TRẢ LỜI: LĨNH VỰC HÀNH CHÍNH

Điều kiện chăn nuôi theo hình thức trang trại quy mô lớn 1.Chăn nuôi trang trại là gì? Căn cứ khoản 1, 4 Điều 2 Luật Chăn nuôi 2018 quy định về chăn nuôi trang trại như : “1. Chăn nuôi là ngành kinh tế - kỹ thuật bao gồm các hoạt động trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, điều kiện chăn nuôi, chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi. … 4. Chăn nuôi trang trại là hình thức tổ chức hoạt động chăn nuôi tập trung tại khu vực riêng biệt dành cho sản xuất, kinh doanh chăn nuôi.” Theo đó, chăn nuôi trang trại là hình thức tổ chức hoạt động chăn nuôi tập trung tại khu vực riêng biệt dành cho sản xuất, kinh doanh chăn nuôi. 2.Xác định quy mô chăn nuôi Căn cứ Điều 52 Luật Chăn nuôi 2018 về quy mô chăn nuôi: “1. Quy mô chăn nuôi bao gồm các loại sau đây: a) Chăn nuôi trang trại bao gồm chăn nuôi trang trại quy mô lớn, quy mô vừa và quy mô nhỏ; b) Chăn nuôi nông hộ. 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.” Căn cứ khoản 2 Điều 21 Nghị định 13/2020/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết luật chăn nuôi về quy mô chăn nuôi: 2. Quy mô chăn nuôi gia súc, gia cầm được quy định như sau: a) Chăn nuôi trang trại quy mô lớn: Từ 300 đơn vị vật nuôi trở lên; b) Chăn nuôi trang trại quy mô vừa: Từ 30 đến dưới 300 đơn vị vật nuôi; c) Chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ: Từ 10 đến dưới 30 đơn vị vật nuôi; d) Chăn nuôi nông hộ: Dưới 10 đơn vị vật nuôi.” Theo đó, quy mô chăn nuôi cơ bản được chia thành 02 loại: - Chăn nuôi trang trại bao gồm chăn nuôi trang trại quy mô lớn, quy mô vừa và quy mô nhỏ; - Chăn nuôi nông hộ. Khi muốn chuyển sang hình thức chăn nuôi trang trại quy mô lớn thì quy mô chăn nuôi của bạn phải chứa từ 300 đơn vị vật nuôi trở lên. 3.Điều kiện đối với quy mô chăn nuôi trang trại quy mô lớn Căn cứ khoản 1, 2 Điều 55 Luật Chăn nuôi 2018 về chăn nuôi trang trại: “1. Chăn nuôi trang trại phải đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Vị trí xây dựng trang trại phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng, chiến lược phát triển chăn nuôi; đáp ứng yêu cầu về mật độ chăn nuôi quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 53 của Luật này; b) Có đủ nguồn nước bảo đảm chất lượng cho hoạt động chăn nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi; c) Có biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; d) Có chuồng trại, trang thiết bị chăn nuôi phù hợp với từng loại vật nuôi; đ) Có hồ sơ ghi chép quá trình hoạt động chăn nuôi, sử dụng thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, vắc-xin và thông tin khác để bảo đảm truy xuất nguồn gốc; lưu giữ hồ sơ trong thời gian tối thiểu là 01 năm sau khi kết thúc chu kỳ chăn nuôi; e) Có khoảng cách an toàn từ khu vực chăn nuôi trang trại đến đối tượng chịu ảnh hưởng của hoạt động chăn nuôi và từ nguồn gây ô nhiễm đến khu vực chăn nuôi trang trại. 2. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi trang trại quy mô lớn phải được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi." Căn cứ khoản 2 Điều 57 Luật Chăn nuôi 2018 thì tổ chức, cá nhân chăn nuôi có nghĩa vụ sau đây: “2. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi có nghĩa vụ sau đây: a) Thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Điều 54 của Luật này; b) Thực hiện các biện pháp an toàn sinh học, vệ sinh môi trường trong chăn nuôi; c) Xử lý chất thải chăn nuôi theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; d) Bảo đảm đối xử nhân đạo với vật nuôi theo quy định của pháp luật.” Theo đó, chăn nuôi lợn theo trang trại quy mô lớn cần đáp ứng các điều kiện nhất định như vị trí xây dựng trang trại phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng, chiến lược phát triển chăn nuôi; có đủ nguồn nước bảo đảm chất lượng cho hoạt động chăn nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi; có chuồng trại, trang thiết bị chăn nuôi phù hợp với từng loại vật nuôi,… Ngoài ra còn có các nghĩa vụ: thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi, thực hiện các biện pháp an toàn sinh học, vệ sinh môi trường, xử lý chất thải chăn nuôi, bảo đảm đối xử nhân đạo với vật nuôi. Và quan trọng nhất là phải được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi. 4.Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn Căn cứ khoản 1 Điều 23 Nghị định 13/2020/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết luật chăn nuôi: “1. Cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn quy định như sau: a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn tại địa phương; b) Trường hợp cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn nằm trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi tổ chức, cá nhân đăng ký thủ tục đầu tư thực hiện cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn.” Theo đó, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi lợn theo hình thức chăn nuôi trang trại quy mô lớn. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/  hoặc theo hotline số: 0927.625.666
Xử phạt hành chính trang trại chăn nuôi quy mô lớn gây ô nhiễm môi trường 1.Quy định về xử lý chất thải chăn nuôi Căn cứ Điều 52 Luật Chăn nuôi 2018 về quy mô chăn nuôi: “1. Quy mô chăn nuôi bao gồm các loại sau đây: a) Chăn nuôi trang trại bao gồm chăn nuôi trang trại quy mô lớn, quy mô vừa và quy mô nhỏ; b) Chăn nuôi nông hộ. 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.” Theo đó, quy mô chăn nuôi cơ bản được chia thành 02 loại: – Chăn nuôi trang trại bao gồm chăn nuôi trang trại quy mô lớn, quy mô vừa và quy mô nhỏ; – Chăn nuôi nông hộ. Căn cứ Điều 59 Luật Chăn nuôi 2018 về xử lý chất thải trong chăn nuôi trang trại: “1. Chất thải chăn nuôi bao gồm chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ, nước thải chăn nuôi, khí thải và chất thải khác. 2. Việc xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ được quy định như sau: a) Tổ chức, cá nhân sở hữu cơ sở chăn nuôi trang trại có trách nhiệm xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trước khi sử dụng cho cây trồng hoặc làm thức ăn cho thủy sản; b) Chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ chưa xử lý khi vận chuyển ra khỏi cơ sở chăn nuôi trang trại đến nơi xử lý phải sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dụng; c) Vật nuôi chết vì dịch bệnh và chất thải nguy hại khác phải được xử lý theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường. 3. Việc xử lý nước thải chăn nuôi được quy định như sau: a) Tổ chức, cá nhân sở hữu cơ sở chăn nuôi trang trại có trách nhiệm thu gom, xử lý nước thải chăn nuôiđáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi trước khi xả thải ra nguồn tiếp nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; b) Nước thải chăn nuôi đã xử lý đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi được sửdụng cho cây trồng; c) Nước thải chăn nuôi chưa xử lý khi vận chuyển ra khỏi cơ sở chăn nuôi trang trại đến nơi xử lý phải sửdụng phương tiện, thiết bị chuyên dụng. 4. Tổ chức, cá nhân sở hữu cơ sở chăn nuôi trang trại có trách nhiệm xử lý khí thải từ hoạt động chăn nuôi đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải chăn nuôi. 5. Việc xử lý chất thải khác phải tuân thủ quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường.” 2.Hành vi xả chất thải chăn nuôi ra môi trường xử phạt thế nào? Căn cứ Điều 30 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định về xử lý chất thải chăn nuôi trang trại: “1. Hành vi vi phạm quy định về xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia bị xử phạt như sau: a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ; b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô vừa; c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn. 2. Hành vi vi phạm quy định về xử lý nước thải chăn nuôi không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi cho cây trồng bị xử phạt như sau: a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ; b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô vừa; c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn. 3. Hành vi vi phạm quy định về xử lý khí thải từ hoạt động chăn nuôi không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải chăn nuôi bị xử phạt như sau: a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ; b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô vừa; c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả Buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả khắc phục trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.” Theo đó, hành vi vi phạm quy định về xử lý chất thải chăn nuôi trang trại hoàn toàn có thể bị xử phạt với mức tiền lên đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra có thể bị buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả khắc phục như một biện pháp khắc phục hậu quả. Ngoài ra, Tại Khoản 3, Khoản 8, Khoản 9 Điều 24 Nghị định 45/2022/NĐ-CP có quy định như sau: Đối với các hành vi gây ra ô nhiễm đất, nước (như nước ngầm, nước mặt bên trong và bên ngoài khuôn viên của cơ sở) hoặc là không khí vượt qua quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đất, nước, không khí xung quanh thì sẽ bị xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với các trường hợp hàm lượng của chất gây ô nhiễm (thông số môi trường) ở trong đất, ở trong nước hoặc ở trong không khí vượt qua quy chuẩn kỹ thuật dưới 03 lần đối với các thông số môi trường nguy hại hoặc là dưới 05 lần đối với các thông số môi trường thông thường; - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với các trường hợp hàm lượng của chất gây ô nhiễm (thông số môi trường) ở trong đất, ở trong nước hoặc ở trong không khí vượt qua quy chuẩn kỹ thuật từ 03 lần cho đến dưới 05 lần đối với thông số môi trường nguy hại hoặc là từ 05 lần cho đến dưới 10 lần đối với thông số môi trường thông thường; - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với các trường hợp hàm lượng của chất gây ô nhiễm (thông số môi trường) ở trong đất, trong nước hoặc trong không khí vượt qua quy chuẩn kỹ thuật từ 05 lần trở lên đối với các thông số môi trường nguy hại hoặc là từ 10 lần trở lên đối với thông số môi trường thông thường. 3.Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với lĩnh vực chăn nuôi Căn cứ Nghị định 14/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi và Nghị định 07/2022 sửa đổi một số Điều của Nghị định 14, quy định những người sau đây có quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp Trưởng công an các cấp; Chánh Thanh tra của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục trưởng Chi cục mà có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục mà có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/  hoặc theo hotline số: 0927.625.666
Cho tôi hỏi chăn nuôi trang trại quy mô lớn theo quy định của Nghị định 13/2020/NĐ-CP được xác định như thế nào? Điều kiện để thực hiện chăn nuôi dưới hình thức này được quy định thế nào? Mong nhận được tư vấn, xin cảm ơn. 1.Thế nào là chăn nuôi trang trại quy mô lớn? Căn cứ Điều 21 Nghị định 13/2020/NĐ-CP quy định về việc xác định quy mô chăn nuôi như sau: - Nguyên tắc xác định quy mô chăn nuôi được quy định như sau: + Quy mô chăn nuôi gia súc, gia cầm được xác định bằng số lượng đơn vị vật nuôi tại cơ sở chăn nuôi cùng thời điểm; + Quy mô chăn nuôi các loại vật nuôi khác được xác định bằng số lượng vật nuôi tại cơ sở chăn nuôi cùng thời điểm; + Trường hợp cơ sở chăn nuôi hỗn hợp gồm gia súc, gia cầm và vật nuôi khác thì quy mô chăn nuôi gồm tổng số đơn vị vật nuôi của gia súc và gia cầm, số lượng từng loại vật nuôi khác. - Quy mô chăn nuôi gia súc, gia cầm được quy định như sau: + Chăn nuôi trang trại quy mô lớn: Từ 300 đơn vị vật nuôi trở lên; + Chăn nuôi trang trại quy mô vừa: Từ 30 đến dưới 300 đơn vị vật nuôi; + Chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ: Từ 10 đến dưới 30 đơn vị vật nuôi; + Chăn nuôi nông hộ: Dưới 10 đơn vị vật nuôi. Dựa theo quy định trên, ta thấy chăn nuôi từ 300 đơn vị vật nuôi trở lên được xác định là chăn nuôi trang trại quy mô lớn. 2.Chăn nuôi trang trại quy mô lớn được đánh giá điều kiện để cấp Giấy chứng nhận như thế nào? Theo Điều 24 Nghị định 13/2020/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 46/2022/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 13/07/2022) quy định về việc cơ quan có thẩm quyền thực hiện đánh giá điều kiện chăn nuôi trang trại quy mô lớn trước khi cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi theo hình thức này như sau: Điều 24.Đánh giá điều kiện chăn nuôi trang trại quy mô lớn 1. Nội dung đánh giá để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn bao gồm: a) Đánh giá hồ sơ đăng ký; b) Đánh giá điều kiện thực tế của cơ sở chăn nuôi về việc đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật Chăn nuôi thực hiện theo hướng dẫn quy định tại Mẫu số 03.ĐKCN, ghi biên bản đánh giá theo Mẫu số 04.ĐKCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. … 5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá giám sát duy trì điều kiện chăn nuôi đối với cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn trên địa bàn. Trong trường hợp cần thiết, Cục Chăn nuôi chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá giám sát duy trì điều kiện chăn nuôi đối với cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn tại địa phương. 3.Chăn nuôi trang trại quy mô lớn được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi theo thủ tục nào? Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định 13/2020/NĐ-CP như sau: * Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn gồm: - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn - Bản thuyết minh về điều kiện chăn nuôi * Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn được quy định như sau: - Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này; - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định nội dung hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu, trong thời hạn 20 ngày làm việc cơ quan có thẩm quyền thành lập đoàn đánh giá điều kiện thực tế của cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Điều 24 Nghị định này. Trường hợp cơ sở không đáp ứng điều kiện, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày lập biên bản đánh giá, tổ chức, cá nhân khắc phục và gửi báo cáo kết quả khắc phục bằng văn bản đến cơ quan có thẩm quyền để được thẩm định và đánh giá lại điều kiện thực tế (nếu cần thiết). Trường hợp cơ sở đáp ứng điều kiện, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đánh giá điều kiện thực tế, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi theo Mẫu số 05.ĐKCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Kinh phí chi cho hoạt động đánh giá để cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi, đánh giá giám sát duy trì điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. * Cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn quy định như sau: - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn tại địa phương; - Trường hợp cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn nằm trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi tổ chức, cá nhân đăng ký thủ tục đầu tư thực hiện cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn. Như vậy, chăn nuôi dưới hình thức chăn nuôi trang trại quy mô lớn cần thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi theo quy định nêu trên. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/  hoặc theo hotline số: 0927.625.666
Hàng xóm chăn nuôi lợn gây mùi hôi thối thì có thể bị xử lý như thế nào?  1.Chăn nuôi lợn nông hộ phải đáp ứng các yêu cầu nào? Căn cứ khoản 3 Điều 2 Luật Chăn nuôi 2018 định nghĩa về chăn nuôi nông hộ như sau: "Điều 2. Giải thích từ ngữ 3. Chăn nuôi nông hộ là hình thức tổ chức hoạt động chăn nuôi tại hộ gia đình." Căn cứ Điều 56 Luật Chăn nuôi 2018 quy định về chăn nuôi nông hộ: "Điều 56. Chăn nuôi nông hộ Chăn nuôi nông hộ phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: 1. Chuồng nuôi phải tách biệt với nơi ở của người; 2. Định kỳ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi; 3. Có các biện pháp phù hợp để vệ sinh phòng dịch; thu gom, xử lý phân, nước thải chăn nuôi, xác vật nuôi và chất thải chăn nuôi khác theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường." 2.Hàng xóm chăn nuôi lợn gây mùi hôi thối thì nên làm gì? Căn cứ khoản 1 Điều 12 Luật Chăn nuôi 2018 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong chăn nuôi: "Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm trong chăn nuôi 1. Chăn nuôi trong khu vực không được phép chăn nuôi của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư; trừ nuôi động vật làm cảnh, nuôi động vật trong phòng thí nghiệm mà không gây ô nhiễm môi trường. 12. Xả thải chất thải chăn nuôi chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu vào nơi tiếp nhận chất thải theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường Căn cứ Điều 161 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về xử lý vi phạm về ô nhiễm môi trường: "Điều 161. Xử lý vi phạm 1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức và cá nhân phải có trách nhiệm khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Do bạn không nói rõ nơi bạn đang sống có phải khu vực không được phép chăn nuôi của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư; nên không thể cấm hàng xóm của bạn chăn nuôi lợn, nếu như