di sản thừa kế hợp pháp: Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định về điều kiện để một di chúc được coi là hợp pháp. Theo đó:  - Người lập di chúc đáp ứng điều kiện về mặt chủ thể như: minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc hoặc người lập di chúc tự nguyện, bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép -  Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hôi Theo quy định tại Điều 631 Bộ luât dân sự, nội dung của di chúc phải thể hiện đầy đủ: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản và một số nội dung khác. - Di chúc không đáp ứng đủ các điều kiện về mặt hình thức để di chúc hợp pháp (chẳng hạn di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi không được lập thành văn bản, không công chứng, chứng thực và không có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc; hoặc Di chúc miệng không có sự làm chứng của ít nhất hai người) - Không thuộc trường hợp di chúc không có hiệu lực pháp luật (Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015). Đó là: Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; Hoặc Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. 3.  Quy định của pháp luật về hiệu lực của di chúc thừa kế Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hiệu lực của di chúc thừa kế như sau: - Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. - Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây: + Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; + Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. + Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực. - Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực. - Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực. - Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Khi bố mẹ mất, có phải lúc nào con nuôi cũng được hưởng di sản thừa kế hay không? Để hiểu rõ hơn về các trường hợp con nuôi thừa kế, VietLawyer tư vấn như sau: 1. 02 trường hợp con nuôi được hưởng toàn bộ di sản Theo quy định tại Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 nêu trên, bởi những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau nên con nuôi, con đẻ sẽ được hưởng di sản thừa kế như nhau. Tuy nhiên, không phải bất cứ lúc nào con nuôi cũng được hưởng như con đẻ mà có thể được hưởng toàn bộ di sản của cha mẹ nuôi để lại. Trường hợp hàng thừa kế thứ nhất chỉ có mình người con nuôi Những người thừa kế theo pháp luật của người chết được chia thành 03 hàng thừa kế. Trong đó, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do: Chết; Không có quyền hưởng di sản; Bị truất quyền hưởng di sản; Từ chối nhận di sản. Do đó, nếu cha mẹ nuôi đều chết và hai người không có ai ở hàng thừa kế thứ nhất ngoài người con nuôi và không để lại di chúc cho người nào khác thì người con nuôi sẽ được hưởng toàn bộ di sản thừa kế của cha mẹ nuôi để lại. Trường hợp cha mẹ nuôi di chúc toàn bộ di sản cho con nuôi Ngoài trường hợp nêu trên thì nếu cha mẹ nuôi lập di chúc để lại toàn bộ di sản của mình cho con nuôi thì người này có quyền được hưởng toàn bộ di sản. Bởi theo quy định tại Điều 626 Bộ Luật Dân sự 2015 người lập di chúc có các quyền sau: - Chỉ định người thừa kế; - Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; - Phân định phần di sản cho từng người thừa kế; - Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; - Giao nghĩa vụ cho người thừa kế; - Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Bởi vậy, nếu người để lại di chúc muốn để lại toàn bộ di sản của mình cho con nuôi thì đây là quyền của người lập di chúc. Tất nhiên, cần phải xem xét đến vấn đề di chúc đó phải hợp pháp và cha mẹ nuôi không có 06 đối tượng được hưởng mà không phụ thuộc nội dung di chúc là: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con thành niên mà không có khả năng lao động. 2. Điều kiện để con nuôi được nhận di sản từ cha mẹ nuôi Mặc dù con nuôi được hưởng thừa kế từ cha mẹ nuôi nhưng không phải trường hợp nào người này cũng được hưởng. Để được hưởng di sản thừa kế của cha mẹ nuôi để lại, người con nuôi phải được công nhận là con nuôi hợp pháp của người để lại di sản thừa kế. Theo đó, người này phải đáp ứng yêu cầu được quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; - Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; - Có tư cách đạo đức tốt, không thuộc diện những người không được nhận làm con nuôi. Đáng lưu ý: Việc nhận con nuôi phải được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Khi cơ quan này cấp Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, quan hệ con nuôi với cha mẹ nuôi mới chính thức được xác lập. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
          Theo Luật hôn nhân và gia đình; Bộ Luật Hình sự đã quy định rõ: Hành vi “ngược đãi” là việc đối xử tồi tệ về ăn, mặc, ở và về các mặt sinh hoạt hàng ngày khác đối với người thân (xỉ vả, mắng chửi, cố tình bỏ đói, mặc rách, mặc dù có điều kiện hoặc làm cho người bị hại đau đớn về tinh thần...); còn “hành hạ” là hành vi đối xử tàn ác (đánh đập, giam hãm…) làm cho người bị hại đau đớn về thể xác và tinh thần hoặc gây tổn hại về sức khoẻ. Chính vì pháp luật hiện hành đã quy định rất rõ về những hành vi bất hiếu của con, cháu, do đó, căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi, người nào có hành vi ngược đãi, hành hạ ông bà, cha mẹ có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 1. Xử phạt hành chính Tại mục 4 tại Nghị định số 167/2013/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính về phòng, chống bạo lực ra đình quy định rất cụ thể và chi tiết các hình thức phạt, mức phạt tiền cũng như các hình phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả dành cho từng hành vi vi phạm. Ví dụ: Điều 47, Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi: Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình; không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối. Theo Điều 50, Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: Bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người già, yếu, tàn tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ. 