LUẬT SƯ TRẢ LỜI

Tội bức tử và tội hành hạ người khác đều là các tội danh có hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm phạm đến quyền được bảo hộ sức khỏe, thân thể, danh dự của người khác. Vậy làm thế nào để phân biệt giữa tội bức tử và tội hành hạ người khác - VietLawyer xin giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết sau đây. 1. Quy định pháp luật hiện hành Hành vi bức tử và hành vi hành hạ người khác đều là hành vi đối xử tàn ác, ức hiếp như thường xuyên đánh đập người lệ thuộc vào mình và lặp đi lặp lại nhiều lần, kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định. Cả hai tội danh này đều được thực hiện bằng hình thức lỗi cố ý, vì vậy có nhiều điểm giống nhau nên khi hành vi được xác lập đôi khi sẽ khiến ta nhầm lẫn giữa hai tội danh này. “Điều 130. Tội bức tử 1. Người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Đối với 02 người trở lên; b) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai.” ... “Điều 140. Tội hành hạ người khác 1. Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 11% trở lên; c) Đối với 02 người trở lên.” 2. Phân biệt tội bức tử và tội hành hạ người khác - Tội bức tử: + Nguyên nhân dẫn đến việc nạn nhân tự sát là do hành vi của người phạm tội đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người đó. + Hành vi khách quan của tội bức tử phải dẫn đến hậu quả là người bị hại tự sát, tức là nạn nhân có thể bằng nhiều phương pháp khác nhau, đã tự mình thực hiện việc tước đoạt tính mạng của chính mình như: thắt cổ, uống thuốc độc, nhảy cầu, tự đâm vào bụng hay bắn vào đầu,... + Hành vi tự sát phải do chính nạn nhân thực hiện, trường hợp nạn nhân muốn chết nhưng lại không tự mình thực hiện hành vi mà nhờ người khác giúp đỡ thì không cấu thành tội phạm này. + Hành vi tự sát không nhất thiết phải có hậu quả chết người. + Nạn nhân của tội bức tử là những người lệ thuộc vào người phạm tội. - Tội hành hạ người khác: + Không dẫn đến hậu quả nạn nhân tự sát + Nạn nhân của tội làm nhục người khác là người lệ thuộc vào người phạm tội nhưng ngoài ông bà cha mẹ con cháu hoặc người có công nuôi dưỡng người phạm tội. Như vậy, dựa vào hành vi phạm tội và căn cứ vào hậu quả xảy ra có thể phân biệt hai tội danh này. Nếu hậu quả dẫn đến việc người lệ thuộc tự sát thì cấu thành tội bức tử. Ngoài ra, trường hợp nạn nhân muốn chết nhưng lại không tự mình thực hiện hành vi mà nhờ người khác giúp thì không cấu thành tội bức tử. Trường hợp có hành vi đổi xử người lệ thuộc vào mình là ông bà cha mẹ vợ chồng con cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mà nạn nhân không tự sát thì cấu thành tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình theo quy định tại Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015 ( sửa đổi, bổ sung 2017) Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Tố giác tội phạm nhưng muốn giấu mặt và giữ kín thông tin để đảm bảo an toàn cho bản thân thì có được không? Câu hỏi của anh Phan Huy - Bình Thuận Ở xóm tôi sinh sống, có người đàn ông thường xuyên dẫn bạn bè về nhà để đánh bài ăn tiền. Tôi muốn tố giác người này nhưng muốn giấu mặt và giữ kín thông tin có được không ạ? Trong thời hạn bao lâu kể từ ngày nhận được tin tố giác tội phạm thì cơ quan điều tra phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự? 1.Tố giác tội phạm nhưng muốn giấu mặt và giữ kín thông tin có được không? Theo Điều 56 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau: - Cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm; cơ quan, tổ chức đã báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố có quyền: + Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giữ bí mật việc tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ, người thân thích của họ khi bị đe dọa; + Được thông báo kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; + Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. - Cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm, trình bày trung thực về những tình tiết mà mình biết về sự việc. Như vậy, căn cứ quy định trên, khi làm đơn tố giác tội phạm thì có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giữ bí mật về việc tố giác, ngoài ra còn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản của anh và người thân thích khi bị đe dọa. 2.Muốn tố giác tội phạm nhưng giấu mặt để đảm bảo an toàn tính mạng thì có thể gửi đơn tố giác được hay không? Theo Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau: - Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. .... - Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản. Như vậy, hoàn toàn có thể gửi đơn tố giác tội phạm để đảm bảo an toàn cho bản thân. 3.Trong thời hạn bao lâu kể từ ngày nhận được tin tố giác tội phạm thì cơ quan điều tra phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự? Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau: - Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định: + Quyết định khởi tố vụ án hình sự; + Quyết định không khởi tố vụ án hình sự; + Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. - Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng. Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh. - Khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành các hoạt động: + Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin; + Khám nghiệm hiện trường; + Khám nghiệm tử thi; + Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản. - Trình tự, thủ tục, thời hạn Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều này. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc về việc người tố giác muốn giấu mặt và giữ kín thông tin. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Không rọ mõm cho chó khi dắt đi dạo trong nhà chung cư để chó cắn người thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không hay chỉ bị phạt hành chính và bồi thường? Câu hỏi của chị Thùy Dương đến từ Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty Luật VietLawyer xin giải đáp thắc mắc này cho bạn đọc qua bài viết sau: 1.Chó, mèo có phải gia súc không? Theo định nghĩa tại khoản 6 Điều 2Luật Chăn nuôi 2018: 6. Gia súc là các loài động vật có vú, có 04 chân được con người thuần hóa và chăn nuôi. Theo định nghĩa nêu trên, nhiều người nghĩ rằng chó, mèo cũng là gia súc. Tuy nhiên, tại Phụ lục II Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi, chó mèo được xếp vào loại động vật khác chứ không thuộc danh mục gia súc. 2.Ở nhà chung cư thì có bị nghiêm cấm việc nuôi chó, mèo hay không? Căn cứ Điều 35 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định về những hành vi bị cấm khi ở nhà chung cư như sau: Các hành vi nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư ..... 3. Chăn, thả gia súc, gia cầm trong khu vực nhà chung cư. ..... Theo đó, pháp luật quy định là cấm người sử dụng chăn, thả gia súc, gia cầm trong khu vực nhà chung cư. Nhưng chó, mèo không phải là gia súc, gia cầm nên việc nuôi cho mèo trong nhà chung cư không vi phạm quy định pháp luật. Tuy nhiên đối với những người đang ở, sử dụng nhà chung cư cần phải tuân thủ các nội quy quy định chung được đặt ra tại Hội nghị nhà chung cư. Trong trường hợp quy định tại hội nghị đưa ra nghiêm cấm về việc nuôi cho mèo trong nhà chung cư thì người sử dụng cần phải tuân thủ. 3.Không rọ mõm cho chó khi dắt đi dạo trong nhà chung cư thì người nuôi có bị xử phạt vi phạm hành chính hay không? Căn cứ Điều 7 Nghị định 90/2017/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 04/2020/NĐ-CP) thì hành vi vi phạm về phòng bệnh động vật trên cạn Vi phạm về phòng bệnh động vật trên cạn 1. ... 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Dại cho động vật bắt buộc phải tiêm phòng; b) Không đeo rọ mõm cho chó hoặc không xích giữ chó, không có người dắt khi đưa chó ra nơi công cộng. ... Từ quy định trên thì trường hợp không rọ mõm cho chó khi dắt đi dạo trong nhà chung cư thì người nuôi có bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Căn cứ Điều 603 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra như sau: Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra 1. Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại. 3. Trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại. 4. Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội. Như đã nói nếu quy định chung cư có quy định về việc nuôi hoặc rọ mõm cho chó khi dắt đi dạo trong khu vực nhà chung cư thì người nuôi cần phải tuân thủ thực hiện. Trường hợp người nuôi không rọ mõm khi dắt chó đi dạo mà để cho chó của mình cắn người thì phải chịu bồi thường thiệt hại do súc vật của mình gây ra cho người khác theo quy định nêu trên. Nếu trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác (cắn người) thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại. 4.Không rọ mõm cho chó khi dắt đi dạo trong nhà chung cư để chó cắn người thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Trong trường hợp chủ sở hữu không rọ mõm cho chó khi dắt đi dạo trong nhà chung cư để xảy ra tình huống ngoài ý muốn dẫn đến chó căn chết người thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vô ý làm chết người. Theo Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vô ý làm chết người như sau: Tội vô ý làm chết người 1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Theo đó, người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Trường hợp có đến 02 người chết trở lên thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc về việc để chó của mình cắn người trong chung cư. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
   Cố ý gây thương tích là hành vi xảy ra rất phổ biến và thường xuyên. Tội phạm cố ý gây thương tích không chỉ gây ảnh hưởng đến sức khỏe người bị hại mà còn gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự xã hội. Vậy mức phạt với tội cố ý gây thương tích quy định thế nào? Gây thương tích dưới 11% có bị khởi tố không? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Cố ý gây thương tích là gì?    Cố ý gây thương tích là hành vi cố ý xâm phạm thân thể, gây tổn hại cho sức khỏe người khác dưới dạng thương tích cụ thể. Hành vi cố ý gây thương tích là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khỏe của người khác. Lỗi cố ý trong hành vi này có thể là cố trực tiếp (người thực hiện mong muốn hậu quả là gây thương tích cho người khác) hoặc cố ý gián tiếp (người thực hiện không mong muốn nhưng chấp nhận hậu quả sẽ gây thương tích cho người khác). 2. Gây thương tích dưới 11% có bị khởi tố hình sự không?    Căn cứ Khoản 1 Điều 134 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau: “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên; b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; d) Phạm tội 02 lần trở lên; đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên; e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình; h) Có tổ chức; i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc; l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê; m) Có tính chất côn đồ; n) Tái phạm nguy hiểm; o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.” Đây là mức phạt hình sự thấp nhất với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại tới sức khỏe của người khác. Theo đó, người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.    Như vậy, tùy vào tính chất, mức độ nguy hiểm mà người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xit nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho nhiều người, gây cố tật nhẹ cho nạn nhân, phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người thì dù tỷ lệ thương tật dưới 11% vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 1, Điều 134 BLHS 2015. 