PHÁP LUẬT HÔM NAY

Chị K (Nghệ An) có đặt câu hỏi cho Vietlawyer như sau: "Xin chào luật sư. Hiện tại gia đình tôi đang muốn chuyển đổi từ đất phi nông nghiệp sang đất ở thì gia đình chúng tôi phải nộp những khoản tiền nào ạ? Mong được luật sư giải đáp. Tôi cảm ơn." Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho Công ty Vietlawyer. Chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau: 1. Đất phi nông nghiệp là gì? Đất phi nông nghiệp là một danh mục đất rộng lớn, không phục vụ mục đích nông nghiệp mà thay vào đó được dành cho nhiều mục đích khác nhau. Nhìn chung, đất này bao gồm nhiều loại, từ đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đến đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất lâm nghiệp, đất nông nghiệp, đất ở nông thôn, đến đất ở đô thị và nhiều loại đất khác, mà tất cả đều không dành cho mục đích làm nông nghiệp. Đất phi nông nghiệp, một nhóm đất có mục đích sử dụng đa dạng, đóng vai trò quan trọng trong quản lý đất đai theo Luật Đất đai 2013. Theo khoản 2 Điều 10 của luật này, đất phi nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất khác nhau, mỗi loại đều phục vụ cho mục đích cụ thể và đóng góp vào sự phát triển đa chiều của xã hội. Đất ở là một phần quan trọng của nhóm đất này, với đất ở tại nông thôn và đô thị, còn được gọi là đất thổ cư, đóng vai trò quyết định trong việc xây dựng những không gian sống và làm việc cho cộng đồng. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất dành cho quốc phòng, an ninh đóng góp vào cơ sở hạ tầng và an ninh quốc gia. Ngoài ra, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, bao gồm đất khu công nghiệp, khu chế xuất, đất thương mại, dịch vụ, là nền tảng cho sự phát triển kinh tế và sản xuất. Đất sử dụng cho mục đích công cộng như đất giao thông, thủy lợi, và đất có di tích lịch sử – văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển cộng đồng. Cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng cũng có đất riêng để phục vụ nhu cầu tôn giáo của cộng đồng, trong khi đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng giữ gìn và tôn vinh ký ức của người đã khuất. Với sự đa dạng này, nhóm đất phi nông nghiệp không chỉ phản ánh sự phức tạp của đời sống xã hội mà còn chứa đựng những cơ hội lớn cho sự phát triển bền vững và hiệu quả của đất đai trong cộng đồng. 2. Các loại phí phải nộp khi chuyển đổi đất phi nông nghiệp sang đất ở  Chuyển đổi đất phi nông nghiệp sang đất ở là quá trình thay đổi mục đích sử dụng của một khu vực đất từ mục đích ban đầu không phải là nông nghiệp sang mục đích làm đất ở. Điều này có thể xảy ra khi một khu vực đất, ban đầu được xác định cho các mục đích khác như công nghiệp, dịch vụ, hoặc khác, sau đó được quyết định chuyển đổi để phát triển dự án nhà ở, khu đô thị, hoặc các mục đích dân cư khác. Phí chuyển đổi đất phi nông nghiệp sang đất ở bao gồm: Tiền sử dụng đất Tiền sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư, đặc biệt là khi xem xét hai trường hợp cụ thể theo quy định của Nghị định 45/2014/NĐ-CP. Trong Trường hợp 1, khi chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở, quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 5 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP rõ ràng chỉ đạo về việc không công nhận đất này là đất ở thuộc khu dân cư. Trong trường hợp này, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa giá đất ở và giá đất nông nghiệp. Điều này áp dụng khi đất vườn, ao được chuyển sang làm đất ở và người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền. Trong Trường hợp 2, khi chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở, quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 5 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP chỉ đạo về việc tính tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa giá đất ở và giá đất nông nghiệp. Trong trường hợp này, tiền sử dụng đất phải nộp là mức chênh lệch giữa giá đất ở và giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tổng cộng, cả hai trường