DỊCH VỤ LUẬT SƯ DÂN SỰ

Thủ Tục Khởi Kiện Tranh Chấp Thừa Kế tại Việt Nam - Đây là vấn đề nhiều Quý bạn đọc quan tâm. Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực pháp luật Dân sự, trên cơ sở pháp luật dân sự và những quy định liên quan, VIETLAWYER hướng dẫn quý bạn đọc như sau:  1. Hồ sơ khởi kiện Để khởi kiện cần chuẩn bị một số giấy tờ sau Đơn khởi kiện (theo mẫu số 23-DS Nghị quyết Số: 01/2017/NQ-HĐTP) thỏa mãn về nội dung và hình thức theo Điều 189 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 Di chúc (nếu có), các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế; Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế; Bản kê khai các di sản; Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản; Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong họ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn (nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản (nếu có). 2. Thẩm quyền tòa án Căn cứ theo khoản 5 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 đây là tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền Tòa án. Tòa án cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết theo Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 vì: Có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài; Vụ việc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Theo Điều 39 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 về thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ, người khởi kiện có thể gửi hồ sơ khởi kiện đến: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức. Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức. Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết. Ngoài ra theo Điều 40 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 người khởi kiện còn có thể lựa chọn Tòa án trong trường hợp: Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết; Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết; Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết. Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn về khởi kiện tranh chấp di sản thừa kế hoặc nhờ luật sư tham gia bảo vệ mình hoặc người thân trong vụ án vui lòng liên hệ với chúng tôi. VietLawyer luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn!
Giải quyết tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam - Đây là vấn đề mà được nhiều khách hàng thắc mắc và liên hệ qua số hotline của Vietlawyer để được tư vấn. Với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực dân sự của mình, trên cơ sở của Bộ luật Dân sự 2015, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Vietlawyer xin được giải đáp với quý khách hàng như sau:  1. Thế nào là tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài?  Theo quy định tại khoản 2 Điều 663 Bộ luật Dân sự năm 2015 và Điều 464 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì những tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài là những tranh chấp dân sự phát sinh từ các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Những tranh chấp này thường liên quan đến một bên chủ thể là người nước ngoài, hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hoặc tài sản ở nước ngoài. Như vậy, trong các tranh chấp thừa kế tài sản, các trường hợp thừa kế có yếu tố nước ngoài bao gồm: Người để lại tài sản là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người thừa kế tài sản là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài; căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ thừa kế là theo pháp luật nước ngoài và tài sản thừa kế ở nước ngoài. 2. Giải quyết tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam Theo quy định tại Điều 680 Bộ luật Dân sự năm 2015:  - Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết. - Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó. Có 2 hình thức thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật theo quy định của pháp luật Việt Nam.  2.1 Thừa kế theo di chúc Để việc thừa kế theo di chúc được thực hiện thì di chúc phải có hiệu lực. Căn cứ theo Điều 681 Bộ luật dân sự 2015 quy định về năng lực và hình thức di chúc để di chúc có hiệu lực trong việc giải quyết tranh chấp thừa kế. Về năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc được xác định theo pháp luật của nước mà người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc. Về hình thức: xác định theo pháp luật của nước nơi di chúc được lập. Nước nơi người lập di chúc cư trú tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết; Nước nơi người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết; Nước nơi có bất động sản nếu di sản thừa kế là bất động sản. 2.2 Thừa kế theo pháp luật Theo pháp luật Việt Nam người để lại di sản thừa kế không có di chúc hoặc di chúc không có hiệu lực thì thừa kế sẽ được chia theo pháp luật cụ thể chia theo hàng thừa kế tại Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015, cụ thể: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER. Công ty chúng tôi luôn đồng hành và mang lại những giải pháp pháp lý hiệu quả nhất đến với khách hàng. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH VIETLAWYER để được hỗ trợ kịp thời.  Trân trọng./.