3. Xử phạt hành chính đối với hành vi cố ý gây thương tích    Người thực hiện hành vi cố ý gây thương tích dưới mức chịu trách nhiệm hình sự như trên (tỷ lệ thương tích dưới 11% và không thuộc một trong các trường hợp đặc biệt) có thể bị phạt hành chính theo Điểm e Khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Trong đó mức phạt được quy định đối với hành vi cố ý gây thương tích cho người khác là phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm. 4. Mức bồi thường đối với hành vi cố ý gây thương tích    Người nào có lỗi dẫn đến gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản của người khác thì phải bồi thường theo quy định tại Điều 590 BLDS 2015 như sau: “1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm: a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; d) Thiệt hại khác do luật quy định. 2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”    Như vậy, ngoài việc phải bồi thường cho nạn nhân dựa theo các yếu tố về sức khỏe như: tỷ lệ thương tật, thời gian điều trị, chi phí thuốc men,... người gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản của người khác còn phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất về tinh thần cho người bị hại. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Tiền giả là gì? Vô ý dùng tiền giả có bị coi là vi phạm pháp luật không? Trong thời buổi hội nhập như hiện nay, tuy nhu cầu dùng tiền mặt không còn được sử dụng nhiều như trước nữa nhưng tiền giả vẫn là vấn đề bị lên án gay gắt và cần cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải nhanh chóng ngăn chặn và xử lí nghiêm minh. Tuy nhiên, rất nhiều cá nhân vẫn ngang nhiên sử dụng tiền giả mặc cho pháp luật ngăn cấm, làm cho ngày càng nhiều người bị lừa. Vậy người vô ý dùng tiền giả sẽ bị xử lý như thế nào - VietLawyer sẽ giải thích cho bạn qua bài viết dưới đây. I. Tiền giả là gì? Tiền giả là loại tiền được sản xuất mà không có sự chứng nhận hợp pháp của Nhà nước hoặc Chính phủ, thường là cố ý bắt chước tiền do Ngân hàng Nhà nước phát hành để đánh lừa người nhận tiền. Căn cứ Điều 17 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010 quy định về phát hành tiền như sau: “ 1. Ngân hàng nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.  2. Tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.  3. Ngân hàng Nhà nước bảo đẩm cung ứng đủ số lượng và cơ cấu tiền giấy, tiền kim loại cho nền kinh tế.  4. Tiền giấy, tiền kim loại phát hành vào lưu thông tài sản “Nợ” đối với nền kinh tế và được cân đối bằng tài sản “Có” của Ngân hàng Nhà nước.   Như vậy, có thể hiểu đơn giản Tiền giả là loại tiền không do Ngân hàng nhà nước Việt Nam phát hành.  Căn cứ Điều 23 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010 quy định về các hành vi bị cấm: “ 1. Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả.   2. Hủy hoại đồng tiền trái pháp luật.   3. Từ chối nhận, lưu hành đồng tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông do Ngân hàng Nhà nước phát hành   4. Các hành vi bị cấm khác theo quy định pháp luật. ” Như vậy, sản xuất hoặc sử dụng tiền giả là một hình thức gian lận hoặc giả mạo và là bất hợp pháp. II. Sử dụng tiền giả bị xử lý thế nào? Vì hành vi sử dụng tiền giả thuộc hoạt động lưu hành tiền giả nên có thể bị xử phạt theo quy định tại Điều 207 BLHS 2015 như sau: “1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.  2. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.  3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.  4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 đến 03 năm.  5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.” III. Sử dụng tiền giả mà không biết đó là tiền giả có bị xử lý không? Việc chứng minh một người có hành vi sử dụng tiền giả có lỗi hay không có lỗi thuộc thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng. Tại Điều 10 và Điều 11 BLHS 2015 quy định cố ý phạm tội và vô ý phạm tội như sau: “Điều 10. Cố ý phạm tội Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:  1. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;  2. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra. Điều 11. Vô ý phạm tội Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:  1. Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.  2. Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.” Ngoài ra, theo Điều 207 BLHS 2015 quy định về hành vi làm, tàng trữ, lưu hành tiền giả. Trong đó, hành vi lưu hành tiền giả được thể hiện bằng hành vi đưa tiền giả vào sử dụng để thanh toán, trao đổi. Theo đó, hành vi sử dụng tiền giả là một hành vi bị cấm của pháp luật và bất kỳ ai thực hiện hành vi này đề có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự. Trường hợp này xảy ra khá thường xuyên, không hiếm khi người không tiếp xúc nhiều với tiền bạc sẽ rất khó để nhận ra tiền giả sẽ có khác biệt thế nào so với tiền thật và tiếp tục sử dụng số tiền đó cho mục đích giao dịch của mình. Một yếu tố cấu thành tội đó chính là lỗi, tùy trường hợp mà cơ quan tiến hành tố tụng sẽ xem xét rằng người vi phạm cố ý hay vô ý mà truy cứu trách nhiệm hình sự. Như vậy, theo Khoản 2 Điều 11 BLHS 2015 dù là người vô ý sử dụng tiền giả mà không biết đó là giả thì vẫn phạm tội nhưng với mức phạt nhẹ hơn. Trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự là khi người vô ý sử dụng tiền giả chưa đủ tuổi nhận thức hành vi của mình trái quy định của pháp luật hoặc người đó chứng minh được mình hoàn toàn vô tội và không có lỗi khi thực hiện hành vi này.  Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có thắc mắc, yêu cầu liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp các thắc mắc.
