PHÁP LUẬT HÔM NAY

     Hiện nay, thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng việc sử dụng trẻ em làm công cụ lao động khá phổ biến. Pháp luật Việt Nam đã quy định những nguyên tắc khi sử dụng lao động để bảo vệ trẻ em tránh trường hợp trẻ em bị lạm dụng sức lao động từ chính người sử dụng lao động. Vậy khi sử dụng lao động là trẻ em pháp luật đã có quy định như thế nào? Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây.  1. Lao động trẻ em      Căn cứ theo Điều 1 Luật trẻ em 2016 quy định như sau: “Trẻ em là người dưới 16 tuổi”      Như vậy, sử dụng lao động trẻ em là việc người sử dụng lao động thuê người lao động chưa đủ 16 tuổi làm việc. 2. Nguyên tắc khi sử dụng lao động là trẻ em      Theo quy định tại Điều 145 Bộ luật lao động năm 2019 thì khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:      - Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó. Bởi vì trẻ em chưa có đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi nên người đại diện theo pháp luật sẽ nhân danh để ký kết hợp đồng lao động.      - Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi;      - Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng. Điều này cho thấy pháp luật rất quan tâm đến sức khỏe của trẻ em, trẻ em muốn làm việc thì phải có đủ sức khỏe phù hợp với công việc đó.       - Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.      Điều cần lưu ý đối với người sử dụng lao động khi tuyển dụng lần đầu người dưới 15 tuổi vào làm việc phải thông báo bằng văn bản về Sở LĐ-TBXH cấp tỉnh nơi cơ sở đặt trụ sở chính trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu tuyển dụng vào làm việc. Hằng năm, báo cáo việc sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc cùng với báo cáo công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động về Sở LĐ-TBXH.      - Thời gian làm việc cho lao động là trẻ em:      Theo quy định tại Điều 146 Bộ luật lao động năm 2019 thì thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm. 3. Xử phạt vi phạm về sử dụng lao động là trẻ em 3.1. Xử phạt hành chính do vi phạm về sử dụng lao động là trẻ em      Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 95/2013/NĐ-CP (đã sửa đổi bổ sung tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP) của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, thi khi người sử dụng lao động vi phạm đối với lao động là trẻ em thì sẽ bị xử lý như sau:      - Phạt cảnh cáo đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập sổ theo dõi riêng khi sử dụng lao động chưa thành niên hoặc không xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.      - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:      +) Sử dụng người dưới 15 tuổi mà không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật;       +) Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định tại Khoản 2 Điều 163 của Bộ luật lao động;      +) Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ một số nghề, công việc được pháp luật cho phép.      - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:      +) Sử dụng lao động là người chưa thành niên làm công việc, tại nơi làm việc bị cấm sử dụng theo quy định tại Điều 165 của Bộ luật lao động;      +) Sử dụng người dưới 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại: Khoản 1 và Khoản 3 Điều 164 của Bộ luật lao động. 3.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về sử dụng lao động trẻ em      - Người nào sử dụng trẻ em làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.      - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:      +) Phạm tội nhiều lần;      +) Đối với nhiều trẻ em;      +) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.      - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng.      Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
      Ngày nay, khi phương tiện điện tử ngày càng phát triển việc mọi người dần chuyển qua việc trao đổi công việc và thông tin hàng ngày trên các ứng dụng tin nhắn càng trở nên phổ biến bởi tính tiện dụng. Từ đó, kèm theo những tranh chấp có thể xảy ra trong những quá trình này. Vậy câu hỏi đặt ra là ảnh chụp màn hình tin nhắn có được coi là chứng cứ sử dụng trong giải quyết các vụ việc dân sự tại Tòa án không? Trong bài viết này, Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về nội dung này như sau:          Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp. Vậy để được coi là chứng cứ hợp pháp thì cần đáp ứng 3 điều kiện sau: (1) có thật; (2) khách quan; (3) được thu thập theo trình tự pháp luật quy định.          Căn cứ Khoản 1 Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về nguồn chứng cứ như sau:  Điều 94. Nguồn chứng cứ Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây: 1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử. …. Như vậy, các chứng cứ có thật được đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp cho Tòa án hoặc do Tòa án thu thập trong quá trình tố tụng thuộc các nguồn trên thì được xem là chứng cứ trong vụ án dân sự. Bên cạnh đó, theo Điều 10 Luật Giao dịch điện tử 2005, ảnh chụp màn hình được xem là một dạng dữ liệu điện tử. Tuy nhiên, để được xem là chứng cứ hợp pháp thì tài liệu này phải được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm. Do đó, ảnh chụp màn hình tin nhắn sẽ được coi là chứng cứ hợp pháp trong vụ việc dân sự nếu đáp ứng được 3 điều kiện: (1) tin nhắn trong ảnh chụp màn hình là đúng sự thật; (2) khách quan; (3) người giao nộp xuất trình được văn bản trình bày về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan đến những tin nhắn trong hình chụp.  Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc. 
