DỊCH VỤ LUẬT SƯ DÂN SỰ

     Ly thân chưa ly hôn có được hưởng thừa kế không? Ly thân là một khái niệm mô tả những cặp vợ chồng đã hết tình cảm và không còn chung sống với nhau nữa. Tuy nhiên, vì một số lý do như con cái, tạo điều kiện khắc phục lỗi lầm,…nên họ sẽ tự thỏa thuận với nhau để sống ly thân. Hiện nay, pháp luật Việt Nam vẫn chưa có quy định cụ thể về ly thân. Vậy trong trường hợp đã ly thân nhưng chưa ly hôn mà vợ hoặc chồng chết người còn lại có được hưởng thừa kế không? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Ly thân là gì?      Hiện nay, pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể thế nào là ly thân, điều kiện ly thân hay thủ tục ly thân. Đây chỉ là cách nói thông thường khi một số cặp vợ chồng xảy ra mâu thuẫn và không thể tiếp tục sống chung với nhau nhưng chưa ly hôn.      Căn cứ theo quy định tại Khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 giải thích định nghĩa ly hôn: 14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.      Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn như sau: 1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.      Về quan hệ hôn nhân chấm dứt được quy định tại Điều 65 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 cụ thể như sau: Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.      Như vậy, có thể hiểu ly thân không làm chấm dứt quan hệ vợ chồng, vợ chồng vấn phải đảm bảo các quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình hiện hành và các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên quan. 2. Ly thân có được hưởng thừa kế của chồng (vợ)?      Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác được quy định cụ thể theo Điều 655 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau: 1. Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. 2. Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. 3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.      Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về những trường hợp không được quyền hưởng di sản như sau: 1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản: a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. 2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.      Theo đó, các đối tượng thuộc quy định tại Khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 sẽ không được hưởng di sản, trừ những trường hợp người để lại di sản thừa kế biết hành vi của người đó nhưng vẫn cho họ hưởng di sản thừa kế .      Từ các quy định nêu trên cho thấy, ly thân không thuộc vào đối tượng không được hưởng quyền di sản. Trường hợp ly thân mà vẫn chưa làm thủ tục ly hôn hoặc đang xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật thì nếu vợ (chồng) chết trong thời điểm này thì người còn sống vẫn được hưởng thừa kế di sản của vợ (chồng).      Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề trường hợp đã ly thân nhưng chưa ly hôn mà vợ hoặc chồng chết người còn lại có được hưởng thừa kế không. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
     Người mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự như mắc bệnh tâm thần có được hưởng thừa kế không? Thừa kế là hoạt động pháp lý, có ý nghĩa, vai trò đặc biệt quan trọng đối với quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Thừa kế được xem là hoạt động dân sự, vậy người mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự như người mắc bệnh tâm thần có được thừa kế không? Trên cơ sở Bộ luật dân sự 2015 - VietLawyer xin được giải đáp thắc mắc của bạn như sau: 1. Di sản thừa kế là gì?     Căn cứ theo Điều 609 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế của mỗi công dân: Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.     Như vậy theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã mất cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc. 2. Người mất năng lực hành vi dân sự, người mắc bệnh tâm thần được hưởng thừa kế di sản không?     Căn cứ theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những trường hợp không được quyền hưởng di sản: 1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản: a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. 2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.     Trên cơ sở Bộ luật dân sự 2015, nếu không thuộc một trong các trường hợp cụ thể nêu trên, các cá nhân vẫn đảm bảo quyền lợi trong việc nhận thừa kế. Như vậy, người bị bệnh tâm thần không thuộc đối tượng trong các trường hợp nêu trên thí họ vẫn sẽ được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật.      Quy định việc người bị bệnh tâm thần vẫn có quyền được hưởng thừa kế có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các chủ thể bị bệnh tâm thần, cũng như công tác quản lý của cơ quan chức năng có thẩm quyền, tính nhân đạo, công bằng của Nhà nước Việt Nam.     