Tiền sự là thuật ngữ không còn xa lạ trong các văn bản pháp luật và trong đời sống hàng ngày. Biện pháp xử phạt vi phạm phổ biến hiện nay là xử phạt vi phạm hành chính. Vậy bị xử phạt vi phạm hành chính có bị coi là có tiền sự hay không? Đây là vấn đề mà nhiều người nhầm lẫn và thắc mắc - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đậy. 1. Tiền sự là gì? Vi phạm hành chính là gì? Tiền sự là thuật ngữ được sử dụng tương đối nhiều trong các văn bản pháp luật cũng như trong đời sống hàng ngày. Pháp luật hiện hành chưa có văn bản nào quy định cụ thể khái niệm này. Tuy nhiên, trước đây Nghị quyết 01-HĐTP/NQ ngày 18/10/1990 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao( đã hết hiệu lực) có đề cập vấn đề này như sau: “ Người đã được xóa án thì không coi là có tiền án. Người đã được xóa kỷ luật, xóa việc xử phạt vi phạm hành chính (tức là đã được coi như chưa bị kỷ luật, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính) thì không coi là có tiền sự. Đối với các quyết định xử lý của cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội mà pháp luật chưa quy định thời hạn để được coi như chưa bị xử lý, nếu tính từ ngày ra quyết định xử lý đến ngày phạm tội đã quá 1 năm, thì không coi là có tiền sự nữa. Đối với các quyết định xử lý của cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội mà pháp luật chưa quy định thời hạn để được coi như chưa bị xử lý, nếu tính từ ngày ra quyết định xử lý đến ngày phạm tội đã quá 01 năm, thì không coi là tiền sự nữa.” Theo đó, ta có thể hiểu người có tiền sự là người đã bị kỷ luật hành chính, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đến mức xử lý hình sự, mà chưa được xóa kỷ luật, chưa được xóa việc xử phạt hành chính. Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì: “Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.” Như vậy, có thể hiểu vi phạm hành chính là hành vi của cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật hành chính. Vi phạm hành chính có thể là vi phạm các quy định về giao thông, vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý đất đai, môi trường, quy định về kinh doanh, thuế và nhiều lĩnh vực khác. Do tiền sự là một tình tiết về nhân thân của người vi phạm nên trong nhiều trường hợp sẽ ảnh hưởng đến việc quyết định hình thức và mức độ xử lý vi phạm khi người có tiền sự có hành vi vi phạm pháp luật mới. 2. Người đã bị phạt hành chính có phải là có tiền sự không?  Tiền sự được đặt ra khi phát sinh trách nhiệm hành chính, tuy nhiên một người bị xử phạt hành chính và được coi là có tiền sự khi: - Hành vi vi phạm bị xử phạt hành chính đó là hành vi có dấu hiệu của tội phạm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Ví dụ các trường hợp bị xử phạt hành chính là được coi là tiền sự như: + Hành vi đánh bạc lần đầu ( tổng số tiền thu được dưới 05 triệu đồng); + Trộm cắp tài sản lần đầu có giá trị dưới 02 triệu đồng; + Người bị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc... - Đã có quyết định xử phạt hành chính nhưng chưa được xóa kỷ luật, chưa được xóa việc xử phạt hành chính. Như vậy, người bị xử phạt hành chính mà thỏa mãn các điều kiện nêu trên thì bị coi là có tiền sự. Nói cách khác, không phải trường hợp bị phạt vi phạm hành chính đều coi là tiền sự, ví dụ trường hợp vi phạm giao thông thông thường nếu có hành vi vi phạm này chỉ bị xử phạt tiền và không có dấu hiệu tội phạm thì không được coi là tiền sự. 3. Khi nào thì không bị coi là có tiền sự nữa? Người không còn tiền sự được hiểu là người đã được xóa kỷ luật, xóa việc xử phạt vi phạm hành chính. Người được xóa tiền sự được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính như sau: “ Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.” Như vậy, thời hạn xóa tiền sự được xác định như sau: - 06 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo mà không tái phạm; - 01 năm kể từ ngày chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm; - Từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm. Bên cạnh đó, thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính cụ thể như sau: - Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm kể từ ngày ra quyết định. Trường hợp quá thời hạn 01 năm thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có hình thức xử phạt: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả... - Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt có tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu 01 năm nêu trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có thắc mắc, yêu cầu liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp các thắc mắc.