hợp trên đều thể hiện rằng việc nộp tiền sử dụng đất khi chuyển đất nông nghiệp sang đất ở được quy định chặt chẽ và minh bạch, đồng thời giúp đảm bảo công bằng trong quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận – Đối tượng áp dụng: Nộp lệ phí trước bạ khi được cấp Giấy chứng nhận mới. – Mức nộp: Từ 100.000 đồng trở xuống/lần cấp. Lệ phí trước bạ – Đối tượng phải nộp: Đa số các trường hợp không phải nộp, chỉ áp dụng đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận mà được miễn lệ phí trước bạ, sau đó được chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc diện phải nộp lệ phí. – Cách tính lệ phí trước bạ: Lệ phí trước bạ = (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích) x 0.5% Phí thẩm định hồ sơ Phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định nên: – Không phải tỉnh thành nào cũng thu loại phí này. – Nếu có thu thì mức thu giữa các tỉnh thành là không giống nhau. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Ngày 09/7/2023, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký ban hành Chỉ thị 23/CT-TTg về việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính cấp phiếu lí lịch tư pháp tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp Thực trạng hiện nay cho thấy, vẫn còn khá nhiều thủ tục hành chính quy định bắt buộc phải có phiếu lí lịch tư pháp, một số tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân còn yêu cầu cung cấp phiếu lí lịch tư pháp làm cơ sở tuyển dụng, quản lý, sử dụng lao động một cách lạm dụng. Các tỉnh, thành phố thì chưa có phương án đáp ứng kịp thời việc yêu cầu cấp phiếu lí lịch tư pháp tăng đột biến trong thời gian gần đây, dẫn tới tình trạng trì trệ, ùn tắc thủ tục hành chính gây nhiều bức xúc trong dư luận xã hội.  Vấn đề này được Chính phủ hết sức quan tâm, cụ thể vào ngày 09/7/2023, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã ký ban hành Chỉ thị 23/CT-TTg để kịp thời chấn chỉnh và khắc phục những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân đã nêu trên trong việc tiếp nhận, giải quyết yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp nhằm tạo thuận lợi, giảm thời gian, chi phí xã hội cho người dân. Theo đó, Công ty Luật VietLawyer xin gửi đến bạn đọc một số thông tin như sau: 1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương  - Quán triệt, tuân thủ đúng quyền yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại Khoản 3, Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp, có các giải pháp hiệu quả hạn chế tình trạng người dân nộp phiếu lý lịch tư pháp không đúng quy định. - Tập trung chỉ đạo thực hiện hiệu quả ngay một số nhiệm vụ:  + Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp về quyền yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp, có biện pháp chấn chỉnh việc lạm dụng yêu cầu nộp phiếu lý lịch tư pháp của tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý; bảo đảm giữ bí mật thông tin lý lịch tư pháp theo quy định. + Rà soát, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc đề xuất báo cáo có thẩm quyền xem xét, sửa đổi các quy định, thủ tục hành chính liên quan đến phiếu lý lịch tư pháp thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để cắt giảm yêu cầu nộp phiếu lý lịch tư pháp không hợp lý. + Các cơ quan nhà nước không yêu cầu cán bộ, công chức, viên chức, người dân phải nộp phiếu lý lịch tư pháp. + Báo cáo Thủ tướng Chính phủ phương án cắt giảm các quy định, thủ tục này trong tháng 8 năm 2023. 