Người thừa kế mang quốc tịch nước ngoài thì có được nhận thừa kế ở Việt Nam? Trên cơ sở pháp luật dân sự và những quy định liên quan, VIETLAWYER xin giải đáp như sau: Người thừa kế mang quốc tịch nước ngoài có thể được nhận thừa kế ở Việt Nam. Cụ thể:  Theo quy định tại Điều 624, Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Người lập di chúc có những quyền sau đây:  - Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. - Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. - Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. - Giao nghĩa vụ cho người thừa kế. - Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.  Từ những căn cứ trên có thể hiểu, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do vậy, ý nguyện cuối cùng của người để lại di chúc được tôn trọng và thực hiện. Hơn nữa, theo quy định pháp luật thì người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa hưởng di sản của mình. Tuy nhiên, theo Luật Đất đai 2013 tại Điều 5 và Điều 169 thì người mang quốc tịch nước ngoài không thuộc trường hợp người được sử dụng đất và người được nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam.  Người nước ngoài chỉ được hưởng giá trị của tài sản thông qua việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất cho người khác đủ điều kiện theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai năm 2013.  Như vậy, người thừa kế là người mang quốc tịch nước ngoài vẫn được nhận di sản thừa kế nếu di chúc hợp pháp trừ trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất ở Việt Nam.  Trên đây là chia sẻ về vấn đề "Người thừa kế là người mang quốc tịch nước ngoài có được nhận di sản thừa kế theo di chúc tại Việt Nam hay không?". Công ty chúng tôi luôn đồng hành và mang lại những giải pháp pháp lý hiệu quả nhất đến với khách hàng. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ để được hỗ trợ kịp thời.  Trân trọng./.
Luật sư đại diện là luật sư được đại diện theo ủy quyền cho một cá nhân, pháp nhân trong một vụ án tranh chấp pháp lý hoặc thực hiện thay người ủy quyền thực hiện các thủ tục pháp lý trong phạm vi được ủy quyền. Các nhiệm vụ của luật sư đại diện bao gồm đại diện cho người được ủy quyền trong các thủ tục pháp lý, tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tham gia đàm phán, thỏa thuận giải quyết tranh chấp thay mặt cho người được ủy quyền; Nghiên cứu, phân tích và đưa ra đề xuất giải quyết vấn đề pháp lý cho người được ủy quyền;  1. Nội dung/Lĩnh vực tư vấn của Luật sư đại diện  1.1 Các tranh chấp cần đến Luật sư đại diện - Tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; - Tranh chấp về tranh chấp tài sản chung, quyền nuôi con; - Tranh chấp về hoạt động kinh doanh, thương mại; - Tranh chấp lao động; - Tranh chấp liên quan đến khiếu nại, khiếu kiện quyết định nhà nước; - Các tranh chấp khác theo quy định của pháp luật. 1.2 Các yêu cầu cần đến Luật sư đại diện - Yêu cầu liên quan đến thực hiện các thủ tục hành chính của cá nhân hoặc pháp nhân; - Yêu cầu liên quan đến đại diện cho pháp chế doanh nghiệp; - Yêu cầu liên quan đến xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch dân sự; - Yêu cầu liên quan đến tài sản hoặc hợp đồng; - Các yêu cầu khác về tài sản theo quy định của pháp luật. 1.3 Hình thức yêu cầu đại diện áp dụng tại Vietlawyer Khách hàng có thể ủy quyền cho Luật sư đại diện qua việc ký kết hợp đồng ủy quyền. Khách hàng có thể gọi điện đặt lịch và chia sẻ thông tin trước để nhanh chóng thực hiện các thủ tục ủy quyền khi đến công ty. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng cần Luật sư đại diện vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.