03 trường hợp áp dụng lệnh bắt khẩn cấp 1. Khái niệm về bắt khẩn cấp Bắt khẩn cấp là Biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do người có thẩm quyền áp dụng trong các trường hợp khẩn cấp để bảo đảm cho hoạt động phát hiện, điều tra tội phạm mà không cần có lệnh phê chuẩn trước của Viện kiếm sát. Đó là việc bắt không cần có lệnh phê chuẩn trước của viện kiểm sát để ngăn chặn ngay, đề phòng việc trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ khi có căn cứ người đó đang chuẩn bị phạm tội, khi người bị hại hoặc người có mặt ở nơi xảy ra phạm tội xác nhận đúng người đã phạm tội, khi có dấu vết của tội phạm ở người hoặc chỗ ở của người bị nghi là phạm tội. 2. 03 trường hợp áp dụng lệnh bắt khẩn cấp 3. Ai được quyền ra lệnh bắt giữ khẩn cấp a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; b) Người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương; người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới; c) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng. - Nội dung lệnh bắt và việc thi hành lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp phải theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 80 của Bộ luật này. - Trong mọi trường hợp, việc bắt khẩn cấp phải được báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản kèm theo tài liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp để xét phê chuẩn. Viện kiểm sát phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ bắt khẩn cấp quy định tại Điều này. Trong trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát phải trực tiếp gặp, hỏi người bị bắt trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị xét phê chuẩn và tài liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Nếu Viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn thì người đã ra lệnh bắt phải trả tự do ngay cho người bị bắt. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer quy định của pháp luật về trường hợp bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015 - Hiện nay, có nhiều ý kiến thắc mắc liên quan đến độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự như: Theo quy định của pháp luật, từ độ tuổi nào thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự? Có trường hợp nào người phạm tội được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu có, thì người phạm tội cần có những điều kiện gì?... Dưới đây là giải đáp của VietLawyer về Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015. 1. Trách nhiệm hình sự là gì? Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm mà người phạm tội phải chịu các biện pháp xử lý về hình sự đối với hành vi phạm tội do mình gây ra. Tại Điều 2 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về cơ sở của trách nhiệm hình sự nêu rõ “chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự”. 2. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là gì? Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là độ tuổi người phạm tội sẽ phải chịu các trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015. 3. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 như sau: - Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự có quy định khác. - Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau: + Tội giết người (Điều 123); + Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134); + Tội hiếp dâm (Điều 141); + Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142); + Tội cưỡng dâm (Điều 143); + Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144); + Tội mua bán người (Điều 150); + Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151); + Tội cướp tài sản (Điều 168); + Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169); + Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170); + Tội cướp giật tài sản (Điều 171); + Tội trộm cắp tài sản (Điều 173); + Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178); + Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248); + Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249); + Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250); + Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251); + Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252); + Tội tổ chức đua xe trái phép (Điều 265); + Tội đua xe trái phép (Điều 266); + Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 286); + Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 287); + Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289); + Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290); + Tội khủng bố (Điều 299); + Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303); + Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (Điều 304); (- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù; - Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình). Căn cứ: Điều 12 BLHS 2015 và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi BLHS 2017. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer quy định của pháp luật về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Thủ tục Hành Chính Cho Doanh Nghiệp | Luật Sư Doanh Nghiệp là dịch vụ mà Công ty Luật VietLawyer cung cấp đến khách hàng, đại diện cho khách hàng thực hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc tự thực hiện thủ tục hành chính chưa bao giờ dễ dàng với doanh nghiệp. Hiểu được những khó khăn của khách hàng, Luật sư luật doanh nghiệp của VietLawyer hiện nay đang cung cấp dịch vụ thay mặt/đại diện cho khách hàng thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực doanh nghiệp. Bao gồm nhưng không giới hạn: - Đăng ký thành lập doanh nghiệp đủ loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân, Hộ kinh doanh cá thể..., với thời gian  giao nhận kết quả từ 3 đến 5 ngày. - Đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện; - Xin cấp giấy phép con, trong các lĩnh vực; - Chia/tách/sáp nhập doanh nghiệp; - Thay đổi loại hình doanh nghiệp; - Chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện; - Giải thể doanh nghiệp; - Đăng ký sở hữu công nghiệp… Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp sử dụng dịch vụ đăng ký thành lập doanh nghiệp của VietLawyer, Luật sư luật doanh nghiệp của chúng tôi sẽ hỗ trợ miễn phí khách hàng trong việc khắc con dấu, đăng ký chữ ký số, đặt mua hóa đơn điện tử, mở tài khoản ngân hàng. VietLawyer luôn cố gắng hỗ trợ khách hàng của mình một cách tối đa, đặt quyền lợi của khách hàng lên hàng đầu và mong muốn được đem đến Quý khách hàng dịch vụ tốt nhất. Sự tin tưởng và ủng hộ của Quý khách hàng chính là nguồn động lực to lớn để VietLawyer tiếp tục củng cố và cải thiện dịch vụ của mình nhằm hướng tới sự hài lòng của Quý khách. Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ Luật sư luật doanh nghiệp, vui lòng liên hệ với chúng tôi. Công ty Luật VietLawyer luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn! Trân trọng.