khu vực của bạn ở là khu vực không được chăn nuôi thì việc hàng xóm của bạn chăn nuôi lợn là vi phạm quy định của pháp luật, bạn có thể báo chính quyền đến giải quyết. Trong trường hợp khu vực bạn ở có cho phép nuôi thì hàng xóm bạn chỉ phải chịu trách nhiệm không để gây ra ô nhiễm môi trường. Nếu có ô nhiễm môi trường thì hàng xóm của bạn sẽ xử lý theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường. 3.Chăn nuôi lợn trong khu vực không được phép chăn nuôi của khu dân cư thì bị xử lý thế nào? Căn cứ Điều 24 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về điều kiện chăn nuôi nông hộ: "Điều 24. Vi phạm quy định về điều kiện chăn nuôi nông hộ 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi gian dối trong kê khai nhằm mục đích trục lợi. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi chăn nuôi tại khu vực không được phép chăn nuôi. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; b) Buộc di dời vật nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này." Theo đó, người nào có hành vi chăn nuôi lợn tại khu vực không được phép chăn nuôi sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. 4.Chăn nuôi lợn không có biện pháp xử lý nước thải, gây ô nhiễm môi trường thì bị xử lý thế nào? Căn cứ Điều 31 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về điều kiện chăn nuôi nông hộ: Điều 31. Vi phạm quy định về xử lý chất thải chăn nuôi nông hộ 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp xử lý phân, nước thải chăn nuôi bảo đảm vệ sinh môi trường và gây ảnh hưởng đến người xung quanh. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả Buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả khắc phục trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. Theo đó, người nào có hành vi chăn nuôi lợn mà không có biện pháp xử lý phân, nước thải chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường, gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến mọi người xung quanh thì sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/  hoặc theo hotline số: 0927.625.666
Chị Mai - Thanh Hoá có câu hỏi gửi về VietLawyer như sau:"Nếu tôi cố ý không xuất trình Căn cước công dân thì có bị phạt tiền không?" Công ty Luật VietLawyer xin trả lời câu hỏi của Chị Mai - Thanh Hoá như sau: Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân như sau: "Điều 10. Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền; b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; c) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc." .... Theo đó, đối với hành vi cố ý không xuất trình Căn cước công dân dẫn đến khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền gây ra khó khăn cho người thi hành nhiệm vụ sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đến 500.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc. Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi này là mức phạt dành cho cá nhân (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP). Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp kịp thời.
Chị Minh - Trung Hòa có câu hỏi gửi về Vietlawyer: "Xin chào Luật sư. Tôi có vấn đề thắc mắc nhờ Luật sư giải đáp: Bố tôi đang cần công chứng một số giấy tờ liên quan đến đất đai. Tuy nhiên bố tôi năm nay đã ngoài 80 tuổi sức khỏe yếu đi lại khó khăn không thể đi đến văn phòng công chứng được. Vậy nên cho tôi hỏi trường hợp bố tôi có được thực hiện công chứng tại nhà không? Chi phí thực hiện công chứng tại nhà là bao nhiêu? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn". Cảm ơn câu hỏi của bạn, Công ty Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây.  1. Trường hợp nào được thực hiện công chứng tại nhà? Địa điểm công chứng được quy định tại Điều 44 Luật Công chứng năm như sau: (i) Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại (ii). (ii) Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Như vậy, các trường hợp có thể được công chứng tại nhà bao gồm: - Người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được; - Người yêu cầu công chứng là người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù - Người yêu cầu công chứng có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.  