Luật sư tư vấn tranh chấp tài sản là luật sư tư vấn pháp lý, hướng dẫn, đưa ra các ý kiến, giải pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp đối với quyền sở hữu/ sử dụng của khách hàng đối với các vụ án, việc dân sự liên quan đến tài sản. Luật sư tư vấn tranh chấp tài sản có nhiệm vụ giúp khách hàng giải quyết các tranh chấp và xung đột phát sinh liên quan đến tài sản một cách hiệu quả và công bằng. Các nhiệm vụ của luật sư tranh chấp tài sản bao gồm tư vấn cho khách hàng về quyền sở hữu và các vấn đề liên quan đến tài sản; nghiên cứu và đưa ra các giải pháp pháp lý để giải quyết các tranh chấp tài sản; tham gia đàm phán và đưa ra các giải pháp khác nhau để giúp khách hàng lựa chọn để giải quyết các tranh chấp một cách nhanh chóng và hiệu quả; đại diện theo ủy quyền cho khách hàng trong các phiên tòa và xử lý các thủ tục pháp lý liên quan đến tranh chấp tài sản. 1. Nội dung/Lĩnh vực tư vấn của Luật sư Tranh chấp tài sản  1.1 Các tranh chấp liên quan đến tài sản phổ biến  - Tranh chấp quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản; - Tranh chấp về thừa kế tài sản; - Tranh chấp về đất đai, quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng; - Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; - Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án; - Các tranh chấp khác về tài sản theo quy định của pháp luật. 1.2 Các yêu cầu liên quan đến dân sự  - Yêu cầu công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án; - Yêu cầu công nhận tái sản là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ; - Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án; - Các yêu cầu khác về tài sản theo quy định của pháp luật. 1.3 Luật sư tư vấn về quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân đối với tài sản Luật sư tư vấn cho khách hàng các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân đối với tài sản bao gồm: - Quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đối với cá nhân; - Vốn góp của chủ sở hữu, sáng lập viên, thành viên của pháp nhân và tài sản khác mà pháp nhân được xác lập quyền sở hữu  - Quyền của cá nhân đối với bất động sản liền kề  - Quyền hưởng dụng của cá nhân đối với tài sản của chủ sở hữu khác - Quyền bề mặt của cá nhân đối với đất thuộc chủ sở dụng của người khác 1.4 Các hình thức tư vấn áp dụng tại Vietlawyer - Tư vấn qua khung chat trên web Vietlawyer.vn: áp dụng cho những khách hàng có thắc mắc về những vụ việc nhỏ, không phức tạp hoặc khi khách hàng chưa sắp xếp được lịch hoặc chưa có nhu cầu đến văn phòng.  - Tư vấn qua điện thoại: áp dụng cho những vụ việc gấp, cần giải quyết ngay, những vụ việc mang tính phức tạp cần gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn tới văn phòng. - Dịch vụ luật sư tư vấn tranh chấp tài sản trực tiếp tại văn phòng: khách hàng được quyền yêu cầu Luật sư tư vấn tranh chấp tài sản giỏi tư vấn tại văn phòng áp dụng với những trường hợp phức tạp, những vụ án tranh chấp dân sự cần giải quyết nhanh hoặc theo yêu cầu của khách hàng. Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng các dịch vụ của Công ty Luật VietLawyer, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ hiệu quả nhất. ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luật sư Dân sự Bà Rịa - Vũng Tàu là đội ngũ luật sư tại Công ty luật Vietlawyer phụ trách thực hiện các dịch vụ pháp luật dân sự tại quận, huyện trực thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Bà Rịa - Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ của Việt Nam, có đường biển dài và nằm gần thành phố Hồ Chí Minh. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có nền kinh tế phát triển, chủ yếu là các ngành công nghiệp như dầu khí, năng lượng điện, công nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến gỗ và dệt may, du lịch, v.v. Do vậy, nên cũng kéo theo những quan hệ pháp luật dân sự phát triển mạnh mẽ, và tranh chấp cũng theo đó mà gia tăng. Tại đây, Luật sư dân sự Bà Rịa - Vũng Tàu gồm những luật sư tại Công ty luật Vietlawyer có chuyên môn trong lĩnh vực dân sự, với nhiều năm kinh nghiệm và thực hiện các vụ việc lớn tại nhiều tỉnh thành. trong đó có tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Các luật sư dân sự Bà Rịa - Vũng Tàu có thể tư vấn và đại diện cho khách hàng trong các vụ việc pháp lý liên quan đến vụ việc dân sự, bao gồm: các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu/sử dụng tài sản, giao dịch dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, quyết định hành chính và các vấn đề dân