Như vậy, người mắc bệnh tâm thần hoàn toàn có quyền được hưởng thừa kế. Chủ thể giám hộ cho người mắc bệnh tâm thần sẽ giúp người mắc bệnh tâm thần quản lý phần tài sản này. Đặc biệt, tài sản được sử dụng vào mục đích phục vụ nhu cầu sống của người mắc bệnh tâm thần. Đồng thời, với những hành vi tước quyền được hưởng thừa kế của người bị bệnh tâm thần, chiếm đoạt tài sản thừa kế của người được hưởng thừa kế, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Đây chính là tính công bằng mà Nhà nước ta hướng đến, và duy trì thực hiện.     Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề người mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự như mắc bệnh tâm thần có được hưởng thừa kế không. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
     Người có hành vi làm lộ đề thi THPT quốc gia bị xử phạt như thế nào? Kỳ thi THPT Quốc gia là kỳ thi được rất nhiều bậc phụ huynh quan tâm và chú ý, đề thi là tài liệu phải được giữ bí mật cho đến khi các em làm bài thi để đảm bảo công bằng. Vậy người có hành vi tiết lộ đề thi THPT quốc gia sẽ bị xử phạt như thế nào? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Xử phạt hành chính đối với người cố ý làm lộ đề thi THPT quốc gia trên mạng Internet      Căn cứ theo Khoản 1 Điều 1 Quyết định 531/QĐ-TTg năm 2023 của Thủ tướng chính phủ quy định về danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Điều 1. Bí mật nhà nước độ Tối mật gồm: 1. Đề thi chính thức, đề thi dự bị, đáp án đề thi chính thức, đáp án đề thi dự bị của các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi chọn học sinh giỏi quốc gia, thi chọn đội tuyển Olympic quốc tế và khu vực chưa công khai. ...      Căn cứ theo Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 19 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình. ... 4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Làm lộ bí mật nhà nước; làm mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; b) Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông không đúng quy định của pháp luật; c) Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông không đúng quy định của pháp luật. 5. Hình thức phạt bổ sung Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b, đ khoản 3 Điều này. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc nộp lại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đối với hành vi quy định tại các điểm b, d, đ và e khoản 1; điểm a khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều này; b) Buộc thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; c) Buộc gỡ bỏ tài liệu bí mật nhà nước đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 và các điểm b và c khoản 4 Điều này; d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.      Như vậy, người cố ý làm lộ đề kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia trên mạng Internet có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng. Ngoài ra, người cố ý làm lộ đề thi kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia trên mạng Internet còn bị buộc gỡ bỏ đề thi đã làm lộ. 2. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người cố ý làm lộ đề thi THPT quốc gia Căn cứ theo Điều 337 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước như sau: 1. Người nào cố ý làm lộ bí mật nhà nước, chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Bí mật nhà nước thuộc độ tuyệt mật; c) Phạm tội 02 lần trở lên; d) Gây tổn hại về chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.      Như vậy, trong trường hợp người nào cố ý làm lộ đề thi kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia (Bí mật nhà nước độ Tối mật) có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.      Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: - Có tổ chức; - Phạm tội 02 lần trở lên;      Ngoài ra, người cố ý làm lộ đề thi kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 3. Người cố ý làm lộ đề thi kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia được giảm nhẹ án phạt trong trường hợp nào? Căn cứ theo Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 ( sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau: 1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm; b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội; e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra; g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra; h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức; l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra; m) Phạm tội do lạc hậu; n) Người phạm tội là phụ nữ có thai; o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên; p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; r) Người phạm tội tự thú; s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án; u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội; v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác; x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ. ...      