2. Chi phí thực hiện công chứng tại nhà  Khi tiến hành hoạt động công chứng tại nhà, người yêu cầu công chức có thể phải chi trả các khoản tiền sau đây: * Phí công chứng Phí công chứng bao gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, phí lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng. Theo đó, người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng. (Khoản 1 Điều 66 Luật Công chứng năm 2014) Mức phí công chứng năm 2023 được thực hiện quy định tại Thông tư 257/2016/TT-BTC. * Thù lao công chứng Người yêu cầu công chứng phải trả thù lao khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng. Mức trần thù lao công chứng áp dụng đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Khi đó, tổ chức hành nghề công chứng xác định mức thù lao đối với từng loại việc không được vượt quá mức trần thù lao công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và niêm yết công khai các mức thù lao tại trụ sở của mình. Ngoài ra, còn phải có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về thù lao công chứng. (Điều 67 Luật Công chứng năm 2014) * Chi phí khác Trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì người yêu cầu công chứng phải trả chi phí để thực hiện việc đó. Mức chi phí do người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công chứng thỏa thuận. Tổ chức hành nghề công chứng không được thu chi phí cao hơn mức chi phí đã thỏa thuận. Tổ chức hành nghề công chứng phải niêm yết rõ nguyên tắc tính chi phí khác và có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về các chi phí cụ thể đó. (Điều 68 Luật Công chứng năm 2014) Do đó, từng vào loại văn bản, giấy tờ được công chứng hoặc yêu cầu thực hiện các công việc liên quan khác, người yêu cầu công chứng phải thực hiện chi trả các khoản chi phí khi tiến hành công chứng tại nhà theo quy định trên. Trên đây là tư vấn của VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.  
Anh Hà - Yên Bái có câu hỏi gửi về VietLawyer như sau: "Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt doanh nghiệp để mất vật liệu nổ công nghiệp tại kho vật liệu nổ công nghiệp không?" VietLawyer xin trả lời như sau: Việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt doanh nghiệp để mất vật liệu nổ công nghiệp tại kho vật liệu nổ công nghiệp không được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 65 Nghị định 71/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 28 Điều 1 Nghị định 17/2022/NĐ-CP như sau: Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thanh tra, Công an nhân dân, Hải quan, Quản lý thị trường, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam 1. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp: a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt trong phạm vi quản lý của địa phương mình đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều 5; khoản 1 Điều 7; khoản 1, 2 Điều 8; điểm a khoản 1, điểm a khoản 3, khoản 4 Điều 11; khoản 1, 2 Điều 12; khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 20; Điều 21; khoản 1 Điều 22; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 24; điểm a, b khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 25; điểm a, b, c khoản 1 Điều 27; Điều 28; khoản 1 Điều 29; khoản 1 Điều 30; khoản 1 Điều 33; khoản 1 Điều 34; khoản 1 Điều 35; Điều 36; khoản 1, 2 Điều 38; khoản 1 Điều 41; khoản 1 Điều 43; khoản 1 Điều 44; khoản 1 Điều 47; điểm a, b, đ khoản 1 Điều 49; khoản 1 Điều 53; khoản 1, 2 Điều 54; khoản 1 Điều 56 và khoản 1 Điều 57 Nghị định này. ... Như vậy, dựa trên phân định thẩm quyền xử phạt thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không được quyền xử phạt doanh nghiệp để mất vật liệu nổ công nghiệp tại kho vật liệu nổ công nghiệp. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.
Chị Lan - Lâm Đồng có câu hỏi gửi về VietLawyer như sau: "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp để mất vật liệu nổ công nghiệp tại kho vật liệu nổ công nghiệp là bao lâu?" Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau: Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính 1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây: Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm. Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; ... Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp để mất vật liệu nổ công nghiệp tại kho vật liệu nổ công nghiệp là 01 năm. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có thắc mắc cần tư vấn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải quyết kịp thời.