2. Xử lý hình sự Ngoài hình thức xử phạt hành chính như trên, tùy từng trường hợp, nếu hành vi của người có hành vi hành hạ, ngược đãi bố mẹ ông bà có đủ yếu tố cấu thành tội phạm hình sự thì có thể bị xử phạt theo quy định của Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, việc con cái bất hiếu với cha mẹ có thể bị xử phạt tù. Cụ thể: Điều 185 quy định về "Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình”: 1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần; b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm   đến 05 năm: a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu; b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.” Điều 186: Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng “Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của   pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị   xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.” Như vậy, con cái mà có hành vi bất hiếu với cha mẹ thì vào mức độ hành vi, nhẹ là cảnh cáo, phạt tiền; nặng có thể bị phạt đến 05 năm tù giam. Chế tài là như thế, nhưng mong rằng các cơ quan chức năng sẽ xử phạt thật nghiêm minh để các ba, mẹ khi tuổi đã xế chiều rồi sẽ được sống cuộc sống tốt đẹp hơn. Mà quan trọng nhất chính là con cái chúng ta.          Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Thế nào là người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự? Pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về điều kiện trở thành người đại diện đương sự trong tố tụng dân sự? Sau đây, VIETLAWYER sẽ giúp bạn tìm hiểu 1. Khái niệm về người đại diện trong tố tụng dân sự Khoản 1 Điều 85 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS 2015) quy định về người đại diện như sau: “Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền. Người đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của bộ luật dân sự”. 2. Một số điều kiện quy định đối với người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự 2.1. Người đại diện của đương sự có thể là cá nhân hoặc pháp nhân Để đảm bảo sự thống nhất với quy định của Bộ Luật Dân sự năm 2015 (BLDS 2015), BLTTDS 2015 quy định người đại diện của đương sự trong TTDS có thể là cá nhân hoặc pháp nhân. Việc quy định như vậy làm rõ hơn khả năng làm người đại diện của pháp nhân, chủ thể pháp nhân nhận thức rõ hơn về khả năng của mình và chủ động trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ đứng ra bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Ngoài ra theo BLTTDS 2015: “Cơ quan tổ chức cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng là đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ.". 2.2 Người đại diện của đương sự là cá nhân có năng lực hành vi tố tụng dân sự hoặc là pháp nhân có năng lực chủ thể Người đại diện của đương sự tham gia tố tụng để tiếp nhận và thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng của đương sự, vì vậy mà người đại điện của đương sự phải có đủ điều kiện để tham gia quan hệ tố tụng như một đương sự một cách trực tiếp. Nói cách khác, người đại diện của đương sự phải có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ. Với trường hợp người đại diện là pháp nhân theo quy định của BLDS thì pháp nhân cũng phải đảm bảo năng lực chủ thể được quy định tại BLDS 2015. Một tổ chức đảm bảo đầy đủ các điều kiện để có tư cách pháp nhân (được quy định tại khoản 1 điều 74 BLDS 2015) thì đồng thời đã đảm bảo được năng lực chủ thể cho mình. Mặc dù pháp nhân là người đại diện nhưng thực hiện quyền và nghĩa vụ của pháp nhân lại phải thông qua cá nhân cụ thể là người đại diện của pháp nhân, do đó cá nhân đó cũng phải có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ. 2.3. Những người không được làm người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự Để đảm bảo tính khách quan trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm tìm ra sự thật và đem lại công lý cho người dân, pháp luật đã đề ra những đối tượng không được làm người đại diện. Bởi một khi những người này tham gia tố tụng với vị trí người đại diện cho đương sự có thể làm mất đi tính khách quan và công bằng trong tương quan lợi ích của các bên đối lập nhau. Điều 87 BLTTDS 2015 quy định những trường hợp không được làm người đại điện như sau: Nếu họ cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người được đại điện mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện; Xuất phát từ việc đối lập nhau về quyền lợi nên nếu người này làm đại diện cho đương sự thì quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự không thể được bảo vệ và nếu để họ làm người đại diện cho đương sự thì ý nghĩa của việc tham gia tố tụng của người đại diện và ý nghĩa của hành vi đại điện không còn giá trị. Nếu họ đang là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc. Tương tự như trên, một chủ thể đóng hai vai trò của hai phía đối lập trong một mối quan hệ thì không còn tính khách quan. Cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Công an không được làm người đại diện trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp họ tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện cho cơ quan của họ hoặc với tư cách là người đại diện theo pháp luật. Nếu những chủ thể này tham gia tố tụng với tư cách người đại diện của cơ quan mình hoặc người đại điện theo pháp luật của người thân mình thì cũng sẽ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chủ thể được đại điện mà vẫn đảm bảo khách quan cho quá trình tham gia tố tụng. Nếu họ được làm người đại diện theo uỷ quyền thì quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện chưa chắc đã là ưu tiên số một thậm chí còn ảnh hưởng tiêu cực đến việc tìm ra sự thật của vụ án. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Thế nào là người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự? Sau đây, VIETLAWYER sẽ giúp quý đọc giả tìm hiểu. 1. Khái niệm người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự Trước tiên, về khái niệm đại diện, “Đại diện” là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Điều luật trên quy định cho phép trong những trường hợp cá nhân, pháp nhân không có hoặc không đủ điều kiện để xác lập và thực hiện giao dịch dân sự thì có thể thông qua cá nhân, pháp nhân khác xác lập và thực hiện giao dịch đó. Vì thế: Đại diện là quan hệ giữa một bên là người đại diện với bên kia là người được đại diện, theo đó, người đại diện nhân danh và vì lợi ích của người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện. Về khái niệm đương sự, “Đương sự trong vụ việc dân sự” là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách do có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc dân sự. Về khái niệm người đại diện của đương sự, “Người đại diện của đương sự” là người tham gia tố tụng thay mặt đương sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho đương sự trước toà án. Khoản 1 Điều 85 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS 2015) quy định về người đại diện như sau: “Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền. Người đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của bộ luật dân sự”. 2. Đặc điểm của người đại diện Sau khi đã nghiên cứu và phân tích, có thể kết luận đặc điểm của người đại diện như sau: Thứ nhất, Người đại diện của đương sự có thể là cá nhân hoặc pháp nhân nhưng thực tế thường là cá nhân có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự. Vai trò là người thay mặt cho đương sự tham gia các quan hệ pháp luật tố tụng dân sự, người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự (TTDS) sẽ trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự. Bởi vậy, người đại diện thường là cá nhân có đủ năng lực hành vi TTDS. Pháp luật TTDS hiện hành có quy định các trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác cũng được xem là người đại diện cho đương sự, ví dụ: cơ quan dân số, gia đình, trẻ em, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,… nhưng vẫn phải có người đại diện cho tổ chức là cá nhân tham gia TTDS. Để là người đại diện, cá nhân phải có đủ năng lực, nhận thức để tự mình xác lập, thực hiện các quyền cũng như nghĩa vụ liên quan trong TTDS. Cụ thể, cá nhân này phải đáp ứng các điều kiện về độ tuổi, khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình mà pháp luật quy định thì mới có thể trở thành người đại diện cho đương sự trong TTDS. Ngoài ra còn trường hợp cá biệt, tại khoản 3 Điều 138 BLDS quy định người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền. Thứ hai, Người đại diện của đương sự tham gia tố tụng nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự, vì lợi ích của đương sự. Vốn dĩ người đại diện của đương sự không phải chủ thể của quan hệ pháp luật nội dung tranh chấp mà họ tham gia tố tụng nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự, vì lợi ích của đương sự, thực hiện thay đương sự các quyền và nghĩa vụ tố tụng. Do đó, người có quyền, lợi ích, nghĩa vụ đối lập với đương sự sẽ không được tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện của đương sự. Cũng vì đó, nếu người đại diện có quyền và lợi ích đối lập với đương sự thì mục đích tham gia tố tụng của người đại diện sẽ không còn nữa. Thứ ba, Người đại diện tham gia quan hệ tố tụng trên cơ sở quan hệ đại diện và nhân danh đương sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ TTDS của đương sự. Người đại diện thường không tự có tư cách tố tụng, tư cách đó chỉ có được khi pháp luật quy định trong một số trường hợp nhất định hoặc được đương sự trao cho họ thông qua các cơ chế về đại diện. Ngoài ra cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật đã quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó. Thứ tư, Quyền và nghĩa vụ TTDS của người đại diện của đương sự phụ thuộc vào quyền và nghĩa vụ của đương sự và bản chất của quan hệ đại diện. Vì là thay mặt đương sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng của đương sự thông qua quan hệ đại diện, do đó, quyền và nghĩa vụ của người đại diện phụ thuộc vào nội dung quyền, nghĩa vụ tố tụng của đương sự. Quyền, nghĩa vụ tố tụng của những đương sự ở vị trí tố tụng khác nhau thì người đại diện cũng khác, theo đó người đại diện của từng loại đương sự khác nhau thì phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng khác nhau. Ví dụ, người đại diện của nguyên đơn thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn và người đại diện của bị đơn thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của bị đơn. Bởi vì quan hệ đại diện rất đa dạng nên người đại diện sẽ được thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự ở các mức độ khác nhau. Đơn cử, trong quan hệ đại diện theo ủy quyền thì người đại diện sẽ chỉ thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng theo phạm vi ủy quyền mà đương sự đưa ra; hay trong quan hệ đại diện theo pháp luật, người đại diện được thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
 
hotline 0927625666