Ngày 24/3/2023, Anh của tôi bị cơ quan điều tra đến nhà riêng bắt để tạm giữ, tôi muốn hỏi Luật sư là Cơ quan điều tra có quyền tạm giữ hình sự trong thời gian bao lâu? Quyết định tạm giữ phải có những nội dung nào? - câu hỏi của anh Phát (Nam Định). 1.Cơ quan điều tra có quyền tạm giữ hình sự trong thời gian bao lâu? Căn cứ theo quy định tại Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau: Điều 118. Thời hạn tạm giữ 1. Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú. 2. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày. Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. 3. Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ. 4. Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam. Theo như quy định trên, thời hạn tạm giữ hình sự tối đa có thể 9 ngày. Lần đầu là 03 ngày, và có thể gia hạn tối đa 02 lần, mỗi lần không quá 03 ngày. Lưu ý: Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. 2.Tạm giữ hình sự được thực hiện trong trường hợp nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau: Điều 59. Người bị tạm giữ 1. Người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ. 2. Người bị tạm giữ có quyền: a) Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này; b) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; c) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội; d) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa; đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; g) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ. 3. Người bị tạm giữ có nghĩa vụ chấp hành các quy định của Bộ luật này và Luật thi hành tạm giữ, tạm giam. Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau: Điều 117. Tạm giữ 1. Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã. Theo như quy định trên người bị tạm giữ trong trường hợp: - Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; - Người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang; - Người phạm tội tự thú, đầu thú; - Người bị bắt theo quyết định truy nã. 3.Quyết định tạm giữ hình sự phải có những nội dung nào? Căn cứ theo khoản 2 Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau: Theo như quy định trên, quyết định tạm giữ phải ghi rõ: - Ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ - Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng; - Căn cứ ban hành văn bản tố tụng; - Nội dung của văn bản tố tụng; - Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer quy định của pháp luật về tạm giữ hình sự. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
4 Nữ Tiếp Viên Mang Ma Túy Có Phải Chịu Trách Nhiệm Hình Sự Hay Không ? - Chiều ngày 17/03, Phó Cục trưởng Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh, ông Nguyễn Hữu Hiệp công bố vụ 4 nữ tiếp viên của Vietnam Airlines mang tổng cộng 11,48 kg ma túy tổng hợp đựng trong các tuýp đánh răng từ Pháp về Việt Nam vào chiều ngày 16/03. Với số lượng lớn ma túy như vậy, liệu 4 nữ tiếp viên có phải chịu hình sự liên quan đến hành vi vận chuyển này hay không. Công ty luật VietLawyer sẽ phân tích cho người đọc về trách nhiệm của 4 nữ tiếp viên trong các tình huống khác nhau.  1. Diễn biến vụ việc Theo thông tin từ Báo Điện tử Chính Phủ, sáng ngày 16/03, trên chuyến bay số hiệu VN10 của Hãng hàng không Vietnam Airlines từ Pháp về Việt Nam, khi thực hiện tiến hành soi chiếu, Đội Thủ tục hành lý nhập khẩu đã phát hiện nghi vấn hành lý của 4 đối tượng.  Kết quả kiểm tra có tổng cộng là 8.400 gam viên nén màu xám và 3.080 gam chất bột màu trắng (theo cân điện tử tại Đội Thủ tục hành lý nhập khẩu). Tiến hành lấy mẫu thử có phản ứng dương tính với thuốc thử Methamphetamine, Ketamine. Tổng khối lượng nghi là thuốc lắc và ma túy tổng hợp nêu trên có khối lượng 11,3 kg được đựng kín trong các tuýp kem đánh răng. Theo báo Dân trí, lời khai ban đầu của 4 đối tượng nữ tiếp viên hàng không khai rằng không biết số hàng hóa kem đánh răng này có chứa chất ma túy. Họ được thuê vận chuyển từ một người lạ mặt, tiền công vận chuyển số kem đánh là 10.000.000 đồng.  2. Các tình huống đối với vụ việc và trách nhiệm pháp lý xảy ra Trong vụ việc nêu trên, các sự kiện vẫn còn mơ hồ và cần phải đặt giả định.  