sự khác, giúp khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý một cách nhanh chóng và hiệu quả. Vai trò của luật sư dân sự Bà Rịa - Vũng Tàu là rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Bằng cách sử dụng kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của mình, luật sư dân sự Bà Rịa - Vũng Tàu có thể giúp khách hàng đưa ra quyết định, giải pháp phù hợp nhất trong các vụ việc dân sự. Họ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp khách hàng giải quyết các tranh chấp dân sự một cách công bằng và hiệu quả, từ đó đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng.    1. Nội dung/Lĩnh vực tư vấn của Luật sư Dân sự Bà Rịa - Vũng Tàu: 1.1 Các tranh chấp liên quan đến dân sự phổ biến - Tranh chấp quyền sở hữu/quyền sử dụng đối với tài sản, quyền sử dụng đất; - Tranh chấp về nhân thân, tài sản, quyền nuôi con sau khi ly hôn - Tranh chấp về giao dịch dân sự; - Tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động; - Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; - Các tranh chấp theo quy định của pháp luật. 1.2 Các yêu cầu liên quan đến dân sự - Yêu cầu về tính pháp lý của tài sản, đất đai, giao dịch dân sự; - Yêu cầu về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại; - Yêu cầu về pháp chế doanh nghiệp; - Yêu cầu về đăng ký sở hữu trí tuệ; - Yêu cầu về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động; - Các yêu cầu khác về tài sản theo quy định của pháp luật. 1.3 Những quyền lợi của cá nhân, pháp nhân được Luật sư dân sự Bà Rịa - Vũng Tàu tư vấn, đại diện, bảo vệ - Tư vấn các phương án để giải quyết các vụ việc dân sự; - Đại diện theo ủy quyền thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan trong vụ việc dân sự; - Thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan trong vụ việc dân sự; - Trợ giúp pháp lý đối với khách hàng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; - Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng - Những quyền lợi khác theo quy định pháp luật.   1.4 Các hình thức Luật sư Dân sự Bà Rịa - Vũng Tàu tư vấn tại Vietlawyer - Tư vấn qua khung chat trên web: áp dụng cho những khách hàng có băn khoăn, lo lắng về những vụ việc nhỏ, không phức tạp hoặc khi khách hàng chưa sắp xếp được lịch hoặc chưa có nhu cầu đến văn phòng. - Tư vấn qua điện thoại: áp dụng cho những vụ việc gấp, cần giải quyết ngay, những vụ việc mang tính phức tạp cần gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn ngay ngày hôm sau. - Dịch vụ luật sư tư vấn dân sự trực tiếp tại văn phòng: khách hàng được quyền yêu cầu luật sư tư vấn dân sự giỏi tư vấn tại văn phòng áp dụng với những trường hợp phức tạp, những vụ án tranh chấp dân sự cần giải quyết nhanh hoặc theo yêu cầu của khách hàng. Tại Bà Rịa - Vũng Tàu chúng tôi cung cấp các dịch vụ tư vấn luật dân sự rộng khắp trên địa bản tỉnh: Luật sư dân sự Châu Đức, Luật sư dân sự Côn Đảo, Luật sư dân sự Đất Đỏ, Luật sư dân sự Long Điền, Luật sư dân sự Tân Thành, Luật sư dân sự Xuyên Mộc, Luật Sư Dân sư Bà Rịa, Luật sư dân sự Châu Pha, Luật sư dân sự Đông Hải,... Với đầy đủ các nghiệp vụ trong nội dung tư vấn luật dân sự. Ngoài ra, Công ty luật Vietlawyer còn cung cấp các dịch vụ pháp lý liên quan đến lao động, đất đai, hành chính, hình sự,... Khách hàng tại Bà Rịa - Vũng Tàu có nhu cầu tư vấn, đại diện, bảo về quyền và lợi ích hợp hợp pháp trong lĩnh vực vụ án nói trên có thể liên hệ ngay với Vietlawyer qua số hotline để được tư vấn và giải đáp.
Luật sư Dân sự Bắc Kạn là đội ngũ luật sư tại Công ty luật Vietlawyer phụ trách thực hiện các dịch vụ pháp luật dân sự tại quận, huyện trực thuộc tỉnh Bắc Kạn. Bắc Kạn là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc của Việt Nam, nằm ở phía Bắc đất nước. Tỉnh Bắc Kạn có nhiều điểm đến du lịch đẹp như hồ Ba Bể, thác nước Dau Dang, hồ nước ngọt Nang Tien, hang Pác Bó, hang Cá, đền thờ Tản Viên Sơn, v.v. Tỉnh cũng có các khu du lịch sinh thái như khu du lịch rừng quốc gia Bắc Kạn và khu du lịch Tinh Túc. Do vậy, nên cũng kéo theo những quan hệ pháp luật dân sự phát triển mạnh mẽ, và tranh chấp cũng