DỊCH VỤ LUẬT SƯ HÌNH SỰ

     Trường hợp nào thì người bị tạm giam bị cách ly tại buồng kỷ luật? Có lẽ thuật ngữ bị tạm giam khá gần gũi với chúng ta nhưng không phải ai cũng biết buồng kỷ luật là gì? Buồng kỷ luật dùng để cách ly những trường hợp nào? Sau đây VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn về Buồng kỷ luật và trường hợp nào người bị tạm giam bị cách ly tại buồng kỷ luật. 1. Trại tạm giam có bắt buộc xây dựng buồng kỷ luật không?       Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về cơ cấu, tổ chức của nhà tạm giữ, trại tạm giam như sau: ... 2. Trại tạm giam được tổ chức như sau: a) Trại tạm giam có phân trại tạm giam, khu giam giữ, buồng tạm giam, buồng tạm giữ, buồng giam người đang chờ chấp hành án phạt tù, buồng giam người bị kết án tử hình, buồng kỷ luật, phân trại quản lý phạm nhân; các công trình phục vụ việc quản lý giam giữ, hoạt động tố tụng, thi hành án, sinh hoạt, chăm sóc y tế, giáo dục người bị tạm giữ, người bị tạm giam, thi hành án phạt tù; các công trình làm việc, sinh hoạt của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức công tác tại trại tạm giam; b) Tổ chức bộ máy của trại tạm giam trong Công an nhân dân gồm có Giám thị, Phó Giám thị, Trưởng phân trại, Phó Trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó Đội trưởng, trưởng cơ sở y tế; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức và được tổ chức thành các đội, phân trại tạm giam, phân trại quản lý phạm nhân để làm nhiệm vụ quản giáo, trinh sát, bảo vệ, hỗ trợ tư pháp, thi hành án hình sự, tham mưu tổng hợp, hậu cần, kỹ thuật, giáo dục, y tế, hồ sơ; c) Tổ chức bộ máy của trại tạm giam trong Quân đội nhân dân gồm có Giám thị, Phó Giám thị, Chính trị viên, Trưởng phân trại, Phó Trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó Đội trưởng, trưởng cơ sở y tế; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng có thể được tổ chức thành các đội để làm nhiệm vụ quản giáo, trinh sát, bảo vệ, hỗ trợ tư pháp, thi hành án hình sự, tham mưu tổng hợp, hậu cần, kỹ thuật, giáo dục, y tế, hồ sơ; ... Như vậy, theo quy định này thì trại tạm giam bắt buộc phải có buồng kỷ luật. 2. Trường hợp nào thì người bị tạm giam bị cách ly tại buồng kỷ luật?      Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 23 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về kỷ luật người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ như sau: 1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị kỷ luật bằng một trong các hình thức sau đây: a) Cảnh cáo; b) Cách ly ở buồng kỷ luật từ 01 ngày đến 02 ngày và có thể bị gia hạn đến 02 ngày đối với người bị tạm giữ; cách ly ở buồng kỷ luật từ 03 ngày đến 07 ngày và có thể bị gia hạn đến 10 ngày đối với người bị tạm giam. Thời hạn cách ly không quá thời hạn tạm giữ, tạm giam còn lại. 2. Việc kỷ luật bằng hình thức cách ly được thực hiện nếu người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ hai lần trở lên hoặc có các hành vi quy định tại khoản 5 và khoản 7 Điều 8 của Luật này. ...      Căn cứ theo quy định trên thì người bị tạm giam sẽ bị cách ly tại buồng kỷ luật nếu vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ hai lần trở lên hoặc có các hành vi sau: - Phá hủy cơ sở giam giữ, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cơ sở giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khỏi nơi giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khi đang bị áp giải; đánh tháo người bị tạm giữ, người bị tạm giam. - Thực hiện hoặc tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, che giấu, ép buộc người khác vi phạm pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; trả thù, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác trong thi hành tạm giữ, tạm giam. 3. Nếu người bị tạm giam khi cách ly tại buồng kỷ luật có hành vi chống phá thì bị xử lý ra sao?     Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 23 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định như sau: ... 3. Người bị cách ly ở buồng kỷ luật nếu có hành vi chống phá quyết liệt cơ sở giam giữ, tự sát, tự gây thương tích cho bản thân, xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người khác thì bị cùm một chân. Thời gian bị cùm chân do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định. Không áp dụng cùm chân đối với người bị kỷ luật là người dưới 18 tuổi, phụ nữ, người khuyết tật nặng trở lên, người đủ 70 tuổi trở lên. Trong thời gian bị cách ly ở buồng kỷ luật, người bị tạm giữ, người bị tạm giam bị hạn chế việc thăm gặp, gửi, nhận thư, nhận quà. 4. Việc kỷ luật và việc hạn chế thăm gặp, gửi, nhận thư, nhận quà đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định bằng văn bản. Biên bản về việc vi phạm và quyết định kỷ luật được đưa vào hồ sơ quản lý giam giữ. Nếu người bị kỷ luật có tiến bộ thì thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định bằng văn bản việc giảm thời hạn kỷ luật, bãi bỏ việc hạn chế thăm gặp, gửi, nhận thư, nhận quà đối với người đó.      Như vậy, nếu người bị tạm giam khi cách ly tại buồng kỷ luật có hành vi chống phá thì bị cùm một chân. Thời gian bị cùm chân do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định. Không áp dụng cùm chân đối với người bị kỷ luật là người dưới 18 tuổi, phụ nữ, người khuyết tật nặng trở lên, người đủ 70 tuổi trở lên. Trong thời gian bị cách ly ở buồng kỷ luật, người bị tạm giữ, người bị tạm giam bị hạn chế việc thăm gặp, gửi, nhận thư, nhận quà.      Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề cưỡng dâm người đồng tính có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
     Trên thực tế, không ít trường hợp bị can trong vụ án hình sự trong khi đang bị tạm giam, tạm giữ. Trong quá trình điều tra vụ án, thường xuyên bị công kích, đánh đập và không được gặp người thân như vậy trong trường hợp trên người bị tạm giam, tạm giữ hình sự có quyền tố cáo không - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây: 1. Những hành vi nào bị cấm thực hiện đối với bị tạm giữ, tạm giam?      Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định những hành vi bị nghiêm cấm như sau: 1. Tra tấn, truy bức, dùng nhục hình; các hình thức đối xử, trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo, hạ nhục con người hoặc bất kỳ hình thức nào khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, người bị tạm giam. 2. Không chấp hành lệnh, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền về tạm giữ, tạm giam, trả tự do. 3. Giam giữ người trái pháp luật; trả tự do trái pháp luật người bị tạm giữ, người bị tạm giam; vi phạm quy định trong quản lý, canh gác, áp giải người bị tạm giữ, người bị tạm giam. 4. Cản trở người bị tạm giữ, người bị tạm giam thực hiện quyền thăm gặp thân nhân, quyền bào chữa, được trợ giúp pháp lý, tiếp xúc lãnh sự, khiếu nại, tố cáo, quyền con người, quyền và nghĩa vụ khác của công dân theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan. 5. Phá hủy cơ sở giam giữ, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cơ sở giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khỏi nơi giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khi đang bị áp giải; đánh tháo người bị tạm giữ, người bị tạm giam. 6. Không chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ hoặc quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam. 7. Thực hiện hoặc tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, che giấu, ép buộc người khác vi phạm pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; trả thù, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác trong thi hành tạm giữ, tạm giam.      Theo quy định của pháp luật, người bị tạm giam, tạm giữ để đảm bảo cho quá trình thi hành án, cho dù là phạm tội nghiêm trọng như thế nào đi chăng nữa cũng được pháp luật bảo đảm quyền con người. Việc bạn bị điều tra viên dùng nhục hình, cản trở bạn gặp người thân trong gia đình là vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội. 2. Người bị tạm giam, tạm giữ hình sự có quyền tố cáo không?      Căn cứ Điều 509 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền tố cáo như sau: Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.      Ngoài ra, căn cứ theo Điểm h khoản 1 Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, tạm giam như sau: "Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam 1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền sau đây: h) Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;       Căn cứ vào Điều 56 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về tố cáo trong quản lý, thi hành tạm giữ như sau: 1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây: a) Được thông báo về nội dung tố cáo; b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật; c) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được khôi phục danh dự, nhân phẩm, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra; d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật. 2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây: a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu; b) Chấp hành quyết định giải quyết tố cáo của cơ quan, người có thẩm quyền; c) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.       Như vậy, người bị tạm giữ hình sự và mọi người có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền nào trong quản lý, thi hành tạm giữ gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cơ quan, người có thẩm quyền trong quản lý, thi hành tạm giữ phải chuyển tố cáo cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được tố cáo. 3. Quyền của người tố cáo trong khi bị thi hành tạm giữ hình sự là gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của người tố cáo trong thi hành tạm giữ hình sự như sau: 1. Người tố cáo có các quyền sau đây: a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền; b) Yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của mình; c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo; d) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả thù. 2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây: a) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; b) Nêu rõ họ tên, địa chỉ của mình; c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.      Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề người bị tạm giam, tạm giữ hình sự có quyền tố cáo không. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
     Người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam bị xử lý như thế nào? Vấn đề này đang được rất nhiều người quan tâm và tìm hiểu. Hiện nay một số cá nhân nước ngoài lợi dụng sự tự do và hiếu khách của nước ta để thực hiện hành vi phạm tội. Vậy trong trường hợp nào người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo luật nước ta hay không? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Người nước ngoài phạm tội tại Việt Nam bị xử lý như thế nào?      Căn cứ Điều 5 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: 1. Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam. 2. Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao. Như vậy, người nước ngoài khi phạm tội trong lãnh thổ Việt Nam sẽ bị xử lý theo 1 trong 2 trường hợp: - Trường hợp 1: Người phạm tội thuộc các đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế - Trường hợp 2: Người nước ngoài phạm tội tại Việt Nam không thuộc các đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế thì hành vi phạm tội của họ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trường hợp này, vấn đề trách nhiệm hình sự của người phạm tội được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc tập quán quốc tế có liên quan. Nếu điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của người phạm tội được giải quyết bằng con đường ngoại giao. 2. Trục xuất - Hình phạt đặc thù dành riêng cho người nước ngoài phạm tội tại Việt Nam      Hình phạt được áp dụng đối với người nước ngoài phạm tội tại Việt Nam sẽ tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và hậu quả của hành vi phạm tội. Trong đó, trục xuất là hình phạt đặc thù nhất dành riêng cho người phạm tội là người nước ngoài.      Cụ thể, theo Điều 37 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) việc trục xuất người nước ngoài phạm tội tại Việt Nam được quy định như sau: Trục xuất là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trục xuất được Tòa án áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể. 3. Người nước ngoài phạm tội tại Việt Nam có thể bị dẫn độ về nước xử lý      Căn cứ Điều 33 Luật tương trợ tư pháp 2007 người nước ngoài phạm tội tại Việt Nam bị dẫn độ về nước trong các trường hợp sau: 1. Người có thể bị dẫn độ theo quy định của Luật này là người có hành vi phạm tội mà Bộ luật hình sự Việt Nam và pháp luật hình sự của nước yêu cầu quy định hình phạt tù có thời hạn từ một năm trở lên, tù chung thân hoặc tử hình hoặc đã bị Tòa án của nước yêu cầu xử phạt tù mà thời hạn chấp hành hình phạt tù còn lại ít nhất sáu tháng. 2. Hành vi phạm tội của người quy định tại khoản 1 Điều này không nhất thiết phải thuộc cùng một nhóm tội hoặc cùng một tội danh, các yếu tố cấu thành tội phạm không nhất thiết phải giống nhau theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước yêu cầu. 3. Trường hợp hành vi phạm tội của người quy định tại khoản 1 Điều này xảy ra ngoài lãnh thổ của nước yêu cầu thì việc dẫn độ người phạm tội có thể được thực hiện nếu theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam hành vi đó là hành vi phạm tội.      