Anh Hòa - Điện Biên có câu hỏi gửi về VietLawyer như sau: "Doanh nghiệp để mất vật liệu nổ công nghiệp tại kho vật liệu nổ công nghiệp thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?" Công ty Luật VietLawyer xin trả lời như sau: Mức xử phạt đối với doanh nghiệp để mất vật liệu nổ công nghiệp tại kho vật liệu nổ công nghiệp được quy định tại khoản 6, điểm b khoản 7 Điều 53 Nghị định 71/2019/NĐ-CP như sau: Vi phạm quy định về bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ ... 6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi để mất vật liệu nổ công nghiệp tại kho vật liệu nổ công nghiệp. 7. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Đình chỉ hoạt động bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này; b) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này. ... Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 71/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau: Quy định về mức phạt tiền tối đa, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức ... 2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân thực hiện. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. ... Theo quy định trên, doanh nghiệp để mất vật liệu nổ công nghiệp tại kho vật liệu nổ công nghiệp có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng. Đồng thời doanh nghiệp này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp từ 06 tháng đến 12 tháng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời/
Thủ tục làm hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tử tuất  2023 1. Chế độ tử tuất là gì? Chế độ tử tuất là là chế độ mà Bảo hiểm xã hội bù đắp phần thu nhập của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội, đang hưởng lương hưu,… không may qua đời. Chế độ này sẽ giúp đảm bảo cho cuộc sống nhân thân của người lao động và giải quyết các chi phí phát sinh khác. 2. Chế độ trợ cấp mai táng Trợ cấp mai táng là trợ cấp quan trọng đầu tiên khi xét hưởng chế độ tử tuất. Cụ thể là khoản 1 Điều 66 thuộc Luật Bảo hiểm xã hội 2014, điều kiện hưởng chế độ mai táng phí được quy định như sau: Đối tượng lao động khi qua đời mà người lo mai táng được nhận hỗ trợ mai táng 1 lần gồm: – Người lao động tham gia BHXH (Theo quy định tại Khoản 1, Điều 2, của Luật trên) đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH tuy nhiên đã có thời gian đóng từ 1 năm trở lên; – Người lao động mất do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; – Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc. Mức hưởng trợ cấp mai táng sẽ bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động qua đời. 3. Chế độ trợ cấp tuất Trợ cấp tuất bao gồm trợ cấp tuất một lần và trợ cấp tuất hàng tháng. Tùy vào trường hợp và xét trên những yêu cầu cụ thể mà nhân thân xác định mình được hưởng loại trợ cấp tuất nào. 3.1. Chế độ trợ cấp tuất một lần Dựa trên Điều 69 – Luật Bảo hiểm xã hội, mức hưởng trợ cấp tuất một lần phụ thuộc số năm đã đóng BHXH, thời điểm tham gia và mức bình quân lương tháng đóng BHXH. Người lao động thuộc nhóm đối tượng nhận trợ cấp mai táng và phải thỏa những điều kiện sau mới được nhận trợ cấp tuất một lần, bao gồm: – Người lao động qua đời không nằm trong trường hợp hưởng tuất mỗi tháng. – Người lao động qua đời thuộc một trong các trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định. – Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định, có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần. (Trừ trường hợp có con nhỏ dưới 06 tuổi, có con hoặc vợ hoặc chồng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên). – Trường hợp người lao động qua đời mà không có thân nhân thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế. 3.2 Chế độ bảo hiểm trợ cấp tuất hàng tháng Dựa trên Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội, điều kiện để được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng như sau. 3.2.1. Đối với người lao động đã mất Người lao động khi qua đời được hưởng trợ cấp mai táng và thuộc 1 trong những trường hợp dưới đây: – Đã đóng đủ 15 năm BHXH trở lên nhưng chưa hưởng BHXH một lần; – Đang hưởng lương hưu; – Qua đời do tai nạn lao động hoặc do bệnh nghề nghiệp; – Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên. 3.2.2. Đối với thân nhân Thân nhân cũng phải phải đáp ứng 1 trong những điều kiện sau đây mới được nhận trợ cấp tuất hàng tháng bao gồm: – Con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ 18 tuổi nhưng giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Hoặc con được sinh ra khi người bố chết, người mẹ đang trong giai đoạn mang thai. – Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc có chồng từ đủ 60 tuổi trở lên. Hoặc người vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. – Cha/mẹ đẻ, cha/mẹ đẻ của vợ hoặc chồng, thành viên khác trong gia đình mà người lao động tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; – Cha/mẹ đẻ, cha/mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ, bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. 