theo đó mà gia tăng. Tại đây, Luật sư dân sự Bắc Kạn gồm những luật sư tại Công ty luật Vietlawyer có chuyên môn trong lĩnh vực dân sự, với nhiều năm kinh nghiệm và thực hiện các vụ việc lớn tại nhiều tỉnh thành. trong đó có tỉnh Bắc Kạn. Các luật sư dân sự Bắc Kạn có thể tư vấn và đại diện cho khách hàng trong các vụ việc pháp lý liên quan đến vụ việc dân sự, bao gồm: các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu/sử dụng tài sản, giao dịch dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, quyết định hành chính và các vấn đề dân sự khác, giúp khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý một cách nhanh chóng và hiệu quả. Vai trò của luật sư dân sự Bắc Kạn là rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Bằng cách sử dụng kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của mình, luật sư dân sự Bắc Kạn có thể giúp khách hàng đưa ra quyết định, giải pháp phù hợp nhất trong các vụ việc dân sự. Họ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp khách hàng giải quyết các tranh chấp dân sự một cách công bằng và hiệu quả, từ đó đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng.  1. Nội dung/Lĩnh vực tư vấn của Luật sư Dân sự Bắc Kạn: 1.1 Các tranh chấp liên quan đến dân sự phổ biến - Tranh chấp quyền sở hữu/quyền sử dụng đối với tài sản, quyền sử dụng đất; - Tranh chấp về nhân thân, tài sản, quyền nuôi con sau khi ly hôn - Tranh chấp về giao dịch dân sự; - Tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động; - Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; - Các tranh chấp theo quy định của pháp luật. 1.2 Các yêu cầu liên quan đến dân sự - Yêu cầu về tính pháp lý của tài sản, đất đai, giao dịch dân sự; - Yêu cầu về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại; - Yêu cầu về pháp chế doanh nghiệp; - Yêu cầu về đăng ký sở hữu trí tuệ; - Yêu cầu về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động; - Các yêu cầu khác về tài sản theo quy định của pháp luật. 1.3 Những quyền lợi của cá nhân, pháp nhân được Luật sư dân sự Bắc Kạn tư vấn, đại diện, bảo vệ - Tư vấn các phương án để giải quyết các vụ việc dân sự; - Đại diện theo ủy quyền thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan trong vụ việc dân sự; - Thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan trong vụ việc dân sự; - Trợ giúp pháp lý đối với khách hàng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; - Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng - Những quyền lợi khác theo quy định pháp luật. 1.4 Các hình thức Luật sư Dân sự Bắc Kạn tư vấn tại Vietlawyer - Tư vấn qua khung chat trên web: áp dụng cho những khách hàng có băn khoăn, lo lắng về những vụ việc nhỏ, không phức tạp hoặc khi khách hàng chưa sắp xếp được lịch hoặc chưa có nhu cầu đến văn phòng. - Tư vấn qua điện thoại: áp dụng cho những vụ việc gấp, cần giải quyết ngay, những vụ việc mang tính phức tạp cần gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn ngay ngày hôm sau. - Tư vấn tại nhà của khách hàng: áp dụng đối với những khách hàng có khó khăn về đi lại, hoặc có các tài liệu chứng cứ hạn chế di chuyển ra bên ngoài; - Dịch vụ luật sư tư vấn dân sự trực tiếp tại văn phòng: khách hàng được quyền yêu cầu luật sư tư vấn dân sự giỏi tư vấn tại văn phòng áp dụng với những trường hợp phức tạp, những vụ án tranh chấp dân sự cần giải quyết nhanh hoặc theo yêu cầu của khách hàng. 2. Phạm vi tư vấn, đại diện, bảo vệ của Luật sư dân sự Bắc Kạn Tại Bắc Kạn chúng tôi cung cấp các dịch vụ tư vấn luật dân sự rộng khắp trên địa bản tỉnh: Luật sư dân sự Ba Bể Luật sư dân sự Bạch Thông, Luật sư dân sự Chợ Đồn, Luật sư dân sự Chợ Mới, Luật sư dân sự Na Rì, Luật sư dân sự Ngân Sơn,,... Với đầy đủ các nghiệp vụ trong nội dung tư vấn luật dân sự. Ngoài ra, Công ty luật Vietlawyer còn cung cấp các dịch vụ pháp lý liên quan đến lao động, đất đai, hành chính, hình sự,... Khách hàng tại Bắc Kạn có nhu cầu tư vấn, đại diện, bảo về quyền và lợi ích hợp hợp pháp trong lĩnh vực vụ án nói trên có thể liên hệ ngay với Vietlawyer qua số hotline để được tư vấn và giải đáp.