Nếu quốc gia của công dân phạm tội có văn bản yêu cầu dẫn độ người nước ngoài về nước để xử lý thì tùy từng tình huống cụ thể, cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam có thể đồng ý hoặc không đồng ý dẫn độ. 4. Quyền từ chối dẫn độ tội phạm       Căn cứ Điều 35 Luật tương trợ tư pháp 2007 quy định về quyền từ chối dẫn độ tội phạm của Việt Nam cho nước ngoài, cụ thể: 1. Cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam từ chối dẫn độ nếu yêu cầu dẫn độ thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Người bị yêu cầu dẫn độ là công dân Việt Nam; b) Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì người bị yêu cầu dẫn độ không thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành hình phạt do đã hết thời hiệu hoặc vì những lý do hợp pháp khác; c) Người bị yêu cầu dẫn độ để truy cứu trách nhiệm hình sự đã bị Tòa án của Việt Nam kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật về hành vi phạm tội được nêu trong yêu cầu dẫn độ hoặc vụ án đã bị đình chỉ theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam; d) Người bị yêu cầu dẫn độ là người đang cư trú ở Việt Nam vì lý do có khả năng bị truy bức ở nước yêu cầu dẫn độ do có sự phân biệt về chủng tộc, tôn giáo, giới tính, quốc tịch, dân tộc, thành phần xã hội hoặc quan điểm chính trị; đ) Trường hợp yêu cầu dẫn độ có liên quan đến nhiều tội danh và mỗi tội danh đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước yêu cầu dẫn độ nhưng không đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này. 2. Ngoài những trường hợp từ chối dẫn độ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam có thể từ chối dẫn độ nếu yêu cầu dẫn độ thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Hành vi mà người bị yêu cầu dẫn độ không phải là tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam; b) Người bị yêu cầu dẫn độ đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở Việt Nam về hành vi phạm tội được nêu trong yêu cầu dẫn độ. 3. Cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam từ chối dẫn độ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có thẩm quyền tương ứng của nước yêu cầu dẫn độ.      Trong công tác xử lý người nước ngoài phạm tội tại Việt Nam, việc phát hiện tội phạm, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án của cơ quan tố tụng đối gặp phải rất nhiều vấn đề vướng mắc. Việc xử lý người nước ngoài phạm tội tại Việt Nam liên quan mật thiết đến vấn đề ngoại giao giữa các nước. Tuy nhiên, với một số quốc gia, Việt Nam hiện vẫn chưa ký kết hiệp định hợp tác, dẫn độ tội phạm, hoặc hiệp định tương trợ tư pháp.     Vì vậy, khi phát hiện công dân của nước họ phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam, việc xử lý tội phạm thường sẽ khó xử lý và có thể không nhận được sự hỗ trợ cũng như thiện chí từ các quốc gia này.     Bên cạnh đó, việc bất đồng về ngôn ngữ cũng là một trong những trở ngại lớn trong quá trình điều tra, thẩm vấn, tranh tụng tại phiên tòa… đòi hỏi phải có người dịch thuật lại cho người phạm tội bằng tiếng mẹ đẻ của họ.     Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Tại Việt Nam, hành vi mua dâm người dưới 18 tuổi là một hiện tượng xã hội tiêu cực. Hiện tượng này đã và đang làm xói mòn đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc, ảnh hưởng xấu đến đời sống văn hoá và trật tự công cộng. Nghiêm trọng hơn nữa, hành vi mua dâm người dưới 18 tuổi còn trực tiếp xâm hại tinh thần, sức khoẻ sinh sản của người dưới 18 tuổi, chứa đựng nguy cơ làm lây lan căn bệnh HIV/AIDS, gây dư luận tiêu cực trong đời sống xã hội. Vậy, hành vi mua dâm người dưới 18 tuổi sẽ bị xử lý như thế nào? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây.  1. Hành vi mua dâm người dưới 18 tuổi là gì? Hành vi mua dâm người dưới 18 tuổi, được hiểu là hành vi của người phạm tội dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm là người chưa thành niên để được giao cấu. Hành vi này có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức: +)  Dùng tiền bạc hoặc các lợi ích vật chất khác để dụ dỗ, thuyết phục, mua chuộc người chưa thành niên để họ đồng ý bán dâm cho mình: Đây là trường hợp người phạm tội sử dụng tiền (có thể là VNĐ hoặc ngoại tệ) hay các lợi ích vật chất (các loại kim đá quý, vật, giấy tờ có giá trị…) để dụ dỗ, thuyết phục, mua chuộc người chưa thành niên từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi đồng ý thực hiện hành vi giao cấu với mình. +) Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn về vật chất cũng như tinh thần của người chưa thành niên để đặt điều kiện, yêu sách mua dâm và thực hiện hành vi giao cấu. Trong trường hợp này, người phạm tội lợi dụng người chưa thành niên vì những nguyên nhân khác nhau, đang rơi vào tình trạng khó khăn, quẫn bách về kinh tế (gia đình gặp nạn, bản thân không có nghề nghiệp…), hoặc có tổn thương tình cảm (bị đánh đập, chửi mắng…) để mua dâm (người phạm tội thỏa thuận trả tiền hoặc lợi ích vật chất nào đó để thực hiện hành vi giao cấu với người chưa thành niên). +) Thỏa thuận việc mua bán dâm với người chưa thành niên. Thỏa thuận được việc mua bán dâm với người chưa thành niên có thể là trường hợp thỏa thuận trực tiếp giữa người phạm tội với người chưa thành niên về việc mua bán dâm hoặc thông qua người thứ ba – người môi giới. Việc thỏa thuận này có thể do người mua dâm hoặc người bán dâm là người chưa thành niên chủ động. Đối tượng môi giới rất đa dạng, có thể là chủ hoặc nhân viên nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, lái xe ôm, xe tắc xi… Căn cứ Điều 329 Bộ luật hình sự 2015 quy định về trường hợp phạm tội mua dâm người dưới 18 tuổi như sau: Người đủ 18 tuổi trở nên mua dâm để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi; Người đủ 18 tuổi trở lên mua dâm 2 lần trở lên; Người đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; Người đủ 18 tuổi trở lên mua dâm mà gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% trở lên. Do đó, chỉ cần vi phạm 1 trong các trường hợp nêu trên thì đều phạm tội mua dâm người dưới 18 tuổi. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người thực hiện hành vi mua dâm có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi mua dâm người dưới 18 tuổi Pháp luật Việt Nam luôn bảo vệ quyền lợi của người dưới 18 tuổi, đặc biệt là trẻ em. Do đó, các giao dịch dân sự do người dưới 18 tuổi thực hiện phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Người mua dâm tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền. Theo quy định của BLHS, thì người nào mua dâm người dưới 18 tuổi thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội mua dâm người dưới 18 tuổi. Theo quy định tại Điều 329 Bộ Luật Hình Sự 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) quy định về xử phạt Tội mua dâm người dưới 18 tuổi như sau: 1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 142 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Mua dâm 02 lần trở lên; b) Mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; b) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. 