Thứ nhất, trong lời khai của 4 nữ tiếp viên, họ không biết số hàng hóa kem đánh răng này có chứa chất ma túy. Cần xác minh và làm rõ ý chí chủ quan của 4 nữ tiếp viên có thực sự không biết trong tuýp kem đánh răng có chứa chất ma túy hay không. Trước khi xác định các trường hợp xảy ra trong mặt chủ quan nêu trên, cần xác định trước các yếu tố mặt khách quan, khách thể, chủ thể trong tình huống. Về khách thể, 4 nữ tiếp viên xâm phạm đến những quy định của Nhà nước về tàng trữ, vận chuyển, mua bán các chất ma túy. Các chất ma túy mà 4 nữ tiếp viên tàng trữ, vận chuyển có phản ứng dương tính với thuốc thử Methamphetamine, Ketamine. Theo nghị định 57/2022/NĐ-CP quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất, Methamphetamine và Ketamine là chất và muối thứ 248 và 40 trong danh mục chất và muối có thể tồn tại chất ma túy.   Về mặt khách quan, 4 nữ tiếp viên đã thực hiện các hành vi phạm tội liên quan hai tội, bao gồm: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy, tội vận chuyển trái phép chất ma túy quy định tại Điều 249, Điều 250 Bộ luật hình sự 2015. + 4 nữ tiếp viên đã thực hiện cất giữ bất hợp pháp chất ma túy ở trong vali nhằm mục đích vận chuyển trái phép chất ma túy sau này. Hành vi này được coi là hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy. Thời gian các nữ tiếp viên tàng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định là có tội hay không.  + 4 nữ tiếp viên đã thực hiện tiếp việc chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới hình thức tàu bay và để trong dụng cụ vali - dụng cụ di chuyển với người. Hành vi này được coi là hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy.  Khối lượng để phạm vào hai tội trên là 0,1 gam Methamphetamine và trên 1 gam Ketamine. 4 nữ tiếp viên đã vận chuyển đến 11,3 kg, có nghĩa là đã vượt quá khối lượng và đủ cấu thành mặt khách quan của hai tội nêu trên. Về chủ thể, bất kỳ ai có đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự 2015 đều là chủ thể tội tàng trữ trái phép chất ma túy và tội vận chuyển trái phép chất ma túy. 4 nữ tiếp viên đã đủ 18 tuổi và không mắc các bệnh liên quan đến mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi. Do vậy, 4 nữ tiếp viên đủ cấu thành mặt chủ quan của hai tội. Về mặt chủ quan, 4 nữ tiếp viên phải phạm tội với lỗi cố ý mới có thể cấu thành mặt chủ quan của hai tội nêu trên. Có ba tình huống xảy ra đối với vụ việc trên liên quan đến mặt chủ quan. Trường hợp thứ nhất, 4 nữ tiếp viên biết trước trong các tuýp đánh răng có chứa chất ma túy và mong muốn tàng trữ và vận chuyển chất ma túy thì 4 nữ tiếp viên sẽ phạm vào cả hai tội: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy và Tội vận chuyển trái phép chất ma túy. Trường hợp thứ hai, 4 nữ tiếp viên không biết các tuýp đánh răng có chứa chất ma túy, tuy nhiên trong quá trình chuẩn bị vận chuyển hoặc đang vận chuyển, 4 nữ tiếp viên phát hiện ra có chất ma túy bên trong tuýp đánh răng, tuy nhiên họ vẫn mong muốn và thực hiện việc vận chuyển đến hết quá trình. Lúc này, 4 nữ tiếp viên sẽ phạm vào Tội vận chuyển trái phép chất ma túy. Trường hợp thứ ba, 4 nữ tiếp viên không biết được các tuýp đánh răng có chứa chất ma túy, kể từ lúc trước khi cất giữ đến khi bị Đội thủ tục hành lý phát hiện, 4 nữ tiếp viên sẽ không phạm tội nào theo Bộ luật hình sự 2015 quy định. Tuy nhiên, 4 nữ tiếp viên có thể vẫn phải chịu các trách nhiệm pháp lý lao động và hành chính bao gồm: - Tạm đình chỉ công việc nhân viên hàng không, căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 5 Thông tư 46/2013/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện chế độ kỷ luật lao động đặc thù đối với nhân viên hàng không Điều 5. Quy định về tạm đình chỉ công việc đối với nhân viên hàng không 1. Nhân viên hàng không bị tạm đình chỉ công việc đang đảm nhận trong các trường hợp sau: ... e) Lợi dụng vị trí làm việc để buôn lậu, vận chuyển trái phép người, tài sản, hàng hóa; - Phạt tiền, căn cứ theo khoản 7 Điều 24 Nghị định 162/2018/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng  Điều 24. Vi phạm quy định về hoạt động vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung ... 7. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đến 70.000.000 đồng (bảy mươi triệu đồng) đối với hành vi vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi vì mục đích thương mại mà không được phép hoặc không có Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không. Thứ hai, trong lời khai của 4 nữ tiếp viên, họ được thuê vận chuyển từ một người lạ mặt và tiền công vận chuyển là 10.000.000 đồng. Cần xác minh và làm rõ có thật sự tồn tại về người lạ mặt đó hay không và tiền công vận chuyển có thật sự chỉ là 10.000.000 đồng hay không. Trường hợp thứ nhất, có sự xuất hiện của người lạ mặt và thuê 4 nữ tiếp viên, các tiếp viên đã thỏa thuận từ trước và cố ý vận chuyển ma túy, hành vi đã đủ cấu thành về một tội theo Bộ luật hình sự hiện hành quy định, thì các nữ tiếp viên sẽ trở thành đồng phạm. 4 nữ tiếp viên là người thực hành, trực tiếp thực hiện tội phạm Trường hợp thứ hai, không có sự xuất hiện của người lạ mặt, 4 nữ tiếp viên tự thỏa thuận và cố ý vận chuyển ma túy, hoặc một hoặc nhiều người trong bốn người tổ chức thực hiện vận chuyển, hành vi đã đủ cấu thành về một tội theo Bộ luật hình sự hiện hành quy định, thì 4 nữ tiếp viên sẽ trở thành đồng phạm, các nữ tiếp viên tổ chức thực hiện là người tổ chức, các thành viên còn lại là người thực hành.  