   Hiện nay, nhu cầu thành lập các doanh nghiệp, công ty đang ngày càng có xu hướng gia tăng. Một trong số đó không thể không kể đến việc góp vốn vào các công ty cổ cổ phần. Vậy Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định như thế nào về Điều kiện, thủ tục góp vốn vào công ty cổ phần? Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. 1. Góp vốn là gì?    Theo quy định tại Điểm 14 Khoản 8 Luật Doanh nghiệp năm 2020: “Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập. 2. Điều kiện góp vốn vào công ty cổ phần 2.1. Về tài sản góp vốn vào công ty cổ phần      Căn cứ theo Khoản 1 Điều 34 Luật Doanh nghiệp năm 2020, tài sản góp vốn phải là các tài sản sau đây: “1, Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.”    Như vậy, vốn góp phải là tài sản được liệt kê theo quy định trên hoặc tài sản khác được định giá bằng Đồng Việt Nam. Do đó, việc góp vốn bằng “công sức” hay đóng góp bằng “trí tuệ” không được coi là một hình thức góp vốn vì đây là những đối tượng không được coi là tài sản.   2.2. Về chủ thể góp vốn vào công ty cổ phần     Căn cứ theo Khoản 2 Điều 34 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về chủ thể góp vốn: “Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.”    Về nguyên tắc thì mọi chủ thể sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng hợp pháp thì đều có quyền góp vốn trừ các trường hợp bị cấm. Theo Khoản 3 Điều 17 Luật doanh nghiệp năm 2020 có hai đối tượng bị cấm góp vốn vào công ty cổ phần là: “ a, Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; b, Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.”    Theo quy định trên, thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình ở đây là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức từ hoạt động kinh doanh vào một trong các mục đích: Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người trong cơ quan, đơn vị; Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị. 3. Thủ tục góp vốn vào công ty cổ phần    Từ các quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, để làm thủ tục góp vốn bằng tài sản vào công ty, bạn phải thực hiện các thủ tục như sau:    + Định giá tài sản.    + Đăng ký thay đổi vốn điều lệ của công ty với phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư.    + Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản.    + Cấp giấy chứng nhận.    Căn cứ Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên công ty TNHH, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty. Cụ thể: “1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây: a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ; b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.”    - Góp vốn từ nhận chuyển nhượng cổ phần:    Để trở thành cổ đông của công ty, bạn cũng có thể nhận chuyển nhượng lại cổ phần từ 1 thành viên là cổ đông của công ty. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần sẽ không ghi trong giấy phép kinh doanh mà thủ tục này sẽ do các bên thỏa thuận theo các quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020. Tuy nhiên, việc thay đổi về tỷ lệ cổ phần và thay đổi về cổ đông nếu có phải được thông báo lên cơ quan đăng ký kinh doanh. Theo điều 51 nghị định 01/2021/NĐ-CP hồ sơ bao gồm:    + Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;    + Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ;    + Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.    Theo Điều 31 Luật doanh nghiệp năm 2020 thì doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi. Riêng nếu có thay đổi đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài được đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông của công ty thì công ty cổ phần phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày.    - Góp vốn từ mua cổ phần được chào bán:    Theo Điều 123 Luật doanh nghiệp năm 2020 thì công ty cổ phần có thể chào bán cổ phần rộng rãi ra công chúng và cổ đông hiện hữu để huy động thêm vốn. Ngoài ra, các cổ đông hiện hữu của công ty có thể chuyển nhượng cổ phần của mình. Vì vậy, để trở thành cổ đông của công ty, cũng có thể mua lại cổ phần được chào bán.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
   Bí mật kinh doanh là tài sản vô hình quý giá của doanh nghiệp, góp phần quan trọng vào sự thành công và tăng trưởng bền vững. Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt ngày nay, việc bảo vệ bí mật kinh doanh đóng vai trò then chốt trong việc duy trì lợi thế cạnh tranh và đảm bảo sự thành công lâu dài cho doanh nghiệp. Vậy các hành vi nào bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh?  Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. 1. Bí mật kinh doanh là gì?    Tại Khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy đinh: “ Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.”    Như vậy, bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. 2. Cơ sở xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh    Điểm c Khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau: “ Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó”    - Bí mật kinh doanh hợp pháp: Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác định trên cơ sở của thông tin được bảo vệ theo quy định pháp lý và thuộc phạm vi bí mật kinh doanh theo khoản 23 Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Điều này ám chỉ rằng thông tin phải là một phần của hoạt động kinh doanh hợp pháp và chưa được tiết lộ công khai.    - Bảo mật thông tin: Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh yêu cầu việc thực hiện các biện pháp bảo mật phù hợp để bảo vệ thông tin này khỏi việc tiết lộ không được phép hoặc sử dụng một cách trái pháp luật. Điều này có thể bao gồm việc thiết lập các chính sách bảo mật nội bộ, quản lý truy cập thông tin và kỹ thuật mã hóa dữ liệu.    - Chứng minh hợp pháp: Để thiết lập quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, người sở hữu phải có khả năng chứng minh rằng thông tin đó thực sự là bí mật kinh doanh và đã được bảo mật một cách hợp pháp. Điều này có thể bao gồm việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu hoặc chứng cứ khác chứng minh việc bảo mật thông tin.    -  Tuân thủ pháp luật: Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh cũng liên quan đến việc tuân thủ các quy định và điều kiện được đề ra trong luật pháp liên quan. Điều này bao gồm việc thực hiện các yêu cầu về đăng ký và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật. 3. Các hành vi nào bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh?         Theo quy định tại Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:    - Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;    - Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;    - Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;    - Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;    - Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ 2005;    - Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. 4. Điều kiện để bí mật kinh doanh được bảo hộ    Theo quy định tại Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:   " 1, Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;    2, Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;    3, Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được."    - Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được: Điều này ám chỉ rằng thông tin được xem xét là bí mật kinh doanh khi nó không phải là thông tin mà mọi người đều biết và có thể dễ dàng tiếp cận. Điều này cần phải được xác định theo bản chất độc đáo và độc quyền của thông tin đó.    - Tạo lợi thế kinh doanh: Thông tin khi được sử dụng trong kinh doanh phải mang lại lợi thế cho người nắm giữ bí mật kinh doanh so với những người không nắm giữ hoặc không sử dụng thông tin đó. Điều này đặc biệt quan trọng vì bí mật kinh doanh thường được coi là một vũ khí cạnh tranh quan trọng trong môi trường kinh doanh cạnh tranh.    - Bảo mật cần thiết: Bí mật kinh doanh phải được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để đảm bảo rằng thông tin đó không bị tiết lộ và không dễ dàng tiếp cận được bởi những người không có quyền truy cập. Điều này bao gồm việc thiết lập các chính sách và quy trình bảo mật, quản lý truy cập và mã hóa thông tin.    Lưu ý rằng theo quy định tại Điều 85 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, có một số loại thông tin không được xem là bí mật kinh doanh và không được bảo hộ. Cụ thể:    - Bí mật về nhân thân: Bao gồm thông tin cá nhân và riêng tư của cá nhân.    - Bí mật về quản lý nhà nước: Liên quan đến các thông tin quản lý của các cơ quan, tổ chức nhà nước.    - Bí mật về quốc phòng, an ninh: Bao gồm thông tin liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.    - Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh: Các loại thông tin không có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và cạnh tranh trên thị trường.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc
   Sự bùng nổ của khoa học công nghệ là đòn bẩy cho sự ra đời của sản phẩm trí tuệ. Khi sản phẩm trí tuệ không ngừng tăng lên thì quyền sở hữu trí tuệ cũng dễ bị xâm phạm hơn nhất là trong thời kỳ công nghệ số ngày nay. Vậy căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ được pháp luật Việt Nam quy định như thế nào? Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. 1. Quyền sở hữu trí tuệ là gì?    Theo Khoản 1 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005: “ Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.”    Trong đó:    - Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.    - Quyền liên quan đến quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.    - Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.    - Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu. 2. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ    Các căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ được quy định tại Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005:    - Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.    - Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.    - Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:    + Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.    Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.    Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;    + Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;    + Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;    + Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.    - Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005. 3. Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ     Điều 7 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, giới hạn quyền sở hữu trí tuệ được quy định như sau:    - Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định Luật Sở hữu trí tuệ 2005.    - Việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và không được vi phạm quy định khác của pháp luật có liên quan. Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không được ngăn chặn, cản trở việc phổ biến, sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca.    - Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những điều kiện phù hợp; việc giới hạn quyền đối với sáng chế thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