4. Người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.  Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề hành vi mua bán dâm người dưới 18 tuổi sẽ bị xử lý như thế nào. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Vai trò của Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại, đương sự trong vụ án hình sự là điều mà khách hàng luôn băn khoăn khi mà thuê luật sư, với những câu hỏi kiểu: Bỏ tiền ra không biết luật sư làm được gì? Không biết luật sư sẽ làm những gì? Không biết có lãng phí hay không? Thực tế thì Luật sư bảo vệ bị hại, đương sự trong các vụ án hình sự là nhân tố vô cùng quan trọng trong hoạt động tố tụng và tranh tụng; góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Để bạn đọc có thể hiểu hơn về vai trò của luật sư trong các vụ án hình sự, Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề này ngay trong nội dung bài viết dưới đây. 1. Căn cứ pháp lý Theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự thì bị hại được hiểu là cá nhân bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra. Khi tham gia tố tụng trong vụ án hình sự thì bị hại được quyền tự mình bảo vệ cho mình hoặc nhờ người bảo vệ cho mình. Ngoài bị hại ra thì người đại diện của bị hại cũng có quyền nhờ người bảo vệ cho bị hại trong trường hợp bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất hoặc người có nhược điểm về tâm thần, người bảo vệ bao gồm: luật sư, bào chữa viên nhân dân, người đại diện của bị cáo, trợ giúp viên pháp lý. Điều 84 BLTTHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định “Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự” 1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người được bị hại, đương sự nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. 2. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có thể là: a) Luật sư; b) Người đại diện; c) Bào chữa viên nhân dân; d) Trợ giúp viên pháp lý. Khoản 1 Điều 22 Luật luật sư năm 2006 cũng quy định: Điều 22. Phạm vi hành nghề luật sư 1. Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự. 2. Vai trò của Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại, đương sự trong các vụ án hình sự 2.1. Vai trò của Luật sư bảo vệ cho bị hại, đương sự trong giai đoạn điều tra Luật sư tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc (bao gồm các giấy tờ, tài liệu liên quan đến vụ việc như tường trình, các quyết định của cơ quan tố tụng, giấy tờ có liên quan…) từ người bị hại. Luật sư tư vấn các quy định pháp luật hình sự và các văn bản pháp luật liên quan, hướng dẫn cách khai báo, cách trình bày rõ hành vi phạm tội của bị can, bị cáo bảo vệ quyền lợi cho người bị hại; Luật sư hướng dẫn viết bản tường trình, đơn từ, cung cấp chứng cứ cho các cơ quan tố tụng có thẩm quyền; Luật sư thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định của pháp luật để thông báo với cơ quan có thẩm quyền nhằm chuẩn bị cho việc tham gia thủ tục tố tụng bảo vệ quyền lợi cho bị hại, người liên quan; 2.2. Vai trò của luật sư bảo vệ bị hại, đương sự trong giai đoạn truy tố Luật sư đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án, tự mình thu thập chứng cứ, đề nghị trưng cầu giám định để làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án. Bước sang giai đoạn truy tố: vai trò của luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại, đương sự là xem xét; đánh giá các tài liệu, chứng cứ, phân tích những tài liệu, chứng cứ nhằm đưa ra những nhận định; xây dựng các hướng giải quyết; xây dựng luận cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ khi phiên tòa xét xử được diễn ra. 2.3. Vai trò của Luật sư bảo vệ cho bị hại, đương sự trong giai đoạn xét xử Thứ nhất, khi bắt đầu phiên tòa. Để đảm bảo quyền lợi ích cho thân chủ của mình thì Luật sư VietLawyer trong giai đoạn này sẽ có quyền đề nghị thay đổi thẩm phán, hội thẩm, kiểm sát viên… khi có căn cứ xác định trong số họ có thể có người không trung thực, không khách quan trong quá trình giải quyết vụ án ảnh hưởng đến quyền lợi của thân chủ. Ngoài ra, Luật sư có thể đề nghị triệu tập thêm người làm chứng, người tham gia tố tụng khác. Thứ hai, Luật sư VietLawyer tranh tụng tại phiên tòa. Trong giai đoạn này, Luật sư có quyền tham gia hỏi và tranh luận tại phiên tòa. Việc Luật sư được quyền hỏi bị cáo, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, người làm chứng và những người tham gia tố tụng khác sẽ giúp vụ án được giải quyết nhanh hơn, tìm ra sự thật, đảm bảo sự khách quan và đặc biệt là đảm bảo cho quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ được bảo vệ tốt nhất. Luật sư được đưa ra những lập luận, quan điểm, những chứng cứ của mình nhằm bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại; yêu cầu mức bồi thường thiệt hại đúng mức dành cho người bị hại. Hạn chế tối đa những phán quyết bất lợi cho thân chủ và giúp cho thân chủ, tránh tối đa lãng phí không cần thiết, đạt được hiệu quả trong khi giải quyết công việc. Luật sư sẽ là chỗ dựa về mặt tinh thần cho các bị hại, đương sự trong các vụ án hình sự. Đồng thời đưa ra những lời khuyên có lợi nhất cho bị hại, đương sự. Thứ ba, sau khi Tòa tuyên án, Luật sư sẽ xem xét bản án có phản ánh khách quan, đầy đủ các nội dung thực tế xảy ra tại phiên tòa cũng như trong toàn bộ các giai đoạn tố tụng giải quyết vụ án; có dấu hiệu, hành vi vi phạm tố tụng hình sự và quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại hay không. Nếu nhận thấy có sự ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bị hại thì luật sư có thể tư vấn cho người bị hại các biện pháp thích hợp chẳng hạn như thực hiện việc kháng cáo. Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn cho người dân để bảo vệ lợi ích của mình khi tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật hiện hành. Vì vậy, nếu chẳng may bạn hoặc người thân thích của bạn đọc rơi vào trường hợp là các bị hại, người có liên quan trong các vụ án hình sự thì hãy chủ động liên hệ với Luật sư VietLawyer ngay để đảm bảo một cách tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Công ty Luật Vietlawyer với đội ngũ Luật sư có kinh nghiệm dày dặn trong lĩnh lực hình sự sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý.