2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan liên quan - Phân quyền cho Sở Tư pháp khai thác, tra cứu Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia phục vụ cấp phiếu lý lịch tư pháp. - Tham mưu cho Chính phủ báo cáo Quốc hội thí điểm phân cấp việc cấp lý lịch tư pháp cho Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tại thành phố Hà Nội và tỉnh Nghệ An - Đẩy mạnh số hóa, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ cấp phiếu lý lịch tư pháp và giải quyết thủ tục hành chính cho người dân - Rà soát và đề xuất giảm mức phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để khuyến khích thực hiện dịch vụ công trực tuyến - Nghiên cứu, xây dựng giải pháp triển khai thí điểm cấp phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID 3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương - Thực hiện nhiệm vụ liên quan kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu của cơ quan thi hành án dân sự, Cơ sở dữ liệu của một số bộ, cơ quan ngang bộ phục vụ cấp phiếu lý lịch tư pháp và giải quyết thủ tục hành chính theo quy định. - Nghiên cứu, xây dựng giải pháp triển khai thí điểm cấp phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID. Ngoài ra, tại Chỉ thị 23/CT-TTg, Thủ tướng còn đặt trách nhiệm cụ thể đối với Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội tổ chức về việc cải cách thủ tục hành chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/   
Hành vi mua bán giấy khám sức khỏe giả sẽ bị xử lý như thế nào? Những tờ giấy khám sức khỏe được rao bán công khai, thậm chí được “ship” tận nơi như mua bán rau, giá chỉ rẻ bằng nửa so với việc người dân phải trực tiếp vào bệnh viện để khám đang là những lời quảng cáo gây sốt trên mạng xã hội. Việc cấp khống và bán Giấy khám sức khỏe giả không chỉ gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước, mà còn khiến uy tín của các cơ sở khám, chữa bệnh bị ảnh hưởng nghiêm trọng, và còn nhiều những hệ lụy khác. Việc mua bán Giấy khám sức khỏe diễn ra công khai như vậy nguyên nhân do đâu? Quy định xử lý của pháp luật như thế nào?   1. Quy trình cấp giấy khám sức khỏe theo đúng quy định: Theo quy định tại Thông tư số 14/2013/TT-BYT về hướng dẫn khám sức khỏe (áp dụng cho khám sức khỏe khi tuyển dụng, khám sức khỏe khi vào học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề và các đối tượng khác…) thủ tục khám sức khỏe được quy định như sau: Bước 1: Người khám chữa bệnh chuẩn bị hồ sơ khám sức khỏe theo quy định của pháp luật Điều 4 Thông tư 14/2013/TT- BYT quy định về  hồ sơ khám sức khỏe như sau: -Hồ sơ KSK của người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên là Giấy KSK theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư, có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ KSK. -  Hồ sơ KSK của người chưa đủ 18 (mười tám) tuổi là Giấy KSK theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư , có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ KSK. – Đối với người mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự đề nghị KSK nhưng không thuộc trường hợp KSK định kỳ, hồ sơ KSK bao gồm: Giấy KSK theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này và văn bản đồng ý của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó. – Đối với người được KSK định kỳ, hồ sơ KSK bao gồm:  Sổ KSK định kỳ theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;  Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc đối với trường hợp KSK định kỳ đơn lẻ hoặc có tên trong danh sách KSK định kỳ do cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc xác nhận để thực hiện KSK định kỳ theo hợp đồng. Người nộp hồ sơ khám chữa bệnh tiến hành cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực các thông tin cá nhân, tình trạng sức khỏe hiện tại, tiền sử bệnh tật của bản thân và gia đình trong phần tiền sử của đối tượng khám sức khỏe… Bước 2: Người khám bệnh tiến hành nộp hồ sơ khám chữa bệnh nộp hồ sơ về đơn vị khám chữa bệnh theo điều 5 Thông tư số 14/2013/TT-BYT cụ thể như sau: Điều 5. Thông tư 14/2013/TT- BYT quy định  Thủ tục khám sức khỏe như sau 1. Hồ sơ khám sức khỏe nộp tại cơ sở KSK. 2. Sau khi nhận được hồ sơ KSK, cơ sở KSK thực hiện các công việc: a) Đối chiếu ảnh trong hồ sơ KSK với người đến KSK; b) Đóng dấu giáp lai vào ảnh sau khi đã thực hiện việc đối chiếu theo quy định tại Điểm a Khoản này đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Thông tư này; c) Kiểm tra, đối chiếu giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với người giám hộ của người được KSK đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này; d) Hướng dẫn quy trình KSK cho người được KSK, người giám hộ của người được KSK (nếu có); đ) Cơ sở KSK thực hiện việc KSK theo quy trình. Giấy KSK được cấp 01 (một) bản cho người được KSK. Trường hợp người được KSK có yêu cầu cấp nhiều Giấy KSK thì cơ sở KSK thực hiện như sau: a) Tiến hành việc nhân bản (photocopy) Giấy KSK đã có chữ ký của người kết luận trước khi đóng dấu. Số lượng Giấy KSK được nhân bản theo yêu cầu của người được KSK; b) Sau khi tiến hành việc nhân bản, thực hiện việc dán ảnh, đóng dấu giáp lai vào Giấy KSK bản photocopy và đóng dấu theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư này. 2. Thời hạn trả Giấy KSK, Sổ KSK định kỳ: a) Đối với trường hợp KSK đơn lẻ: cơ sở KSK trả Giấy KSK, Sổ KSK định kỳ cho người được KSK trong vòng 24 (hai mươi tư) giờ kể từ khi kết thúc việc KSK, trừ những trường hợp phải khám hoặc xét nghiệm bổ sung theo yêu cầu của người thực hiện KSK; b) Đối với trường hợp KSK tập thể theo hợp đồng: cơ sở KSK trả Giấy KSK, Sổ KSK định kỳ cho người được KSK theo thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng. 3. Giá trị sử dụng của Giấy KSK, kết quả KSK định kỳ: a) Giấy KSK có giá trị trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày ký kết luận sức khỏe; Đối với KSK cho người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì giá trị của Giấy KSK theo quy định của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà người lao động Việt Nam đến làm việc; b) Kết quả KSK định kỳ có giá trị sử dụng theo quy định của pháp luật.  Sau khi nhận được các giấy tờ của người yêu cầu khám sức khỏe thì các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện các công việc theo đúng quy trình như đối chiếu các hồ sơ giấy tờ, và thực hiện việc khám chữa bệnh theo từng chuyên khoa. Sau đó trả kết quả cho người yêu cầu khám sức khỏe theo quy định. Nếu có các hành vi khám sức khỏe không đúng các trình tự, thủ tục theo quy định đều là các hành vi vi phạm pháp luật. – Cơ sở khám chữa bệnh đối chiếu ảnh trong giấy khám sức khỏe với người đến khám sức khỏe; Đóng dấu giáp lai vào ảnh sau khi đã thực hiện việc đối chiếu ảnh và hướng dẫn quy trình khám sức khỏe cho đối tượng khám sức khỏe sau đó khám sức khỏe theo quy trình; – Kết luận và trả giấy khám sức khoẻ. Đối với các trường hợp khám sức khỏe không đúng các trình tự, thủ tục nêu trên hoặc không đến khám sức khỏe thực tế mà mua giấy khám sức khỏe (dù giấy khám sức khỏe đúng là do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp với con dấu và chữ ký chính xác) đều coi là giấy khám sức khỏe giả. 2. Thế nào là Giấy khám sức khỏe giả? Theo quy định tại Thông tư 14/2013/TT-BYT về hướng dẫn khám sức khỏe (áp dụng cho khám sức khỏe khi tuyển dụng, khám sức khỏe khi vào học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề và các đối tượng khác…) thủ tục khám sức khỏe được quy định như sau: – Đối tượng khám sức khỏe đến cơ sở khám chữa bệnh đủ điều kiện khám sức khoẻ theo quy định, nộp Giấy khám sức khỏe theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 14/2013/TT-BYT; Cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực các thông tin cá nhân, tình trạng sức khỏe hiện tại, tiền sử bệnh tật của bản thân và gia đình trong phần tiền sử của đối tượng khám sức khỏe… – Cơ sở khám chữa bệnh đối chiếu ảnh trong giấy khám sức khỏe với người đến khám sức khỏe; Đóng dấu giáp lai vào ảnh sau khi đã thực hiện việc đối chiếu ảnh và hướng dẫn quy trình khám sức khỏe cho đối tượng khám sức khỏe sau đó khám sức khỏe theo quy trình; – Kết luận và trả giấy khám sức khoẻ. Như vậy, đối với các trường hợp khám sức khỏe không đúng các trình tự, thủ tục nêu trên hoặc không đến khám sức khỏe thực tế mà mua giấy khám sức khỏe (dù giấy khám sức khỏe đúng là do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp với con dấu và chữ ký chính xác) đều coi là giấy khám sức khỏe giả. 3. Mức phạt hành chính với hành vi mua bán, sử dụng giấy khám sức khỏe giả: Mua giấy khám sức khỏe