Như vậy, trường hợp người phạm tội do cố ý làm lộ đề thi kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia đáp ứng được một trong các trường hợp tại Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 ( sửa đổi, bổ sung 2017)  sẽ được giảm án phạt.      Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề Người làm lộ đề thi THPT quốc gia bị xử phạt như thế nào. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Bố mẹ vợ bán nhà cho con rể có được miễn lệ phí trước bạ hay không? Thủ tục đóng lệ phí trước bạ thế nào? - X.Mạnh (Ninh Bình)  Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đế Công ty Luật VietLawyer. Trên cơ sở pháp luật hiện hành, chúng tôi trả lời bạn như sau:  Về lệ phí trước bạ: Theo khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về việc miễn lệ phí trước bạ như sau: "10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất." Theo quy định trên, trường hợp nhận thừa kế hoặc quà tặng giữa bố mẹ vợ và con rể thì được miễn lệ phí trước bạ. Trường hợp của bạn là chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bố mẹ vợ với con rể thì khi làm thủ tục đăng kí quyền sử dụng đất sẽ không được miễn lệ phí trước bạ. Như vậy, trong trường hợp này khi bạn tiến hành thủ tục đăng kí quyền sử dụng đất sẽ phải đóng lệ phí trước bạ  Thủ tục nộp lệ phí trước bạ: Theo Điều 11 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định như sau: "1. Tổ chức, cá nhân khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ qua Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Tổng cục Thuế ký số và cung cấp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia, có giá trị như chứng từ bản giấy để cơ quan cảnh sát giao thông, cơ quan tài nguyên môi trường và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền đã kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia truy cập, khai thác dữ liệu phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản." Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/ 
Việc giao kết hợp đồng dựa trên ý chí và thoả thuận của các bên. Khi chấm dứt hợp đồng, hai bên sẽ thoả thuận với nhau tuy nhiên trong một số trường hợp không tìm được "tiếng nói chung" thì một bên sẽ thực hiện việc đơn phương chấm dứt hợp đồng. Như vậy, đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật hiện hành như thế nào? Khi nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng? Trên cơ sở quy định pháp luật, Công ty VietLawyer gửi tới Quý bạn đọc bài viết "Đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật mới nhất" Tại Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: "Điều 428. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng 1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. 2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. 3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện. 4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường. 5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng." Như vậy, một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận. Đồng thời phải báo cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.  Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/ 
Nếu không tự nguyện thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế nào? - M.Mạnh (Hà Giang) Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên cơ sở pháp luật hiện hành chúng tôi trả lời như sau:   1. Khi nào áp dụng cưỡng chế thi hành án dân sự Theo Điều 9 Luật Thi hành án dân sự 2008, Nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện thi hành án. Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự 2008. 2. Căn cứ cưỡng chế thi hành án Điều 70 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định căn cứ để cưỡng chế thi hành án bao gồm: - Bản án, quyết định; - Quyết định thi hành án; - Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án. 3. 06 biện pháp cưỡng chế thi hành án Biện pháp cưỡng chế thi hành án quy định tại Điều 71 Luật Thi hành án dân sự 2008, bao gồm: - Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án. - Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. - Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ. - Khai thác tài sản của người phải thi hành án. - Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ. - Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định. Như vậy, nếu không tự nguyện thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án sẽ áp dụng một trong các biện pháp cưỡng chế đã nêu.  Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