Lợi ích của việc sử dụng Dịch vụ thuê Luật sư hình sự bào chữa trong vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là điều mà khách hàng luôn băn khoăn khi mà thuê luật sư, với những câu hỏi kiểu? Bỏ tiền ra không biết luật sư làm được gì? Không biết luật sư sẽ làm những gì? Không biết số tiền mình bỏ ra có lãng phí hay không? Thực tế thì Luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự nói chung và trong vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản nói riêng là nhân tố vô cùng quan trọng trong hoạt động tố tụng và tranh tụng; góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Để bạn đọc có thể hiểu hơn về vai trò của luật sư trong các vụ án về Lừa đảo chiếm đảo chiếm đoạt tài sản, Công ty Luật TNHH VietLawyer xin chia sẻ các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề này ngay trong nội dung bài viết dưới đây. I.Căn cứ pháp lý - Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 - Bộ luật tố tụng hình sự 2015 II.Nội dung tư vấn 1. Tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định pháp luật Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự. Theo đó, lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó. 2. Cấu thành tội phạm của tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản 2.1. Về mặt chủ thể Người từ đủ 16 tuổi trở lên theo quy định tại Điều 12 thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản. 2.2. Về mặt khách thể Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quan hệ sở hữu tài sản. Điểm khác biệt giữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và các tội khác như tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không quy định thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ là tình tiết định khung hình phạt. 2.3. Về mặt khách quan a) Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản - Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động … và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản - Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối Như vậy, có thể phân biệt với những trường hợp dùng thủ đoạn gian dối khác, chẳng hạn dùng thủ đoạn cân, đong, đo đếm gian dối nhằm ăn gian, bớt của khách hàng hoặc để bán hàng giả để thu lợi bất chính thì không cấu thành tội này mà cấu thành tội lừa dối khách hàng hoặc tội buôn bán hàng giả. Lưu ý: thời điểm hoàn thành tội phạm này được xác định từ lúc kẻ phạm tội đã chiếm giữ được tài sản sau khi đã dùng thủ đoạn gian dối để làm cho người chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản bị mắc lừa gia tài sản cho kẻ phạm tội hoặc không nhận tài sản đáng lẽ phải nhận. - Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Nếu có hành vi gian dối mà không có hành vi chiếm đoạt (chỉ chiếm giữ hoặc sử dụng), thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người có hành vi gian dối trên bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép hoặc tội sử dụng trái phép tài sản, hoặc đó chỉ là quan hệ dân sự - Trường hợp hành vi gian dối, hay hành vi chiếm đoạt cấu thành vào một tội danh độc lập khác, thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà chí bị truy cứu những tội danh tương ứng đó. Ví dụ, như hành vi gian dối làm tem giả, vé giả …( Điều 164 Bộ luật hình sự), hành vi gian dối trong cân đong đo đếm, tình gian, đánh tráo hàng ( Điều 162 Bộ luật hình sự), hành vi lừa đảo chiếm đoạt chất ma tuý (Điều 194 Bộ luật hình sự), hành vi buôn bán sản xuất hàng giả là lương thực thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 157); hành vi buôn bán sản xuất hàng giả là thức ăn chăn nuôi, phân bón thuốc thú y, bảo vệ thực vật, giống cây trồng vật nuôi (Điều 158 Bộ luật hình sự) đều có dấu hiệu gian dối. b) Dấu hiệu khác Về giá trị tài sản chiếm đoạt: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên Nếu dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bi kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này. 2.4. Về mặt chủ quan Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý Tuy nhiên cần lưu ý: Về mặt ý chí của người phạm tội lừa đảo bao giờ cũng nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản trước khi thực hiện hành vi lừa đảo, đây là điểm phân biệt cấu thành tội lạm dụng tín nhiếm chiếm đoạt tài sản. Vì trong một số trường hợp phạm tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì bao giờ ý định chiếm đoạt tài sản cũng phát sinh sau khi nhận tài sản thông qua một hình thức giao dịch nhất định Ý thức chiếm đoạt phải có trước thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản, thủ đoạn gian dối bao giờ cũng phải có trước khi tiến hành giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội. Nếu sau khi có được tài sản hợp pháp mới phát sinh thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì không coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tuỳ từng trường hợp cụ thể người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về những tội danh tương ứng ( như tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản). 3. Mức hình phạt tội cố ý gây thương tích Khung 1: cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: Khung 2: 02 năm đến 07 năm Khung 3: 07 năm đến 15 năm Khung 4: 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. III. Dịch vụ luật sư bào chữa vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Vietlawyer. Vietlawyer xin trân trọng gửi tới khách hàng dịch vụ luật sư bào chữa vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: 1. Quy trình thực hiện dịch vụ Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc ( Quyết định khởi tố bị can, vụ án, giấy tờ liên quan…) từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo. Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia bào chữa Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư. Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án. Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng với tư cách luật sư bào chữa cho thân chủ nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự. 2. Lý do trong các vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản khách hàng nên sử dụng dịch vụ Luật sư bào chữa của Vietlawyer? Vietlawyer xin thông tin đến Qúy khách hàng những lợi ích to lớn của việc thuê Luật sư bào chữa trong các vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: 2.1. Đội ngũ Luật sư bào chữa có trình độ cao - Được đào tạo bài bản, chính quy tại các trường Đại học hàng đầu về ngành Luật tại Việt Nam: Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật Đại Học Quốc Gia Hà Nội; Học Viện tư pháp; - Các Luật sư có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ; - Đội ngũ cố vấn trình độ cao: Tiến sỹ, Công An, Giám đốc pháp chế, Giảng viên.... 2.2. Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm trong việc bào chữa cho các bị can, bị cáo trong vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Chúng tôi – các Luật sư tại Vietlawyer với tư cách là những chuyên gia pháp luật với bề dày kinh nghiệm, đã bào chữa thành công cho rất nhiều vụ án hình sự nói chung và vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản nói riêng, sẵn sàng giúp khách hàng hiểu, nắm bắt được các quy định pháp luật liên quan đến tội danh bị truy cứu trách nhiệm hình sự, các quy trình tố tụng, thời gian, quá trình giải quyết. Giúp cho khách hàng của mình hiểu một cách tổng thể nhất về việc giải quyết vụ án. Tránh tối đa việc tốn kém chi phí không cần thiết, an tâm, suy nghĩ sáng suốt khi giải quyết công việc cho bị can, bị cáo và người nhà; 2.3. Đội ngũ Luật sư có đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực Đội ngũ luật sư tại Vietlawyer của chúng tôi luôn có ý thức kết hợp việc trấn an tinh thần, giúp bị can, bị cáo, người nhà bị can, bị cáo yên tâm, bình tĩnh suy xét, đánh giá tính chất, mức độ, hậu quả pháp lý của các hành vi vi phạm pháp luật mà cơ quan tiến hành tố tụng đang xử lý, giúp người bị “tình nghi phạm tội” bình tĩnh, sáng suốt trong quá trình khai báo, trung thực, khách quan, toàn diện, đúng quy định của pháp luật, giúp khách hàng có