Yếu tố đồng phạm trong vụ việc được coi là tình tiết định khung hoặc tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự về tội mà 4 nữ tiếp viên thực hiện. Đối với tiền công vận chuyển, số tiền công không được coi là tình tiết để định tội đối với các tội liên quan đến các tội phạm về ma túy, tuy nhiên, đây là căn cứ để xác định thời điểm 4 nữ tiếp viên thỏa thuận, ý chí chủ quan của 4 nữ tiếp viên đối với hành vi tàng trữ, vận chuyển chất ma túy và sự thống nhất về ý chí của 4 tiếp viên đối với hành vi tàng trữ, vận chuyển chất ma túy Dù kết quả có vào trường hợp nào, con đường phía trước của các bạn tiếp viên trên sau này vô cùng u ám. Mong rằng, sẽ không xảy ra các trường hợp tiếp theo liên quan đến tiếp viên hàng không "xách tay". Vì lợi ích trước mắt mà bị các đối tượng gài bẫy, lừa lọc để bị dẫn vào con đường phạm tội Trên đây là chia sẻ của VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn liên quan đến hình sự, vui lòng liên hệ qua website Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể: + Giúp khách hàng phân tích, đánh giá tình huống, đánh giá tài liệu, chứng cứ và đưa ra những đề xuất, phương án giải quyết phù hợp; + Hướng dẫn khách hàng soạn thảo tài liệu, giấy tờ và trình tự, thủ tục liên quan đến quy trình giải quyết vụ án; + Thực hiện chức năng bào chữa cho bị can, bị cáo góp phần nhằm giảm hoặc loại bỏ trách nhiệm hình sự, bảo vệ tối đa quyền lợi của bị can, bị cáo. + Tham gia tố tụng với tư cách người bào chữa (khoản 2 Điều 72)/người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị hại, đương sự (khoản 2 Điều 84),…; + Dự đoán và xử lý những tình huống phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án, giúp khách hàng loại bỏ rủi ro pháp lý; + Thu thập tài liệu, chứng cứ, thực hiện các quyền yêu cầu trong giai đoạn điều tra, truy tố giúp cho vụ án được giải quyết một cách khách quan, toàn diện, không làm oan sai, ảnh hưởng đến người vô tội. + Là cầu nối giữa bị can, bị cáo với gia đình.
Các Loại Hình Kinh Doanh Không Cần Phải Xin Cấp Giấy Chứng Nhận Cơ Sở Đủ Điều Kiện An Toàn Thực Phẩm? Đây là một trong những câu hỏi được nhiều quý khách hàng gửi đến số hotline của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực xin cấp giấy phép con của chúng tôi, trên cở sở pháp luật hiện hành VietLawyer xin giải đáp như sau: Theo khoản 6, Điều 2 Luật An toàn thực phẩm: Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm là những quy chuẩn kỹ thuật và những quy định khác đối với thực phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm mục đích bảo đảm thực phẩm an toàn đối với sức khoẻ, tính mạng con người. Đây là giấy phép bắt buộc đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thực phẩm, dịch vụ ăn uống, nước uống…Tuy nhiên tại Điều 12, Nghị định số: 15/2018/NĐ-CP đã quy định một số loại hình kinh doanh không cần phải xin cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm mà chỉ cần phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tương ứng. Cụ thể: - Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ; - Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định; - Sơ chế nhỏ lẻ; - Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ - Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn; - Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm; - Nhà hàng trong khách sạn; - Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm; - Kinh doanh thức ăn đường phố; - Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực. Trên đây là câu trả lời của VietLawyer. Nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu đăng ký giấy phép con, vui lòng liên hệ qua website Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể: - Tư vấn, đại điện ủy quyền thực hiện thủ tục cấp Giấy phép con - Tư vấn, đại diện ủy quyền thành lập các loại hình công ty như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình,... - Ưu đãi kèm theo khi đăng ký kinh doanh tại Vietlawyer.vn như chữ ký số, hóa đơn điện tử...
 
hotline 0927625666