05 điều cần lưu ý khi mua bán xe từ ngày 15/8/2023 - Thủ tục sang tên khi mua bán xe từ ngày 15/8/2023 sẽ áp dụng theo các quy định mới tại Thông tư 24/2023/TT-BCA, trong đó có 05 điều người dân cần đặc biệt lưu ý: 1. Bán xe được giữ lại biển số xe 2. Phải thu hồi biển số trong 30 ngày nếu không sẽ bị phạt 3. Nộp hồ sơ thu hồi biển số, sang tên trên cổng dịch vụ công 4. Được dùng tài khoản định danh thay cho CCCD khi sang tên xe 5. Các bước sang tên xe ☆☆☆ 1. Bán xe được giữ lại biển số xe Khi bán xe cho người khác, chủ cũ vẫn được giữ lại biển số để cấp lại khi đăng ký xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Cụ thể, khoản 7 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định, trường hợp chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và sẽ cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong 05 năm kể từ ngày thu hồi. Nếu quá thời hạn trên mà chủ biển số chưa đăng ký xe mới thì biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định. 2. Phải thu hồi biển số trong 30 ngày nếu không sẽ bị phạt Theo khoản 4 Điều 6 Thông tư 24, khi bán xe, chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi. Chủ xe phải làm thủ tục thu hồi trong 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe. Nếu quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì cơ quan đăng ký xe sẽ ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi. Đồng thời, chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó. 3. Nộp hồ sơ thu hồi biển số, sang tên trên cổng dịch vụ công Trước đây, chủ xe hoặc cá nhân, tổ chức dịch vụ được ủy quyền phải trực tiếp nộp giấy đăng ký, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe để thu hồi đăng ký xe và biển số theo Điều 16 Thông tư 58/2020/TT-BCA. Tuy nhiên theo quy định mới tại Điều 15 Thông tư 24, chủ xe sẽ kê khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an (sau đây gọi chung là cổng dịch vụ công). Tương tự, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe cũng sẽ kê khai đăng ký xe trên cổng dịch vụ công. 4. Được dùng tài khoản định danh thay cho CCCD khi sang tên xe Điều 14 Thông tư 24 quy định về hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe như sau: - Hồ sơ thu hồi bao gồm: Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; Giấy tờ của chủ xe là cá nhân: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu. Giấy tờ của chủ xe là tổ chức: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập. 02 bản chà số máy, số khung xe. Chứng nhận đăng ký xe. Biển số xe. Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó; Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe. Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe. - Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe bao gồm: Giấy khai đăng ký xe. Giấy tờ của chủ xe là cá nhân: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu. Giấy tờ của chủ xe là tổ chức: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe. Chứng từ lệ phí trước bạ. Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe. Theo quy định trên, cá nhân, tổ chức có thể sử dụng tài khoản định danh thay cho Căn cước công dân khi thực hiện thủ tục sang tên xe. 5. Các bước sang tên xe Trình tự sang tên xe thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư 24 như sau: Bước 1: Bên bán xe thu hồi đăng ký, biển số xe Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định. Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định. Bước 2: Bên mua xe thực hiện đăng ký sang tên, di chuyển xe Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe kê khai giấy khai đăng ký xe; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến. Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định. Cuối cùng là nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Xác định lãi vay trong hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng từ 01/01/2017 - Việc phải trả nợ là nghĩa vụ bắt buộc khi đi vay người khác. Tuy nhiên, một số người đến thời hạn trả nợ nhưng trốn tránh không trả. Tuy nhiên người cho vay không xác định được lãi và lãi suất mình cần phải đòi là bao nhiêu. Công ty luật Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc cho các khách hàng có các hợp đồng vay tài sản được xác lập từ 01/01/2017 liên quan đến cách tính lãi của khoản vay chưa trả. I/ Điều kiện áp dụng 1. Hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng 2. Hợp đồng được xác lập từ 01/01/2017 3. Hợp đồng được xác lập trước ngày 01/01/2017 nhưng chưa thực hiện quyền, nghĩa vụ trả nợ, lãi suất phù hợp với quy định của Bộ luật hình sự 2015  II/ Cách xác định lãi suất của hợp đồng vay tài sản. 1. Nếu lãi suất vay ghi trong hợp đồng vay tài sản hoặc thỏa thuận ngoài hợp đồng vay tài sản nhưng dưới 20%/năm thì lãi suất được xác định theo lãi suất được ghi trong hợp đồng hoặc theo thỏa thuận ngoài hợp đồng vay. 2. Nếu lãi suất vay