   Xuất phát từ nguyên tắc chung của pháp luật dân sự là tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức; khi các quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức bị xâm phạm, gây thiệt hại thì người vi phạm, gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm dân sự, cụ thể đó là việc bồi thường thiệt hại. Ngoài việc quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân, pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra?  Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. 1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra là gì?      Điều 587 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định: “Trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.”    Theo đó, trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi nhiều người cùng gây thiệt hại là trách nhiệm liên đới bồi thường của những người cùng gây thiệt hại đối với người bị thiệt hại. Cơ sở để xác định trách nhiệm liên đới bồi thường khi nhiều người gây thiệt hại đối với người bị thiệt hại là có hành vi cùng gây thiệt hại của những người gây thiệt hại.    Nhiều người cùng gây thiệt hại để phát sinh trách nhiệm bồi thường theo quy định trên có thể xảy ra một trong hai trường hợp:    - Nhiều người gây thiệt hại cho một người    - Nhiều người gây thiệt hại cho nhiều  2. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra    Theo quy định tại Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015: “1, Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. 2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”    Khi xem xét về trách nhiệm bồi thường của nhiều người cùng gây thiệt hại thì cần phải căn cứ vào những điều kiện sau:    - Có việc gây thiệt hại của nhiều người    - Hành vi trái pháp luật trong việc gây thiệt hại của nhiều người có sự thống nhất với nhau    - Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của những người cùng gây thiệt hại và thiệt hại xảy ra    Ngoài ra, khi xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại cần quan tâm đến yếu tố lỗi các bên. Lỗi của người vi phạm là một trong những điều kiện có thể làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt thiệt hại chứ không phải là yếu tố bắt buộc.    Trong một số trường hợp người chịu trách nhiệm bồi thường phải bồi thường thiệt hại xảy ra không phải do lỗi của mình, ví dụ trong một số trường hợp phải bồi thường thiệt hại do súc vật hoặc cây cối gây ra. 3. Mức bồi thường thiệt hại đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra    Tại Điều 587 Bộ luật dân sự năm 2015, khi có nhiều người cùng gây ra thiệt hại, trách nhiệm bồi thường thiệt hại được xác định như sau:    - Theo nguyên tắc một người phải chịu trách nhiệm do hành vi của mình gây ra cũng như hậu quả của hành vi đó. Do đó, nếu xác định được mức độ lỗi của mỗi người khi họ gây ra thiệt hại thì họ phải bồi thường tương ứng với mức độ lỗi đó;    - Nếu không xác định được mức độ lỗi của những người gây ra thiệt hại thì họ phải bồi thường bằng nhau.    - Trách nhiệm của người không trực tiếp gây thiệt hại. 4. Xác định mức thiệt hại phải bồi thường 4.1. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm    Người chịu trách nhiệm bồi thường phải đền bù những khoản sau đây:    - Giá trị tài sản bị mất, bị hủy hoặc bị hư hỏng    - Giá trị phần lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút do hành vi gây thiệt hại    - Chị phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại    - Một số thiệt hại khác được pháp luât quy định riêng (nếu có) 4.2. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm    Người có hành vi xâm phạm đến sức khỏe của người khác phải bồi thường những khoản sau đây:    - Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ    - Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại hoặc mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được    - Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị    - Chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và phải có người thường xuyên chăm sóc    - Khoản bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị thiệt hại gánh chịu theo thỏa thuận hoặc không quá năm mươi lần mức lương cơ sở    - Một số thiệt hại khác được pháp luât quy định riêng (nếu có). 4.3. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm    Người xâm phạm đến tính mạng người khác phải có trách nhiệm bồi thường các chi phí sau đây:    - Tất cả chi phí bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm     - Chi phí hợp lý do việc mai táng    - Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng (Ví dụ: con chưa thành niên của người bị chết)    - Mức bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại theo thỏa thuận hoặc không quá 100 lần mức lương cơ sở. Nếu không có người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất (bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết) thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này    - Một số thiệt hại khác được pháp luât quy định riêng (nếu có). 4.4. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm    Bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm các khoản chi phí sau:    - Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại    - Thu nhập thực tế bị gảm sút của người bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín    - Mức bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị xâm phạm phải gánh chịu theo thỏa thuận hoặc không quá 10 lần mức lương cơ sở    - Một số thiệt hại khác được pháp luât quy định riêng (nếu có). 