Luật sư Dân sự Cần Thơ là đội ngũ luật sư tại Công ty luật Vietlawyer phụ trách thực hiện các dịch vụ pháp luật dân sự tại quận, huyện trực thuộc tỉnh Cần Thơ. là một đơn vị hành chính thuộc miền Tây Nam Bộ của Việt Nam, có địa hình thuận lợi cho nông nghiệp và du lịch. Cần Thơ cũng là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa và giáo dục của miền Tây Nam Bộ. Nền kinh tế của tỉnh chủ yếu là nông nghiệp và chế biến thực phẩm, cùng với đó là du lịch. Do vậy, nên cũng kéo theo những quan hệ pháp luật dân sự phát triển mạnh mẽ, và tranh chấp cũng theo đó mà gia tăng. Tại đây, Luật sư dân sự Cần Thơ gồm những luật sư tại Công ty luật Vietlawyer có chuyên môn trong lĩnh vực dân sự, với nhiều năm kinh nghiệm và thực hiện các vụ việc lớn tại nhiều tỉnh thành. trong đó có tỉnh Cần Thơ. Các luật sư dân sự Cần Thơ có thể tư vấn và đại diện cho khách hàng trong các vụ việc pháp lý liên quan đến vụ việc dân sự, bao gồm: các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu/sử dụng tài sản, giao dịch dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, quyết định hành chính và các vấn đề dân sự khác, giúp khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý một cách nhanh chóng và hiệu quả. Vai trò của luật sư dân sự Cần Thơ là rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Bằng cách sử dụng kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của mình, luật sư dân sự Cần Thơ có thể giúp khách hàng đưa ra quyết định, giải pháp phù hợp nhất trong các vụ việc dân sự. Họ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp khách hàng giải quyết các tranh chấp dân sự một cách công bằng và hiệu quả, từ đó đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng.  1. Nội dung/Lĩnh vực tư vấn của Luật sư Dân sự Cần Thơ: 1.1 Các tranh chấp liên quan đến dân sự phổ biến - Tranh chấp quyền sở hữu/quyền sử dụng đối với tài sản, quyền sử dụng đất; - Tranh chấp về nhân thân, tài sản, quyền nuôi con sau khi ly hôn - Tranh chấp về giao dịch dân sự; - Tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động; - Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; - Các tranh chấp theo quy định của pháp luật. 1.2 Các yêu cầu liên quan đến dân sự - Yêu cầu về tính pháp lý của tài sản, đất đai, giao dịch dân sự; - Yêu cầu về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại; - Yêu cầu về pháp chế doanh nghiệp; - Yêu cầu về đăng ký sở hữu trí tuệ; - Yêu cầu về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động; - Các yêu cầu khác về tài sản theo quy định của pháp luật. 1.3 Những quyền lợi của cá nhân, pháp nhân được Luật sư dân sự Cần Thơ tư vấn, đại diện, bảo vệ - Tư vấn các phương án để giải quyết các vụ việc dân sự; - Đại diện theo ủy quyền thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan trong vụ việc dân sự; - Thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan trong vụ việc dân sự; - Trợ giúp pháp lý đối với khách hàng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; - Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng - Những quyền lợi khác theo quy định pháp luật. 1.4 Các hình thức Luật sư Dân sự Cần Thơ tư vấn tại Vietlawyer - Tư vấn qua khung chat trên web: áp dụng cho những khách hàng có băn khoăn, lo lắng về những vụ việc nhỏ, không phức tạp hoặc khi khách hàng chưa sắp xếp được lịch hoặc chưa có nhu cầu đến văn phòng. - Tư vấn qua điện thoại: áp dụng cho những vụ việc gấp, cần giải quyết ngay, những vụ việc mang tính phức tạp cần gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn ngay ngày hôm sau. - Tư vấn tại nhà của khách hàng: áp dụng đối với những khách hàng có khó khăn về đi lại, hoặc có các tài liệu chứng cứ hạn chế di chuyển ra bên ngoài; - Dịch vụ luật sư tư vấn dân sự trực tiếp tại văn phòng: khách hàng được quyền yêu cầu luật sư tư vấn dân sự giỏi tư vấn tại văn phòng áp dụng với những trường hợp phức tạp, những vụ án tranh chấp dân sự cần giải quyết nhanh hoặc theo yêu cầu của khách hàng. 2. Phạm vi tư vấn, đại diện, bảo vệ của Luật sư dân sự Cần Thơ Tại Cần Thơ chúng tôi cung cấp các dịch vụ tư vấn luật dân sự rộng khắp trên địa bản tỉnh: Luật sư dân sự Cờ Đỏ, Luật sư dân sự Phong ĐIền, Luật sư dân sự Thới Lai, Luật sư dân sự Vĩnh Thanh, Luật sư dân sự Thốt Lốt, Luật sư dân sự Ô Môn, Luật sư dân sự Thạnh Phú, Luật sư dân sự Cái Răng, Luật sư dân sự Ninh Kiều,... Với đầy đủ các nghiệp vụ trong nội dung tư vấn luật dân sự. Ngoài ra, Công ty luật Vietlawyer còn cung cấp các dịch vụ pháp lý liên quan đến lao động, đất đai, hành chính, hình sự,... Khách hàng tại Cần Thơ có nhu cầu tư vấn, đại diện, bảo về quyền và lợi ích hợp hợp pháp trong lĩnh vực vụ án nói trên có thể liên hệ ngay với Vietlawyer qua số hotline để được tư vấn và giải đáp.