ghi trong hợp đồng hoặc thỏa thuận ngoài hợp đồng trên 20%/năm thì lãi suất vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Do vậy lãi suất được xác định là 20%/năm. 3. Nếu lãi suất vay được thỏa thuận ngoài hợp đồng. Tuy nhiên, không xác định rõ được lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác đinh là 10%/năm III/ Cách xác định lãi vay của hợp đồng vay tài sản. Trường hợp 1: Hợp đồng vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ  Tòa án xác định bên vay phải trả tiền lãi trên nợ gốc quá hạn theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 trên số tiền chậm trả tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc). Ví dụ: A cho B vay 100.000.000 đồng có viết giấy vay ngày 05/02/2017, trong đó không có thỏa thuận về lãi suất, hẹn đến 05/04/2017 trả. Đến ngày 05/4/2017, B không trả tiền vay của A nên ngày 05/6/2017 A khởi kiện đến Tòa án yêu cầu buộc B phải trả số tiền vay là 100.000.000 đồng và lãi suất theo quy định của pháp luật từ ngày 05/4/2017 đến ngày xét xử sơ thẩm. Ngày 05/9/2017, Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án thì B phải trả cho A số tiền gốc là 100.000.000 đồng và lãi suất là: (100.000.000 đồng x 10%/năm) x  5 tháng  = 4.166.666 đồng. Trường hợp 2: Hợp đồng vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì lãi Bên vay phải trả lãi gồm có: Lãi trên nợ gốc, lãi trên nợ lãi và lãi trên nợ gốc quá hạn. Cụ thể: - Lãi trên nợ gốc (lãi trong hạn đối với hợp đồng vay có lãi, có kỳ hạn; lãi trong thời hạn từ thời điểm vay đến thời điểm yêu cầu trả nợ đối với hợp đồng vay có lãi, không kỳ hạn) = (nợ gốc chưa trả) x (lãi suất theo thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm hoặc 50% mức lãi suất giới hạn của 20%/năm nếu không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất tại thời điểm trả nợ) x thời gian vay chưa trả lãi trên nợ gốc.  - Lãi trên nợ lãi chưa trả = (nợ lãi chưa trả) x (50% mức lãi suất giới hạn của 20%/năm) x thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc. - Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất do các bên thỏa thuận hoặc 150% lãi suất vay do các bên thỏa thuận) x thời gian chậm trả nợ gốc. Ví dụ: A cho B vay 100.000.000 đồng có viết giấy vay ngày 02/2/2018 hẹn đến 02/02/2019 sẽ trả. Trong giấy vay, các bên có thỏa thuận B phải trả A lãi suất hàng tháng là 12%/năm, quá hạn B không trả thì phải chịu lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả là 150% của 12% và chịu lãi trên nợ lãi chưa trả. Đến ngày 02/02/2019, B không trả A 100.000.000 gốc nên đến ngày 02/3/2019 A khởi kiện B đến Tòa án yêu cầu B phải trả A gồm: Tiền gốc là 100.000.000 đồng, tiền lãi trên nợ gốc, lãi trên nợ lãi và lãi trên nợ gốc quá hạn. Quá trình vay B chưa lần nào trả tiền lãi cho A. B phải trả A các khoản lãi theo thỏa thuận gồm: Tiền lãi trên nợ gốc = (100.000.000 đồng x 12%/năm) x 12 tháng = 12.000.000 đồng. Tiền lãi trên nợ lãi chưa trả = (12.000.000 đồng x 10%/năm) x 12 tháng = 1.200.000 đồng. Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn = (100.000.000 đồng x 150% x 12%) x 1 tháng =  18.000.000 đồng. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Thủ tục xin cấp thị thực điện tử - Ngày 24/06/2023, Quốc hội nước Việt Nam đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Với việc thông qua Luật này, Quốc hội đã sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến thông tin trên giấy tờ xuất nhập cảnh, nâng thời hạn tạm trú cho công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực. Trong số những thay đổi đó, phải kể đến việc nâng thời hạn của thị thực điện tử cho người nước ngoài. Việc tăng thời hạn thị thực điện tử được xem như là quy định nhằm thu hút người nước ngoài đến Việt Nam. Trong bài viết này. Công ty luật Vietlawyer sẽ cung cấp cho người đọc về thủ tục cấp thị thực điện tử tại Việt Nam. I/ Thị thực điện tử là gì ? Thị thực điện tử (E-visa) là một loại thị thực do Cục quản lý xuất nhập cảnh cấp cho người nước ngoài thông qua hệ thống giao dịch, điện tử. Theo đó, loại thị thực này có giá trị 01 lần hoặc nhiều lần, nghĩa là cho phép người nước ngoài được phép nhập cảnh và xuất cảnh Việt Nam, trong thời hạn hiệu lực của thị thực và không dược thay đổi mực đích thị thực Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Luật số 23/2023/QH15, các thị thực có ký hiệu HN, DL, EV có thời hạn không quá 90 ngày. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 2 Luật số 23/2023/QH15 sửa đổi, bổ sung khoản 3 ĐIều 7 Luật nhập cảnh  xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài ại Việt Nam, thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần, riêng đối với thị thực cấp cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Luật trên chỉ có giá trị một lần. Như vậy, với việc Luật số 23/2023/QH15 có hiệu lực từ ngày 15 tháng 08 năm 2023 sẽ đồng nghĩa với việc: kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023, E-visa Việt Nam được cấp cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam sẽ được nâng lên với thời hạn không quá 90 ngày. Nghĩa là E-visa sẽ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh một lần hoặc nhiều lần trong thời hạn 90 ngày. Do đó, người nước ngoài không phải làm thủ tục cấp thị thực mới.  II/ Chủ thể có thể đề nghị cấp thị thực điện tử Tùy theo từng đối tượng mà thủ tục cấp E-visa cho người nước ngoài sẽ khác nhau. Hiện nay, Cục quản lý xuất nhập cảnh đã có quy định, hướng dẫn về thủ tục đề nghị cấp E-visa đối với các đối tượng sau đây: - Người nước ngoài đang sống tại nước ngoài - Cơ quan, tổ chức mời bảo lãnh nước ngoài vào Việt Nam. Trong trường hợp làm việc tại Việt Nam, hoặc người nước ngoài là chủ sở hữu, nhà đầu tư tại Việt Nam. người nước ngoài có thể thông qua Cơ quan, Tổ chức bảo lãnh để thực hiện xin cấp Thị thực điện tử. III/ Điều kiện để xin cấp thị thực điện tử đối với người nước ngoài - Người nước ngoài đang ở nước ngoài - Có hộ chiếu hợp lệ (hồ chiếu còn thời hạn ít nhất 6 tháng trước khi làm thủ tục xin thị thực Việt Nam) - Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh theo quy định tại Điều 21 của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam IV/ Thủ tục đề nghị cấp thị thực điện tử Như đã nêu ở trên. Cục quản lý xuất nhập cảnh Việt Nam đã quy định và hướng dẫn đối với hai đối tương đề nghị cấp E-visa là cá nhân người nước ngoài và cơ quan, tổ chức bảo lãnh người nước ngoài. Nhìn chung, thời gian giải quyết hồ sơ và trình tự sẽ không quá khó so với xin visa theo các thông thường.\ Về thủ tục đối với từng đối tượng, quý khách có thể tham khảo thêm bài viết về thị thực điện tử của LawPlus tại đây V/ Một số lưu ý - Đối với các giấy tờ xuất nhập cảnh đã cấp cho công dân trước ngày Luật số 23/2023/QH15 có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trong giấy tờ đó; - Trường hợp công dân đề nghị cấp giấy tờ xuất nhập cảnh nhưng chưa được cấp khi Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019/QH14 để giải quyết - Trường hợp người nước ngài đã được cấp E-visa hoặc nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực hoặc đề nghị cấp thị thực điện tử nhưng chưa được cấp khi Luật này có hiệu lực thi hành, thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 51/2019/QH14 Việc nâng thời hạn E-visa lên tối đa 90 ngày sẽ tạo cơ hội cho người nước ngoài muốn ở Việt Nam trong thời gian dài với nhiều mục đích như du lịch hay thăm bạn bè, người thân. Bên cạnh đó, thủ tục đề nghị cấp E-visa cũng tương đối dễ hơn, không mất quá nhiều thời gian như xin visa theo cách thông thường. Điều này sẽ góp phần thu hút ngày càng nhiều người nước ngoài đến với Việt Nam. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/  
Pháp luật có quy định rõ thế nào là tiền án, thế nào là tiền sự cụ thể trong Nghị quyết 01-HĐTP 18/10/1990. Ta có thể hiểu đơn giản như sau: Tiền án là “Án”- bản án đã có hiệu lực mang ý chí tòa án, người có tiền án là người phải chịu trách nhiệm hình sự và chịu điều chỉnh trực tiếp bởi Bộ luật hình sự 2015. Về Tiền sự, “Sự” có nghĩa là sự việc, sự kiện pháp lý xảy ra và phân biệt với “Án” ở đây hậu quả pháp lý dừng lại ở mức hành chính. Vậy người đã từng vi phạm giao thông thuộc trường nào trong hai trường hợp trên? Vi phạm pháp luật giao thông là hành vi trái với pháp luật, có lỗi cố ý của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý xâm hại tới quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông và các nội dung khác thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật giao thông. Theo định nghĩa trên, Pháp luật quy định về trách nhiệm pháp lý của người chủ thể thực hiện hành vi vi phạm giao thông phụ thuộc và hậu quả pháp lý mà chủ thể gây ra. Các trường hợp được xác định bị truy cứu trách nhiệm hình sự là những trường hợp người vi phạm giao thông có các hành vi vi phạm quy định được nêu ra trong Bộ luật Hình sự 2015 (Mục 1 chương XXI). Các trường hợp vi phạm trong quy định trên của luật và đã có quyết định của tòa án thì được xem là người có tiền án cho hành vi vi phạm giao thông và gây ra hậu quả quy định. Chủ thể bị xử phạt hành chính chỉ xảy ra khi chủ thể có năng lực hành vi hành vi dân sự có hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đến mức xử lý hình sự như đã nêu ở trên. Trong Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định rõ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Trong nghị định rõ các đối tượng, hành vi và chế tài các chủ thể phải chịu khi thực hiện hành vi đấy. Khi chủ thể thỏa mãn các yêu cầu thì sẽ được coi như là bị xử phạt hành chính và có tiền sự trong pháp luật trật tự an toàn giao thông. Điều này có nghĩa không hoàn toàn các trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính đều được coi là có tiền sự, vì chỉ có những vi phạm có “dấu hiệu tội phạm” mới được xác định là có tiền sự còn các vi phạm giao thông thông thường không được coi là có tiền sự. Như vậy, hành vi vi phạm giao thông của chủ thể được xem là Tiền sự hay không phải xem xét yếu tố mà Pháp luật quy định tính chất mức độ, của hành vi, hậu quả. Các quy định cụ thể đã xác định các yếu tố quyết định chủ thể được coi là có Tiền sự hay chỉ xác định là xử phạt vi phạm thông thường.  