4.5. Thiệt hại do thi thể bị xâm phạm    Người có hành vi xâm phạm đến thi thể thì phải chịu bồi thường các chi phí sau đây:    - Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại    - Mức bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chết theo thỏa thuận hoặc không quá 30 lần mức lương cơ sở với mỗi thi thể bị xâm phạm. Nếu không có người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này. 4.6. Thiệt hại do mồ mả bị xâm phạm Người có hành vi xâm phạm đến mồ mả thì phải chịu bồi thường các chi phí sau đây:    - Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại    - Mức bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích theo thứ tự hàng thừa kế của người chết theo thỏa thuận hoặc không quá 10 lần mức lương cơ sở. Nếu không có người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
   Chị H - Hòa Bình có gửi câu hỏi cho Công ty Luật VietLawyer với nội dung như sau: "Trong giờ làm tuần trước, tôi và đồng nghiệp vì bất đồng ý kiến nên đã xảy ra cãi cọ dẫn đến xô xát phải nhập viện. Xin hỏi Luật sư, xô xát trong giờ làm tại nơi làm việc có được tính là tai nạn lao động không? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!".  Cảm ơn câu hỏi của chị H, Công ty Luật VietLawyer xin giải đáp thắc mắc của Khách hàng qua bài viết dưới đây: 1. Tai nạn lao động là gì?    Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015: “Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.”    Tai nạn lao động có thể xảy ra tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, hoặc ngoài nơi làm việc và ngoài giờ làm việc khi người lao động thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc bị tai nạn trên đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc ngược lại. 2. Phân loại tai nạn lao động    Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 39/2016/NĐ-CP tai nạn lao động có thể được phân loại theo mức độ thiệt hại cho người lao động thành 03 loại như sau:    - Tai nạn lao động làm chết người (Tai nạn lao động chết người): Là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp sau:     Chết tại nơi xảy ra tai nạn     Chết trên đường đi cấp cứu, hoặc trong thời gian cấp cứu     Chết trong thời gian điều trị, chết do tái phát vết thương do tai nạn lao động gây ra theo kết luận của biên bản giám định pháp y.     Người lao động được quyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích.    - Tai nạn lao động bị thương nặng (Tai nạn lao động nặng): Là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.    - Tai nạn lao động bị thương nhẹ (Tại nạn lao động nhẹ): Là tai nạn lao động không thuộc 02 trường hợp nêu trên. 3. Người lao động được hưởng trợ cấp tai nạn lao động khi nào?    Khoản 1 Điều 4 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định người lao động được hưởng trợ cấp tai nạn lao động như sau: “Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động, nếu nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn gây ra (căn cứ theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động).”    Như vậy, đối tượng được hưởng trợ cấp từ tai nạn lao động là người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động và nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn gây ra. 4. Xô xát trong giờ làm tại nơi làm việc có được tính là tai nạn lao động không?    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015: “1, Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:  a, Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động; b, Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân; c, Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.”    Đối với trường hợp của chị H, do tranh cãi và bất đồng ý kiến nên chị và đồng nghiệp có xảy ra xô xát phải nhập viện. Tai nạn này dù xảy ra tại nơi làm việc; trong giờ làm việc nhưng nguyên nhân là do mâu thuẫn cá nhân giữa chị H và đồng nghiệp; chính vì vậy trường hợp này sẽ không được tính là tai nạn lao động. Phía công ty chị H đang công tác sẽ không phải chịu trách nhiệm đối với tai nạn của chị.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
   Anh K - Kiên Giang có gửi câu hỏi cho Công ty Luật VietLawyer với nội dung như sau: "Khi đi ăn đám cưới nhà bạn, tôi có uống rượu say và đã gây tai nạn giao thông. Tuy nhiên, tôi đã bồi thường các chi phí liên quan đến vụ tai nạn. Xin hỏi Luật sư, uống rượu say gây TNGT nhưng đã bồi thường có bị truy cứu TNHS không? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!". Cảm ơn câu hỏi của anh K, Công ty Luật VietLawyer xin giải đáp thắc mắc của anh qua bài viết dưới đây: 1. Trách nhiệm hình sự là gì?    Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý, là hậu quả pháp lý bất lợi mà người phạm tội phải gánh chịu trước Nhà nước do việc người đó thực hiện tội phạm.    Trách nhiệm hình sự là kết quả của việc áp dụng các quy phạm pháp luật hình sự, được thể hiện ở bản án kết tội của Tòa án có hiệu lực pháp luật, hình phạt và một số biện pháp cưỡng chế hình sự khác do luật hình sự quy định. 2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự    Điều 2 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về cơ sở của trách nhiệm hình sự như sau: “1, Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự. 2, Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.”    