có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 46 Nghị định 117/2020/NĐ-CP nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, cụ thể, phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp giấy khám sức khỏe khi không thực hiện việc khám đầy đủ các nội dung theo yêu cầu. 4. Xử phạt hành vi mua bán và sử dụng giấy tờ giả: Căn cứ theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015  sửa đổi năm 2017 quy định Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. Thứ nhất, khách thể của tội phạm: Đối tượng tác động là con dấu giả, giấy tờ giả, tài liệu giả; đối tượng bị xâm phạm là hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước, cụ thể là là về con dấu, giấy tờ, tài liệu khác. + Chủ thể của tội phạm: Chủ thể thường là người đủ tuổi (đủ 16 tuổi trở lên), đủ năng lực trách nhiệm hình sự + Khách quan của tội phạm: Hành vi khách quan, được thể hiện qua các hành vi cụ thể sau: Làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức; Sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân. – Hậu quả: Hậu quả không phải là yếu tố bắt buộc để cấu thành tội phạm của tội này. Hậu quả làm ảnh hưởng về tài sản của công dân, và của cả nhà nước; Gây rối loạn việc quản lý hành chính Nhà nước về quản lý giấy tờ tài, tài liệu; Gây hoang mang cho người dân khi tham gia vào các giao dịch của mình… + Mặt chủ quan của tội phạm Người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý – biết rõ con dấu, giấy tờ, tài liệu này là giả nhưng vẫn sử dụng chúng để thực hiện hành vi lừa dối người khác để trục lợi. Như vậy, đối với người sử dụng tài liệu giả (giấy khám sức khỏe giả) để thực hiện hành vi trái pháp luật có thể bị phạt tiền từ 30 triệu – 60 triệu đồng, hoặc phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù tùy vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm. Hiện nay, khung hình phạt cao nhất của tội này lên đến 7 năm tù giam đối với hành vi: Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; Thu lợi bất chính 50 triệu đồng trở lên. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đến 50 triệu đồng. 5. Xử phạt cán bộ, công chức viên chức khi sử dụng giấy khám sức khỏe giả: -Trường hợp người sử dụng giấy tờ giả là cán bộ, công chức, viên chức Nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thì sẽ bị xử lý như sau: Điều 13. Áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mà tái phạm; 2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này; 3. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị; 4. Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có kết luận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền; Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về hành vi mua bán giấy khám sức khỏe giả sẽ bị xử lý như thế nào. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Mức lãi suất tái cấp vốn mới nhất 2023 - Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng. Để hiểu rõ quy định mới nhất về mức lãi suất tái cấp vốn, Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: 1. Lãi suất tái cấp vốn: Lãi suất tái cấp vốn là lãi suất ngân hàng nhà nước áp dụng cho các nghiệp vụ tái cấp vốn cho ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại lãi suất khác để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi. Trong trường hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, Ngân hàng Nhà nước quy định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau và với khách hàng, các quan hệ tín dụng khác. 2. Mức lãi suất tái cấp vốn năm 2023: Theo Quyết định 313/QĐ-NHNN ngày 14/3/2023, quy định các mức lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam từ ngày 15/03/2023 như sau: - Lãi suất tái cấp vốn: 6,0%/năm (quy định cũ 6,0%/năm); - Lãi suất tái chiết khấu: 3,5%/năm (quy định cũ: 4,5%/năm); - Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 6,0%/năm (quy định cũ: 7,0%/năm). Trên đây là những thay đổi mới nhất về mức lãi suất tái cấp vốn. Quý khách hàng có thắc mắc liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được hỗ trợ sớm nhất.
Mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam mới nhất từ ngày 15/03/2023 - Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định 314/QĐ-NHNN ngày 14/03/2023 về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016. Theo đó, quy định mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau: - Tổ chức tín dụng, chi nhánh nước ngoài (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô) áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 5,0%/năm (quy định cũ là: 5,5%/năm) - Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 6,0%/năm. (quy định cũ là 6,5%/năm). Như vậy, so với quy định tại Quyết định số 1813/QĐ-NHNN ngày 24/10/2022, mức lãi suất cho vay ngắn hạn đã tiếp tục giảm thêm 0,5%/năm. Lưu ý: Lãi suất áp dụng đối với các hợp đồng tín dụng, thỏa thuận cho vay được ký trước ngày 15/03/2023 được tiếp tục thực hiện theo hợp đồng tín dụng, thỏa thuận cho vay đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng, thỏa thuận cho vay. Quyết định 314/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/03/2023 và thay thế Quyết định 1813/QĐ-NHNN. Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty Luật VietLawyer về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam từ ngày 15/03/2023. Trân trọng.
Phân Công Thẩm Phán Ngẫu Nhiên Giải Quyết Án Mới Nhất - Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Thông tư 01/2022/TT-TANDTC do Tòa án nhân dân Tối cao ban hành quy định việc phân công Thẩm phán giải quyết, xét xử vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án bằng hai phương pháp chính. Để hiểu rõ về hai phương pháp phân công Thẩm phán giải quyết án, Công ty VietLawyer xin tư vấn như sau: Theo Thông tư 01/2022/TT-TANDTC có 02 phương thức phân công thẩm phán giải quyết án gồm: Phương thức phân công giải quyết án chỉ định và phân công giải quyết án ngẫu nhiên được quy định chi tiết tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư này. 1. Phương thức phân công án giải quyết án chỉ định Tại Điều 8 Thông tư 01/2022 quy định về phân công giải quyết án chỉ định được áp dụng trong các trường hợp sau đây: "1. Phân công Thẩm phán giải quyết án theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm khi thuộc một trong các trường hợp: a) Vụ án hình sự phức tạp liên quan đến yêu cầu đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; b) Vụ việc liên quan đến bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; chính trị, đối ngoại, an ninh, tôn giáo, dân tộc, nhân sĩ, tri thức được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm. 2. Phân công Thẩm phán làm thành viên Hội đồng xét xử sơ thẩm, phúc thẩm. 3. Phân công Thẩm phán giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm với vụ việc mà thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm còn dưới 01 tháng theo quy định của pháp luật hoặc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Chánh án Tòa án. 4. Phân công giải quyết án trong trường hợp thay đổi Thẩm phán hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này." 2. Phương thức phân công giải quyết án ngẫu nhiên Tại Điều 9 Thông tư 01/2022/TT-TANDTC nêu rõ về phân công giải quyết án ngẫu nhiên. Theo đó, vụ việc không thuộc trường hợp phân công án chỉ định thì phải được phân công giải quyết án ngẫu nhiên theo hướng dẫn tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Căn cứ Danh sách Thẩm phán và Danh sách vụ việc theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này, tại mỗi lần phân công, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết án bằng phương thức ngẫu nhiên theo trình tự sau đây cho đến khi hết Danh sách vụ việc: - Thẩm phán có số lượng vụ việc