Thủ tục xin giấy cư trú thay sổ hộ khẩu nhanh chóng - Giấy xác nhận cư trú là một trong những loại giấy tờ thay thế sổ hộ khẩu đã hết hiệu lực từ 01/01/2023. Các thủ tục liên quan đến dịch vụ hành chính của công dân, trước kia sử dụng sổ hộ khẩu, hiện nay có thể thay thế bằng Giấy xác nhận cư trú. Công ty luật VietLawyer sẽ phân tích cho người đọc về thủ tục xin cấp Giấy xác nhận cư trú. Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị giấy tờ sau: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú - 1 Bản chính (Mẫu tờ khai) Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã. Bước 3: Công an xã tiếp nhận hồ sơ xác nhận thông tin về cư trú và kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ. - Trong trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người đăng ký  - Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ - Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ Bước 4: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có). Mẫu kết quả để khách hàng có thể tham khảo:    Thời hạn làm việc: 1 ngày làm việc (Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật). Trên đây là tư vấn của VietLawyer, quý khách có nhu cầu tư vấn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.
Tranh Chấp Lối Đi Chung - Tranh chấp lối đi chung là cách gọi để chỉ các mâu thuẫn, mở lối đi riêng, chung mà thường rất phổ biến trong đời sống nhưng lại ít người biết được hướng giải quyết của chúng. Để hiểu rõ về lối đi chung và hướng giải quyết, Công ty Luật Vietlawyer xin tư vấn như sau: 1. Căn cứ pháp lý: Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai: "1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. 2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. 3. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đât đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. 4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp. 5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất." Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai: "Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau: 1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết; 2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây: a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này; b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự; 3. Trường hợp đuongq sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau: a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; 4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành." Quy định về lối đi qua, lối đi chung Theo quy định tại Điều 254 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về quyền lối đi qua: "1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ. Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.  Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác xác định. 2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định. 3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù." Như vậy, theo quy định về lối đi chung được áp dụng vào quyền về lối đi qua. Tức là chỉ khi nào mà chủ sở hữu bất động sản không có lối đi riêng thông ra đường công cộng và việc mở một lối đi qua đất của người khác là biện pháp cuối cùng có thể ra tới đường công cộng. Lúc này, chủ sở hữu bất động sản bị vây bởi các bất động sản khác có quyền yêu cầu mở lối đi qua đất của họ và người được yêu cầu phải chấp thuận. Tuy nhiên, nếu người đề nghị mở lối đi qua đất nhà mà không bị vây bọc toàn bộ, vẫn có một lối đi ra đường công cộng dù có phải đi vòng xa đến đâu thì yêu cầu sẽ không có cơ sở chấp thuận. Đồng thời, luật giải quyết tranh chấp lối đi chung, mở lối đi cũng quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu yêu cầu mở lối đi và chủ sở hữu được yêu cầu mở lối đi chung nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đôi bên như sau: - Người chủ sở hữu được hưởng quyền về lối đi chung qua bất động sản của người khác phải đền bù cho chủ sở hữu đó, trừ khi có thỏa thuận khác; - Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu thì chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải danh lối đi cần thiết cho người phía trong có thỏa thuận về vị trí, giới hạn chiều dài, chiều cao của lối đi thuận tiện, ít gây phiền hà cho các bên mà không phải đền bù. Như vậy, hướng giải quyết tranh chấp lối đi chung như sau: Nếu chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản khác và con đường duy nhất để có thể đi đến đường công cộng là mở lối đi qua đất người khác. Trong trường hợp này sẽ cần mở một lối đi chung tiện và ít gây phiền hà đến chủ sở hữu bất động sản có mở lối đi và sẽ có đền bù theo thỏa thuận. Trong trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về cách giải quyết tranh chấp về lối đi chung thì có thể xin tư vấn hoặc làm đơn khởi kiện tranh chấp lối đi chung tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết. 2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lối đi chung: Theo quy định tại Điều 202, 203 Luật Đất đai 2013 thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp lối đi chung như sau: - Hòa giải tranh chấp đất đai: + Tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở: Đây là cách thức giải quyết được Nhà nước khuyến khích nhưng kết quả giải quyết không bắt buộc các bên phải thực hiện mà phụ thuộc vào sự thiện chí của các bên. + Bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã: Theo quy định tại khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 thì nếu các bên tranh chấp không hòa giải được nhưng muốn giải quyết tranh chấp thì phải gửi đơn đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất để hòa giải; nếu không hòa giải sẽ không được khởi kiện hoặc gửi đơn đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết. - Đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết: Theo khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại Giấy tờ về quyền sử dụng đất thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết: + Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền (Nếu tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau thì nộp tại UBND cấp huyện). Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật. + Khởi kiện tại Tòa án nơi có đất tranh chấp theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. - Khởi kiện tại Tòa án nhân dân: Căn cứ khoản 1, 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013: + Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai. + Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai. Theo đó, để được khởi kiện tranh chấp đất đai phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: Người khởi kiện có quyền khởi kiện. Tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo loại việc. Tranh chấp chưa được giải quyết. Tranh chấp đã được hòa giải tại UBND cấp xã. Trên đây là giải đáp vấn đề tranh chấp lối đi chung của Công ty Luật VietLawyer. Quý khách hàng của vướng mắc cần giải đáp hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hướng dẫn kịp thời.