niềm tin hơn trước những lắng lo giữa lưng chừng lao lí; Luật sư bào chữa tại Vietlawyer luôn đặt lợi ích của khách hàng lên vị trí hàng đầu. Sau khâu tiếp cận, tìm hiểu vấn đề pháp lý mà khách hàng đang mắc phải, chúng tôi cam kết đưa ra những phương án giải quyết pháp lí hiệu quả nhất cho khách hàng, cụ thể là giúp cho khách hàng đưa ra các định hướng, phương pháp khắc phục hậu quả, thu thập các tài liệu, chứng cứ minh oan, giảm nhẹ hình phạt hoặc tìm ra sự thật khách quan của vụ án cố ý gây thương tích. Nói không với những trường hợp bỏ rơi khách hàng, chỉ giải quyết vấn đề pháp lí của khách hàng một cách thờ ơ, dở chừng, nhằm mục đích kinh tế; 2.4. Chi phí thuê Luật sư hợp lý Luật sư bào chữa tại Vietlawyer luôn mong muốn cung cấp dịch vụ pháp lý ở mức cao nhất với chi phí phù hợp nhất đối với hoàn cảnh, điều kiện và mong muốn của khách hàng; 2.5. Tiết kiệm thời gian Chúng tôi - các Luật sư tại Vietlawyer với kinh nghiệm dày dặn qua thực tiễn bào chữa nhiều vụ án  hình sự liên quan, có thể đảm bảo rằng thủ tục nộp hồ sơ cho tòa án, kĩ năng giải quyết những thủ tục pháp lý,…một cách nhanh gọn và hợp pháp nhất. 2.6. Trách nhiệm chia sẻ với cộng đồng Khi tiếp cận với các vụ án về Lừa đảo chiếm đoạt tài sản, Vietlawyer luôn muốn tìm hiểu, chia sẻ với khách hàng và gia đình về nguyên nhân dẫn đến hành vi phạm tội của các bị can, bị cáo. Đằng sau mỗi vụ án, mỗi bị can, bị cáo lại có những khóc khuất riêng, đặc biệt là đối với những bị can, bị cáo còn chưa thành niên, hay những người lớn tuổi, chúng tôi luôn đặt mình vào hoàn cảnh của khách hàng để hiểu, để bào chữa cho họ theo những hướng có lợi nhất. Đối  với những khách hàng có hoàn cảnh gia đình khó khăn, vùng sâu vùng xa, bị can, bị cáo là người dân tộc thiểu số Vietlawyer sẵn sàng chia sẻ, tư vấn pháp lý miễn phí, giảm tối đa chi phí sử dụng dịch vụ bào chữa để khách hàng có thể yên tâm, tin tưởng Vietlawyer sẽ cố gắng hết mình để bảo vệ quyền và lợi ích cho khách hàng một cách tốt nhất. Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn cho người dân để bảo vệ lợi ích của mình khi tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật hiện hành. Vì vậy, nếu chẳng may bạn hoặc người thân thích của bạn đọc có liên quan đến các vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì hãy chủ động liên hệ với Luật sư ngay để đảm bảo một cách tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Công ty Luật Vietlawyer với đội ngũ Luật sư có kinh nghiệm dày dặn hơn chục năm trong lĩnh lực hình sự sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý.
Quan hệ tự nguyện với người dưới 18 tuổi thì có chịu trách nhiệm hình sự hay không ? -  Theo quy định pháp luật Việt Nam, độ tuổi tối thiểu quan hệ tình dục là 18 tuổi. Trong một số trường hợp người quan hệ tình dục với người dưới 18 tuổi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Có nhiều yếu tố dẫn đến xảy ra tình huống quan hệ tự nguyện với người dưới 18 tuổi như: người quan hệ chưa có đầy đủ nhận thức về pháp luật, người dưới 18 tuổi tự nguyện, người dưới 18 tuổi che giấu tuổi của bản thân,... Cho nên, khách hàng cần phải chú ý về độ tuổi trước khi thực hiện hành vi nói trên. 1. Các quy định liên quan đến quan hệ tình dục tự nguyện với người dưới 18 tuổi Tùy theo độ tuổi của người dưới 18 tuổi mà người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về tội khác nhau. Đối với nạn nhân là người dưới 13 tuổi, người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Hiếp dâm, căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 142  Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: ... b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi. Đối với nạn nhân là người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, người phạm tội phải trách nhiệm hình sự về tội Giao cấu và thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi  Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi 1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, người quan hệ tình dục với người có độ tuổi đó khi bị tố giác, tố cáo phải có căn cứ chứng minh sự tự nguyện của người dưới 18 tuổi, thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người quan hệ có thể quay video, ký giấy cam kết tự nguyện để có bằng chứng chứng minh sự tự nguyện Ngoài điều kiện về độ tuổi của người dưới 18 tuổi, còn phải xác định độ tuổi của người quan hệ cùng có đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự hay không, cụ thể: Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự 1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. 2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này. 2. Trách nhiệm hình sự đối với hành vi quan hệ tình dục tự nguyện đối với người dưới 18 tuổi theo trường hợp Trách nhiệm hình sự đối với hành vi quan hệ tình dục tự nguyện đối với người dưới 18 tuổi được miêu tả dưới bảng như sau: Khách hàng là người không may xảy ra hành vi quan hệ với người dưới 18 tuổi thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vui lòng liên hệ đến Công ly Luật VietLawyer. Chúng tôi có thể tư vấn, đại diện bào chữa cho thân chủ trong các quá trình tố tụng hình sự. Ngoài lĩnh vực hình sự, chúng tôi có thể tư vấn, đại diện theo ủy quyền liên quan đến lĩnh vực dân sự, tố tụng hành chính, hôn nhân và gia đình, thương mại, yếu tố nước ngoài, v.v.   
Khi nào có thể khởi tố đối với tội vu khống - Việc người khác vu khống bạn là người phạm tội và bịa đặt bạn phạm tội trước cơ quan Nhà nước, đó là một trong những hành vi vu khống. Bạn hoàn toàn có thể yêu cầu khởi tố người đó với tội vu khống. Dưới đây là những dấu hiệu pháp lý cấu thành tội phạm tội vu khống. 1. Định nghĩa  Vu khống là hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền lợi của người khác, hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. 2. Cấu thành phạm tội 2.1 Khách thể Tội phạm này xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của người bị vu khống. 2.2 Mặt khách quan Người vu khống có thực hiện một trong các hành vi như sau: + Bịa đặt những điều không có thật. Những điều không có thật rất đa dạng, miễn sao nó không phải là sự thật khách quan; + Loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt. Hành vi này có thể được thực hiện thông qua việc sao chép gửi cho người khác, kể lại cho người khác nghe, đăng tin trên báo chí, internet, gửi tin nhắn qua điện thoại di động; + Bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc bịa đặt là người khác phạm tội bất kể là tội gì được quy định trong Bộ luật hình sự; Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội có một trong các hành vi nói trên nhằm xúc phạm danh dự, hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác (không cần biết danh dự, hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có bị xâm phạm hay chưa. 2.3 Mặt chủ quan Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý (trực hoặc gián tiếp). Khi thực hiện hành vi, người phạm tội biết rõ những tin mà mình đặt ra, loan truyền hoặc đi tố cáo là không có thật mà vẫn thực hiện. Nếu khi loan truyền với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là người khác phạm tội mà mình không biết là không có thật thì không cấu thành tội phạm. Về mục đích, đối với hành vi "bịa đặt những điều không có thật" và "loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt" đòi hỏi phải có mục đích là "xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp" của người khác. Đối với hành vi "bịa ra chuyện người bị hại phạm tội và đi tố cáo với cơ quan Nhà nước" không cần mục đích. 2.4 Chủ thể Người có năng lực trách nhiệm hình sự - Người từ đủ 16 tuổi trở lên mới có thể chịu trách nhiệm hình sự . Khách hàng là người bị khác vu khống ảnh hưởng tới xâm phạm, danh dự nhân phẩm. Vui lòng liên hệ đến Công ly Luật VietLawyer. Chúng tôi có thể tư vấn, đại diện bảo vệ cho bị hại trong các quá trình tố tụng hình sự. Ngoài lĩnh vực hình sự, chúng tôi có thể tư vấn, đại diện theo ủy quyền liên quan đến lĩnh vực dân sự, hình sự hành chính, hôn nhân và gia đình, thương mại, yếu tố nước ngoài, v.v. 