Trên đây là tư vấn của VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Bạn Trung - Phú Thọ có gửi câu hỏi về Công ty VietLawyer câu hỏi như sau: "Chào anh chị, em có bị đi tù và chấp hành xong vào đầu năm nay. Anh chị cho em hỏi em có phải đi nghĩa vụ nữa không ạ?" Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, quy định như sau: Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. 2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự. Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì trường hợp người đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích thì không được đăng ký nghĩa vụ quân sự. Trường hợp người này đã được xóa án tích và vẫn ở trong độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự thì được đăng ký nghĩa vụ quân sự. Do đó, người chấp hành xong hình phạt tù đã được xóa án tích thì được đăng ký nghĩa vụ quân sự 2024. Người chấp hành xong án phạt tù và đã được xoá án tích không thuộc trường hợp tạm hoãn hay miễn nghĩa vụ quân sự theo Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì phải chấp hành lệnh khám sức khỏe, nếu đáp ứng các điều kiện và tiêu chuẩn thì phải tham gia nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật. Như vậy trên đầy là câu trả lời của chúng tôi cho các bạn về vấn đề vừa chấp hành xong hình phạt tù có phải đi nghĩa vụ quân sự không. Trên đây là tư vấn của VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Theo Luật hôn nhân và gia đình; Luật Hình sự đã quy định rõ: Hành vi “ngược đãi” là việc đối xử tồi tệ về ăn, mặc, ở và về các mặt sinh hoạt hàng ngày khác đối với người thân (xỉ vả, mắng chửi, cố tình bỏ đói, mặc rách, mặc dù có điều kiện hoặc làm cho người bị hại đau đớn về tinh thần...); còn “hành hạ” là hành vi đối xử tàn ác (đánh đập, giam hãm…) làm cho người bị hại đau đớn về thể xác và tinh thần hoặc gây tổn hại về sức khoẻ. Chính vì pháp luật hiện hành đã quy định rất rõ về những hành vi bất hiếu của con, cháu, do đó, căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi, người nào có hành vi ngược đãi, hành hạ ông bà, cha mẹ có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 1. Xử phạt hành chính Tại mục 4 tại Nghị định số 167/2013/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính về phòng, chống bạo lực ra đình quy định rất cụ thể và chi tiết các hình thức phạt, mức phạt tiền cũng như các hình phạt bổ xung, biện pháp khắc phục hậu quả dành cho từng hành vi vi phạm. Ví dụ: Điều 47, Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi: Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình; không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối. Theo Điều 50, Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: Bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người già, yếu, tàn tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ. 2. Xử lý hình sự Ngoài hình thức xử phạt hành chính như trên, tùy từng trường hợp, nếu hành vi của người có hành vi hành hạ, ngược đãi bố mẹ ông bà có đủ yếu tố cấu thành tội phạm hình sự thì có thể bị xử phạt theo quy định của Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, việc con cái bất hiếu với cha mẹ có thể bị xử phạt tù. Cụ thể: Điều 185 quy định về "Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình”: 1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần; b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm   đến 05 năm: a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu; b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.” Điều 186: Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng “Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của   pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị   xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.” Như vậy, con cái mà có hành vi bất hiếu với cha mẹ thì vào mức độ hành vi, nhẹ là cảnh cáo, phạt tiền; nặng có thể bị phạt đến 05 năm tù giam. Chế tài là như thế, nhưng mong rằng các cơ quan chức năng sẽ xử phạt thật nghiêm minh để các ba, mẹ khi tuổi đã xế chiều rồi sẽ được sống cuộc sống tốt đẹp hơn. Mà quan trọng nhất chính là con cái chúng ta. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
 
hotline 0927625666