Những điểm mới trong dự thảo Luật căn cước công dân - Dưới đây là những điểm mới trong dự thảo Luật căn cước công dân sẽ thay thế Luật căn cước công dân 2014 liên quan đến mở rộng đối tượng được cấp căn cước, thay đổi trong hình thức Căn cước công dân, vấn đề bảo mật và tích hợp thông tin đối với Căn cước công dân 1. Mở rộng đối tượng được cấp Căn cước công dân Theo Luật căn cước công dân hiện hành, công dân Việt Nam được cấp Căn cước công dân. Theo dự thảo luật, đối tượng được cấp Căn cước công dân mở rộng thêm người gốc Việt Nam và người không có quốc đang sinh sống tại Việt Nam. 2. Thay đổi nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân  Theo điểm b khoản 1 Điều 18 Luật căn cước công dân hiện hành: Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ. Theo dự thảo luật, vân tay sẽ được lược bỏ. Các thông tin số thẻ căn cước công dân, quê quán, nơi thường trú, chữ ký của người cấp thẻ tại Luật Căn cước công dân hiện hành thành số định danh cá nhân, nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú và dòng chữ "Nơi cấp: Bộ Công an". 3. Bổ sung quy định về việc cấp thẻ Căn cước công dân cho người dưới 14 tuổi  Theo dự thảo Luật Căn cước công dân, công dân dưới 14 tuổi có nhu cầu cấp thẻ Căn cước công dân có thể yêu cầu cấp thẻ Căn cước công dân. 4. Tích hợp một số thông tin vào Căn cước công dân Các thông tin được tích hợp vào thẻ Căn cước công dân bao gồm: Thẻ bảo hiểm y tế, Số bảo hiểm xã hội, Giấy phép lái xe, Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Giấy tờ khác theo quy định. 5. Nghiêm cấm mua, bán, trao đổi, chia sẻ, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Có chỉnh lý, bổ sung nội dung nghiêm cấm mua, bán, trao đổi, chia sẻ, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước. 6. Đề xuất Chứng minh nhân dân sử dụng đến hết ngày 31/12/2024 Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng đã được cấp trước ngày dự thảo Luật có hiệu lực thi hành thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng chứng minh nhân dân vẫn có hiệu lực. Các cơ quan quản lý nhà nước không được yêu cầu đính, thay đổi thông tin liên quan đến Chứng minh nhân dân nêu trên. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VIETLAWYER về các điểm mới trong dự thảo Luật căn cước công dân. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/.
Người khuyết tật được quyền nhận nuôi con nuôi, vậy thủ tục nhận nuôi con nuôi của người khuyết tật gồm những gì? Trên cơ sở hiện hành, Công ty Luật VietLawyer chia sẻ với khách hàng như sau:  Thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi được thực hiện như thế nào? Theo Điều 22 Luật Nuôi con nuôi 2010 (được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 19/2011/NĐ-CP và Điều 29 Nghị định 19/2011/NĐ-CP, sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP), thủ tục đăng ký việc nhận nuôi con nuôi như sau:  "1. Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật này. 2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này. 3. Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi." Thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi được thực hiện như sau: - Việc đăng ký nuôi con nuôi được tiến hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên. - Căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, theo yêu cầu của cha mẹ nuôi và sự đồng ý của con nuôi từ đủ chín tuổi trở lên, cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền thực hiện việc thay đổi họ, chữ đệm và tên của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật về hộ tịch. - Việc bổ sung, thay đổi thông tin về cha, mẹ trong Giấy khai sinh của con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
 
hotline 0927625666