Các hành vi bị coi là hiếp dâm - Hành vi bị coi là hành vi xâm phạm về quyền bất khả xâm phạm về tình dục của cá nhân. Hành vi này còn gây khủng hoảng tinh thần của nạn nhân và trong một số trường hợp còn ảnh hưởng đến sức khỏe của nạn nhân. Công ty Luật VietLawyer xin phân tích các hành vi cấu thành mặt khách quan của tội hiếp dâm Hành của tội hiếp dâm có cấu thành hình thức, nghĩa là hành vi của tội phạm không phụ thuộc vào hậu quả xảy ra.  1. Hành vi của tội hiếp dâm được thực hiên dưới các hoạt động dưới đây: + Giao cấu: Là hành vi xâm nhập của bộ phận sinh dục nam vào bộ phận sinh dục nữ, với bất cứ mức độ xâm nhập nào Đối với người dưới 10 tuổi được xác định là đã thực hiện không phụ thuộc vào việc xâm nhập hay chưa xâm nhập + Hành vi quan hệ tình dục khác: Là hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục nam, bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, miệng, hậu môn của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào, bao gồm các hành vi sau đây: a) Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác b) Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...) dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác 2. Hành vi của tội hiếp dâm tồn tài dưới các dạng dưới đây: + Dùng vũ lực: dùng sức mạnh vật chất đè bẹp sự kháng cự của nạn nhân chống lại việc giao cấu như xô ngã, bóp cổ, giữ, vật lộn, bịt miệng, đánh ... nạn nhân. Những hành vi đó nhằm làm tê liệt sự kháng cự của nạn nhân để người phạm tội thực hiện hành vi giao cấu.  + Đe dọa dùng vũ lực: Người phạm tội chưa thực hiện những hành vi dùng vũ lực, chưa có bất kỳ một sự tác động vật chất nào lên người nạn nhân, mà thực hiện các hành vi đe dọa dùng vũ lực nhằm uy hiếp về mặt tinh thần. Sự uy hiếp này mang tính chất mạnh mẽ khiến cho nạn nhân không dám chống cự, bị tê liệt ý chí và để người phạm tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác. + Lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân: người bị hại lâm vào tình trạng lâm vào một những hoàn cảnh sau đây để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác: a) Người bị hại không thể chống cự được (ví dụ: người bị hại bị tai nạn, bị ngất, bị trói, bị khuyết tật... dẫn đến không thể chống cự được) b) Người bị hại bị hạn  hoặc bị mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi (ví dụ: người bị hại bị say rượu, bia, thuốc ngủ, thuốc gây mê, ma túy, thuốc an thần, thuốc kích, các chất kích thích, bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác... dẫn đến hạn chế hoặc mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi) + Thủ đoạn khác: Là các thủ đoạn bao gồm đầu độc nạn nhân; cho nạn nhân uống thuốc ngủ; thuốc gây mê, uống rượu, bia hoặc các chất kích thích mạnh khác làm nạn nhân lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan  hệ tình dục khác; hứa hẹn cho tốt nghiệp, cho đi học, đi thi đấu, đi biểu diễn ở nước ngoài để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.  Dấu hiệu giao cấu trái ý muốn của nạn nhân là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Trái với ý muốn của nạn nhân là người bị hại không đồng ý, phó mặc hoặc không có khả năng biểu lộ ý chí của mình đối với hành vi quan hệ tình dục cố ý của người phạm tội. Tội phạm được hoàn thành khi can phạm thực hiện một trong số các hành vi khách quan nói trên. Nếu can phạm mới thực hiện được hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác nhằm giao cấu với nạn nhân nhưng chưa thực hiện được hành vi giao cấu hoặc các hành vi quan hệ tình dục khác thì được coi là phạm tội chưa đạt. Tuy nhiên, đối với những bị hại dưới 10 tuổi, người phạm tội chỉ cần thực hiện hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vữ lực hoặc thủ đoạn khác với mục đích phạm tội thì được coi là phạm tội hoàn thành. Các trường hơp còn lại, người phạm tội chỉ cần đưa dương vật hoặc các dụng cụ tình dục , bộ phận cơ thể vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn, bất kể là đã thực hiện bao lâu đều được coi là phạm tội hoàn thành Khách hàng là người không may bị người khác xâm hại tình dục. Vui lòng liên hệ đến Công ly Luật VietLawyer. Chúng tôi có thể tư vấn, đại diện bảo vệ cho bị hại trong các quá trình tố tụng hình sự. Ngoài lĩnh vực hình sự, chúng tôi có thể tư vấn, đại diện theo ủy quyền liên quan đến lĩnh vực dân sự, tố tụng hành chính, hôn nhân và gia đình, thương mại, yếu tố nước ngoài, v.v. 