đang giải quyết ít hơn sẽ được phân công trước; - Trường hợp các Thẩm phán có số lượng vụ việc đang giải quyết ngang nhau thì phân công cho Thẩm phán có số lượng vụ việc đang tạm đình chỉ giải quyết nhiều hơn trước; - Trường hợp các Thẩm phán có số lượng vụ việc đang giải quyết ngang nhau; số lượng vụ việc đang tạm đình chỉ giải quyết ngang nhau thì phân công cho Thẩm phán có số lượng vụ việc quá hạn luật định ít hơn trước; - Trường hợp các Thẩm phán có số lượng vụ việc đang giải quyết, vụ việc đang tạm đình chỉ, vụ việc quá hạn luật định ngang nhau thì phân công cho Thẩm phán có số lượng vụ việc bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan trong thời hạn 01 năm kể từ ngày phân công ít hơn trước; - Trường hợp các Thẩm phán có tiêu chí tại điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 7 ngang nhau thì phân công cho Thẩm phán có tên đứng trước trong bảng chữ cái tiếng Việt trước; - Trường hợp Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc thuộc hướng dân tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này thì phải phân công vụ việc tiếp theo trong Danh sách vụ việc. Lần phân công giải quyết án tiếp theo, căn cứ vào Danh sách Thẩm phán đã được cập nhật thông tin đến thời điểm phân công án để tiếp tục phân công giải quyết án bằng phương thức ngẫu nhiên theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này. Ví dụ: Tòa án huyện Y có 05 Thẩm phán trong Danh sách Thẩm phán. Thẩm phán A đang giải quyết 10 vụ việc, trong đó, có 03 vụ việc đang tạm đình chỉ, 02 vụ việc quá hạn luật định; 02 vụ việc bị hủy sửa. Thẩm phán B đang giải quyết 12 vụ việc, trong đó, có 03 vụ việc đang tạm đình chỉ, không có vụ việc quá hạn luật định, không có vụ việc bị hủy sửa. Thẩm phán C đang giải quyết 12 vụ việc, trong đó, có 01 vụ việc đang tạm đình chỉ, không có vụ việc quá hạn luật định; không có vụ việc bị hủy sửa. Thẩm phán D đang giải quyết 12 vụ việc, trong đó, có 01 vụ việc đang tạm đình chỉ, có 01 vụ việc quá hạn luật định, không có vụ việc bị hủy sửa. Thẩm phán Đ đang giải quyết 12 vụ việc, trong đó, không có vụ việc đang tạm đình chỉ, có 01 vụ việc quá hạn luật định, có 01 vụ việc bị hủy sửa. Ngày 01/12/2022, Tòa án thụ lý 09 vụ việc được đánh số từ 01 đến 09. Danh sách Thẩm phán được sắp xếp theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này là Thẩm phán A, B, C, D, Đ. Chánh án Tòa án quyết định phân công giải quyết án bằng phương thức ngẫu nhiên theo thứ tự như sau: - Lần 1: Thẩm phán A vụ án số 01; Thẩm phán B vụ án số 02; Thẩm phán C vụ án số 03; Thẩm phán D vụ án số 04; Thẩm phán Đ vụ án số 05. - Lần 2: Thẩm phán A vụ án số 06; Thẩm phán B vụ án số 07; Thẩm phán C vụ án số 08; Thẩm phán D vụ án số 09. Ngày 03/12/2022, Tòa án thụ lý 11 vụ việc được đánh số từ 10 đến 20. Danh sách Thẩm phán được sắp xếp theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này là Thẩm phán A, Đ, B, D, C (do Thẩm phán D có thêm 01 vụ việc tạm đình chỉ). Chánh án Tòa án quyết định phân công giải quyết án ngẫu nhiên theo thứ tự như sau: - Lần 1: Thẩm phán A vụ án số 10; Thẩm phán Đ vụ án số 11; Thẩm phán B vụ án số 12; Thẩm phán D vụ án số 13; Thẩm phán C vụ án số 14. - Lần 2: Thẩm phán A vụ án số 15; Thẩm phán Đ vụ án số 16; Thẩm phán B vụ án số 17; Thẩm phán D vụ án số 18; Thẩm phán C vụ án số 19. - Lần 3: Thẩm phán A vụ án số 20. So với quy định cũ thì việc phân công thẩm phán theo Thông tư 01/2022/TT-TANDTC đã đảm bảo được các điều kiện để thực hiện việc phân án "vô tư, khách quan, ngẫu nhiên" Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty Luật VietLawyer về cách phân công thẩm phán giải quyết án. Trân trọng.
 
hotline 0927625666