Một người chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Cơ sở của trách nhiệm hình sự dựa trên yếu tố “lỗi” của người phạm tội khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Lỗi được dựa trên quan điểm chủ quan của người phạm tội.     Khi thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tội phải xâm hại đến quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ. Đây là dấu hiệu bắt buộc để xác định có cấu thành tội phạm hay không. Ngoài ra có các dấu hiệu không bắt buộc như: đối tượng của tội phạm, người bị hại.    Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự, tức là khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình. Người đó phải đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 của Bộ luật hình sự năm 2015. 3. Uống rượu say gây TNGT nhưng đã bồi thường có bị truy cứu TNHS không?    Tại Khoản 8 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm: “ Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn. Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.”    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015: “ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a, Không có giấy phép lái xe theo quy định; b, Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng; c, Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; d, Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông; đ, Làm chết 02 người; e, Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; g, Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; h, Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.”    Theo thông tin được cung cấp, anh K đã sử dụng rượu bia dẫn đến say rượu khi tham gia giao thông và gây tai nạn giao thông. Đây là tình tiết định khung hình phạt quy định tại Khoản 2 của Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015.     Mặc dù anh K đã nhanh chóng có hành động bồi thường các chi phí liên quan đến vụ việc; nhưng theo quy định của pháp luật, anh K vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về việc đã gây ra.    Việc có hành động chủ động bồi thường cho nạn nhân có thể được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 khi sự việc được đưa ra xét xử.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
  Việc phân chia tài sản khi ly hôn là một quy trình quan trọng bắt buộc cả hai bên vợ, chồng phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Họ có thể tự nguyện thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án can thiệp để giải quyết theo quy định của pháp luật. Một vấn đề đặt ra là liệu vợ chồng có được yêu cầu chia tài sản chung khi đã ly hôn nhiều năm?  Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây.  Tài sản chung của vợ, chồng là gì?     Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân (trừ trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác); tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”    Như vậy, có thể hiểu tài sản chung của vợ,chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung; quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chia tài sản chung của vợ, chồng    - Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: Là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.    - Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung: Đó là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.    - Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập    - Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng: Là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. Vợ chồng có được yêu cầu chia tài sản chung khi đã ly hôn nhiều năm?    Pháp luật hiện hành khuyến khích việc tự thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn. Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn là quyền của cả hai người. Cả hai vợ chồng có thể tự thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án can thiệp để giải quyết.    Thực tế, việc chia tài sản chung thường sẽ được thực hiện cùng lúc với việc ly hôn. Nhưng không có quy định pháp luật nào bắt buộc phải giải quyết chia tài sản chung cùng lúc với việc giải quyết ly hôn. Nói cách khác có thể hoàn tất thủ tục ly hôn sau đó mới thực hiện việc chia tài sản. Hai bên vẫn là đồng chủ sở hữu đối với những tài sản chưa phân chia dù đã ly hôn. Khi có yêu cầu tiếp tục chia tài sản chung sau khi ly hôn thì vụ án chia tài sản vẫn là vụ án hôn nhân và gia đình vì vẫn phải chia theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Do đó, dù đã ly hôn nhiều năm, vợ chồng đã ly hôn vẫn có quyền yêu cầu Tòa án chia tài sản.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
  Chị B - Thái Nguyên có gửi câu hỏi cho Công ty Luật VietLawyer với nội dung như sau: "Tôi có mua một chiếc xe máy, trong lúc đi du lịch, tôi làm mất giấy đăng ký xe. Xin hỏi Luật sư, nếu tôi tham gia giao thông bằng xe máy bị CSGT bắt nhưng giấy đăng ký xe bị mất thì sao? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!". Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Giấy đăng ký xe là gì?   Theo Thông tư 58/2020/TT-BCA, Giấy đăng ký xe là giấy để xác nhận quyền sở hữu đối với phương tiện. Giấy đăng ký xe được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền.   Nội dung giấy đăng ký xe bao gồm:   - Thông tin về tên chủ xe, Địa chỉ chủ xe, Nhãn hiệu, Màu sơn, Thời hạn của giấy đăng ký xe, Thời gian đăng ký lần đầu.   - Thông tin về Số khung, Số loại, Dung tích, Biển số xe đăng ký. Mức phạt lỗi không mang giấy đăng ký xe máy   Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008, Khoản 2 Điều 58 quy định:   “ 2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: a, Đăng ký xe; b, Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này; c, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này; d, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”   Như vậy, có thể thấy, Giấy đăng ký xe là một trong các giấy tờ được pháp luật quy định cần mang theo khi tham gia giao thông. Nếu người điều khiển xe máy không mang theo sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.   Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/ NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP), mức phạt đối với trường hợp người lái xe mô tô, xe gắn máy không mang theo giấy đăng ký xe khi tham gia giao thông dao động từ 800.000 đồng - 1.000.000 đồng. Ngoài ra, Điểm b Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định, lái xe máy không có giấy đăng ký xe máy sẽ bị phạt tiền dao động từ 100.000 - 200.000 đồng.  Khi tham gia giao thông bằng phương tiện xe máy bị CSGT bắt nhưng giấy đăng ký xe bị mất thì sao?   Theo quy định của pháp luật hiện hành, bất kỳ cá nhân nào mua xe mới đều cần làm thủ tục đăng ký để có được giấy đăng ký và biển số xe. Khi có đủ các loại giấy tờ cần thiết thì bạn mới được phép tham gia giao thông mà không vi phạm pháp luật.   Trong trường hợp khi tham gia giao thông bằng phương tiện xe máy bị CSGT bắt nhưng giấy đăng ký xe bị mất, thì người điều khiển phương tiện giao thông phải xuất trình các giấy tờ báo mất và giấy xác nhận về việc cấp lại các giấy tờ bị mất đó. Trong trường hợp không mang theo các giấy tờ báo mất, giấy xác nhận về việc cấp lại thì có thể bị xử phạt hành chính và có khả năng bị giữ xe.   Về vấn đề mất giấy đăng ký xe, chủ sở hữu phương tiện xe máy có thể đăng ký làm lại giấy đăng ký xe tại cơ quan công an huyện, tỉnh hoặc thành phố nơi sinh sống với lệ phí cấp lại giấy đăng ký xe máy là 50.000 đồng/lần/xe (phí đã bao gồm cả biển số xe). Đối với phương tiện chỉ xin cấp lại giấy đăng ký xe không kèm theo biển số, lệ phí là 30.000 đồng/lần/xe. Tuy nhiên, mức lệ phí này không áp dụng cho những xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu nhập thấp đến nơi có mức thu nhập cao.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật Lawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Che giấu tội phạm là hành vi phạm tội được ghi nhận trong Bộ luật hình sự hiện hành. Khi phát hiện tội phạm, mọi cá nhân đều có quyền và phải có nghĩa vụ, trách nhiệm tố giác các hành vi của người phạm tội, không nên che giấu, tiếp tay cho người phạm tội tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội của mình. Hành vi che giấu tội phạm không chỉ gây nguy hiểm cho xã hội mà còn gây khó khăn cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc quản lý, đảm bảo an toàn ninh trật tự an toàn xã hội. Vậy quy định pháp luật về che giấu tội phạm như thế nào? Công ty Luật Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1. Che giấu tội phạm được quy định là gì ? “Điều 18. Che giấu tội phạm 1. Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định. 2. Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này”. Chủ thể phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi che giấu tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự. – Trường hợp che giấu tội phạm khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. – Đối với người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự nhưng trước khi bị kết án đã mắc bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì căn cứ vào kết luận giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần, Tòa án có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.Thời gian bắt buộc chữa bệnh được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù. 2. Người che giấu tội phạm phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào ? Căn cứ theo Điều 389 BLHS năm 2015, khoản 137 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự  2017, quy định về tội che giấu tội phạm như sau: “ Điều 389. Tội che giấu tội phạm 1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm: 2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm”. Theo đó, đối với người che giấu tội phạm có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng. Còn đối với trường hợp thuộc tội phạm nghiêm trọng có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 07 năm tùy theo từng trường hơp phạm tội.  3. Muốn tố giác người phạm tội cần những gì?  Bước 1: Xác định cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố + Trước khi tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố với cơ quan Công an, đề nghị xác định sơ bộ về tính chất, mức độ vụ việc, trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết của cơ quan Công an các cấp có thẩm quyền để từ đó cơ quan, tổ chức, cá nhân tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố đến đúng cơ quan có thẩm quyền, tránh mất thời gian, gây khó khăn cho công tác tiếp nhận, điều tra, khám phá tội phạm. + Việc xác định cơ quan Công an các cấp có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin  báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được quy định tại Điều 9 và Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.  