Thế nào là tội công nhiên chiếm đoạt tài sản - Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là một trong các tội xâm phạm sở hữu. Tuy nhiên, tội này ít xuất hiện và thường cần nhiều yếu tố để xảy ra. Công ty Luật VietLawyer sẽ phân tích dấu hiệu pháp lý cấu thành phạm tội đối với tội nêu trên. 1. Khách thể: Tội này xâm phạm đến quan hệ sở hữu về tài sản. Ngoài ra, nó còn tác động xấu đến trật tự an toàn xã hội.  2. Mặt khách quan: Người phạm tội có hành vi chiếm lấy tài sản của người khác một cách công khai mà không cần chạy thoát khỏi sự đuổi bắt của người quản. Nét cơ bản của tội phạm này là công khai lấy tài sản trước mặt người quản lý (không nhanh chóng tẩu thoát, không dùng thủ đoạn gian dối, vũ lực gì cả). Người phạm tội không cần tẩu thoát vì lợi dụng sự vướng bận của người quản lý, không thể đuổi bắt kịp. Sự vướng mắc của nạn nhân có thể do chủ quan hoặc khách quan, như đang tắm sông, thiên tai, chỗ đông người hoặc những hoàn cảnh khách quan khác như thiên tai, hỏa hoạn,... Tuy nhiên, những sự vướng mắc này phải là do khách quan hoặc do người khác gây ra chứ không phải do người phạm tội gây ra. Ví dụ, A dựng xe gắn máy, chìa khóa vẫn còn trong ổ khóa, leo lên cây xoài cao khoảng 6 mét để bắt chim con trong tổ chim. M đã đến nổ máy xe máy đi trước mặt A nhưng A không thể ngăn lại được vì khi đó A còn đang trên ngọn cây xoài. Trong trường hợp, M phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản. Một ví dụ khác, N thấy B dựng xe trước cửa nhà mình, vào trong có việc. N đã xuất hiện, đóng cửa và khóa lại khiến B không thể ra được. Ở ngoài, N đã lấy xe của B đi. B nhìn qua cửa sổ thấy N lấy xe mình không thể ngăn cản được. Trường hợp này N phạm tội cướp tài sản chứ không phải công nhiên chiếm đoạt tài sản. Chỉ cấu thành tội phạm này khi tài sản chiếm đoạt có giá trị từ đủ 2.000.000 đồng trở lên. Nếu tài sản chiếm đoạt có giá trị thấp hơn nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm hay đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm thì cũng cấu thành tội phạm. Tội phạm hoàn thành khi kẻ phạm tội lấy được tài sản khỏi nơi cất giữ, không kể sau đó có giữ được hay không? 3. Mặt chủ quan Là lỗi cố ý trực.tiếp. Mục đích vụ lợi (nhằm chiếm đoạt tài) là dấu hiệu bắt buộc. Mục đích này chỉ có thể xuất hiện trước khi hành vi công nhiên đoạt tài sản diễn . 4. Chủ thể: Bất kỳ ai từ đủ 16 tuổi có năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định.  Khách hàng là người không may bị người khác chiếm đoạt tài sản. Vui lòng liên hệ đến Công ly Luật VietLawyer. Chúng tôi có thể tư vấn, đại diện bảo vệ cho bị hại trong các quá trình tố tụng hình sự. Ngoài lĩnh vực hình sự, chúng tôi có thể tư vấn, đại diện theo ủy quyền liên quan đến lĩnh vực dân sự, tố tụng hành chính, hôn nhân và gia đình, thương mại, yếu tố nước ngoài, v.v. 
   Cố ý gây thương tích là hành vi xảy ra rất phổ biến và thường xuyên. Tội phạm cố ý gây thương tích không chỉ gây ảnh hưởng đến sức khỏe người bị hại mà còn gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự xã hội. Vậy mức phạt với tội cố ý gây thương tích quy định thế nào? Gây thương tích dưới 11% có bị khởi tố không? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Cố ý gây thương tích là gì?    Cố ý gây thương tích là hành vi cố ý xâm phạm thân thể, gây tổn hại cho sức khỏe người khác dưới dạng thương tích cụ thể. Hành vi cố ý gây thương tích là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khỏe của người khác. Lỗi cố ý trong hành vi này có thể là cố trực tiếp (người thực hiện mong muốn hậu quả là gây thương tích cho người khác) hoặc cố ý gián tiếp (người thực hiện không mong muốn nhưng chấp nhận hậu quả sẽ gây thương tích cho người khác). 2. Gây thương tích dưới 11% có bị khởi tố hình sự không?    Căn cứ Khoản 1 Điều 134 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau: “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên; b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; d) Phạm tội 02 lần trở lên; đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên; e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình; h) Có tổ chức; i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc; l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê; m) Có tính chất côn đồ; n) Tái phạm nguy hiểm; o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.” Đây là mức phạt hình sự thấp nhất với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại tới sức khỏe của người khác. Theo đó, người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.    Như vậy, tùy vào tính chất, mức độ nguy hiểm mà người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xit nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho nhiều người, gây cố tật nhẹ cho nạn nhân, phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người thì dù tỷ lệ thương tật dưới 11% vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 1, Điều 134 BLHS 2015. 3. Xử phạt hành chính đối với hành vi cố ý gây thương tích    Người thực hiện hành vi cố ý gây thương tích dưới mức chịu trách nhiệm hình sự như trên (tỷ lệ thương tích dưới 11% và không thuộc một trong các trường hợp đặc biệt) có thể bị phạt hành chính theo Điểm e Khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Trong đó mức phạt được quy định đối với hành vi cố ý gây thương tích cho người khác là phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm. 4. Mức bồi thường đối với hành vi cố ý gây thương tích    Người nào có lỗi dẫn đến gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản của người khác thì phải bồi thường theo quy định tại Điều 590 BLDS 2015 như sau: “1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm: a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; d) Thiệt hại khác do luật quy định. 2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”    Như vậy, ngoài việc phải bồi thường cho nạn nhân dựa theo các yếu tố về sức khỏe như: tỷ lệ thương tật, thời gian điều trị, chi phí thuốc men,... người gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản của người khác còn phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất về tinh thần cho người bị hại. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Trên thực tế, có không ít trường hợp nhầm lẫn giữa hai khái niệm này dẫn đến việc hiểu và áp dụng không đúng. Trên quy định của pháp luật hiện hành, Công ty Luật VietLawyer xin giới thiệu đến quý bạn đọc bài viết về "Phân biệt tiền án và tiền sự". Dưới đây là một số điểm khác biệt cơ bản giữa tiền án và tiền sự: Tiêu chí Tiền án Tiền sự Mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật  Nghiêm trọng, trở thành Tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự Ít nghiêm trọng hơn, chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự Trách nhiệm pháp lý Bị truy cứu trách nhiệm hình sự và áp dụng hình phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự Bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp được xóa bỏ - Đương nhiên được xóa án tích (Điều 70 Bộ luật Hình sự). - Xóa án tích theo quyết định của Tòa án (Điều 71 Bộ luật Hình sự). - Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt (Điều 72 Bộ luật Hình sự). - Đã chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính: + Hết 06 tháng đối với hình thức cảnh cáo; + Hết 01 năm đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt - Hết 02 năm kể từ ngày chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính. (Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính). Hậu quả sau khi được xóa bỏ Coi như chưa bị kết án. Coi như chưa từng bị xử phạt hành chính. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
 
hotline 0927625666