Lưu ý: Các cơ quan Công an được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra (được quy định tại Khoản 6, Điều 9 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015); Công an xã, phường, thị trấn; đồn Công an, trạm Công an không có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết kiến nghị khởi tố. – Bước 2: Lựa chọn hình thức và tiến hành tố giác, báo tin về tội phạm và kiến nghị khởi tố Cơ quan, tổ chức, cá nhân tố giác, báo tin về tội phạm và kiến nghị khởi tố có thể bằng các hình thức sau: + Bằng miệng (trực tiếp đến trình báo hoặc tố giác, báo tin qua điện thoại tới cơ quan có thẩm quyền được xác định tại Bước 1); + Bằng văn bản (gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính (bưu điện) tới cơ quan có thẩm quyền được xác định tại Bước 1). Khi tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố tới cơ quan có thẩm quyền, cá nhân, cơ quan, tổ chức tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố cần cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu và trình bày rõ những hiểu biết của mình liên quan đến tội phạm mà mình tố giác, báo tin. – Bước 3: Theo dõi kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố + Khi hết thời hạn 03 ngày kể từ ngày tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố mà chưa nhận được thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. + Khi hết thời gian giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự mà chưa nhận được văn bản thông báo kết quả giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Đăng ký biến động đất đai là một trong số các thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất. Đăng ký biến động đất đai là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật. Vậy thủ tục đăng ký biến động đất đai theo quy định pháp luật mới nhất như thế nào? Công ty VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây: 1. Hồ sơ đăng ký biến động đất đai  Căn cứ Điều 29 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký biến động đất đai gồm: - Đơn đăng ký - Sổ đỏ đã cấp - Giấy tờ liên quan đến nội dung biến động như: Văn bản cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất Văn bản xác nhận tình trạng sạt lở tự nhiên do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận Bản vẽ tách thửa, hợp thửa… - Văn bản đại diện (nếu thực hiện thông qua người đại diện). 2. Thủ tục đăng ký biến động đất đai 2.1. Cơ quan thực hiện Căn cứ Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, cơ quan tiếp nhận và trả kết quả đăng ký biến động đất đai gồm: - Với chủ sở dụng đất, chủ sở hữu tài sản trên đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì nộp hồ sơ tại: Bộ phận Một cửa; Văn phòng đăng ký đất đai; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. - Xác định lại diện tích đất ở: Nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa. - Nếu là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì chọn một trong hai địa điểm: Bộ phận Một cửa; Văn phòng đăng ký đất đai; 2.2. Thời gian thực hiện Theo khoản 2 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, thời gian giải quyết thủ tục đăng ký biến động gồm:  Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thời gian thực hiện như sau: a) Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không theo phương án dồn điền, đổi thửa hoặc trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày làm việc; b) Trường hợp bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm là không quá 10 ngày làm việc, không tính thời gian xác định giá đất, ký hợp đồng thuê đất; c) Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng là không quá 05 ngày làm việc; d) Trường hợp xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng là không quá 03 ngày làm việc; đ) Trường hợp đổi tên hoặc thay đổi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 05 ngày làm việc; trường hợp giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên là không quá 10 ngày làm việc; e)  Trường hợp có thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có thay đổi quyền đối với thửa đất liền kề là không quá 07 ngày làm việc; g) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân và sử dụng đất vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không quá 10 ngày làm việc, không tính thời gian xác định giá đất, ký hợp đồng thuê đất; h) Trường hợp đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với thửa đất đã cấp Giấy chứng nhận là không quá 10 ngày làm việc, đối với trường hợp tài sản đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận đã cấp mà đăng ký thay đổi tài sản thì không quá 07 ngày làm việc; i) Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất là không quá 08 ngày làm việc; k) Trường hợp nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai là không quá 08 ngày làm việc; l) Trường hợp nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do xử lý tài sản thế chấp là không quá 08 ngày làm việc; m) Trường hợp thay đổi về quyền sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm, quyền sở hữu công trình ngầm là không quá 15 ngày làm việc; n) Trường hợp bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công là không quá 10 ngày làm việc; o) Trường hợp xóa ghi nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ thì thời gian giải quyết là trong ngày làm việc nhận được đủ hồ sơ xóa nợ; nếu thời điểm nhận đủ hồ sơ sau 15 giờ cùng ngày thì có thể giải quyết việc xóa nợ trong ngày làm việc tiếp theo; p) Trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy hoạch xây dựng chi tiết hoặc điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết quy định tại khoản 3 Điều 23 của Nghị định này là không quá 05 ngày làm việc; q) Trường hợp đăng ký biến động chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 121 của Luật Đất đai là không quá 10 ngày làm việc. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
 
hotline 0927625666