4. Hồ sơ xin trợ cấp tử tuất 4.1. Chuẩn bị hồ sơ Thành phần hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm: – Sổ bảo hiểm xã hội – Bản sao giấy chứng tử/ bản sao giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố của Tòa án người lao động đã qua đời còn hiệu lực pháp luật. – Tờ khai của nhân thân – Biên bản giám định của nhân thân về mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được cấp bởi Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng tương đương 81% trở lên. – Nếu qua đời do tai nạn hoặc nghề nghiệp thì cung cấp thêm biên bản điều tra tai nạn lao động hoặc bệnh án có giám định y khoa. (Cần có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí nếu thanh toán phí hoặc bản kê nội dung giám định y khoa). 4.2. Địa điểm nộp hồ sơ trợ cấp tử tuất  Trong thời gian 90 ngày kể từ khi người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc qua đời thì thân nhân nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động. Do vậy, nếu người lao động qua đời khi đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì nhân thân nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động. Các trường hợp khác sẽ nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH. 4.3. Thời hạn giải quyết hồ sơ tử tuất  Cơ quan bảo hiểm có nghĩa vụ giải quyết hưởng chế độ tử tuất tối đa 08 ngày làm việc từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về chế độ bảo hiểm tử tuất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666
Bạn Văn Mạnh (Thái Bình) có đặt câu hỏi về cho Luật sư: Tháng trước tôi có nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính của chủ tịch UBND xã về sai phạm trong vấn đề xây dựng, do không đồng ý với quyết định xử phạt trên nên tôi đã làm đơn khiếu nại. Sau 20 ngày kể từ ngày nộp đơn, tôi có nhận được quyết định giải quyết khiếu nại bác bỏ những nội dung tôi đưa ra mà không có bất cứ buổi làm việc nào với tôi. Vậy Luật sư cho tôi hỏi thủ tục giải quyết đơn khiếu nại của công dân theo pháp luật hiện hành quy định như thế nào? Và cách giải quyết của UBND xã trên có đúng theo quy định của pháp luật hay không? Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi về cho Luật sư, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Luật sư trả lời bạn như sau: 1. Quyền khiếu nại là gì? Điều 2 luật Khiếu nại 2011 quy định: Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. => Đối tượng của khiếu nại là quyết định hành chính, hành vi hành chính; những quyết định, hành vi này chỉ bị khiếu nại khi người khiếu nại có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại. 2. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu tại cấp xã Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu tại cấp xã được quy định cụ thể tại Nghị định 124/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại. Cụ thể: Bước 1: Tiếp nhận đơn khiếu nại Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của chủ tịch UBND cấp xã theo quy định tại Điều 17 Luật khiếu nại, người khiếu nại phải gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) cho người có thẩm quyền. Bước 2: Thụ lý giải quyết khiếu nại Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do. Bước 3: Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải trực tiếp kiểm tra lại hoặc phân công người có trách nhiệm kiểm tra lại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại. Sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay. Nếu thấy chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh. Bước 4: Xác minh nội dung khiếu nại Người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nhân thân, nội dung khiếu nại. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích liên quan và yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại. Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh tiến hành xác minh thực tế để thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại. Trường hợp kết quả xác minh khác với thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp thì người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh phải tổ chức làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại; trường hợp cần thiết thì mời cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia làm việc. Bước 5:  Ra quyết định giải quyết khiếu nại, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại 3.Thời hạn giải quyết Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và trong thời hạn 03 ngày làm việc và gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan quản lý cấp trên. Theo Điều 28 Luật khiếu nại Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết Như vậy, trong trường hợp của bạn, trong quá trình giải quyết đơn khiếu nại, UBND xã không tổ chức bất cứ một buổi làm việc nào với người khiếu nại. Như vậy, UBND xã đã không tuân thủ đúng trình tự, thủ tục trong quá trình giải quyết đơn khiếu nại của công dân. Bạn có thể làm đơn khiếu nại lần 2 đến cấp trên trực tiếp ( trường hợp của bạn là Chủ tịch UBND huyện) để được giải quyết. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666
Không đổi sang biển số định danh có bị phạt không? - Từ ngày 15/08/2023, Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới sẽ có hiệu lực. 1. Từ ngày 15/8/2023, người dân sẽ được cấp và được quản lý biển số xe theo mã định danh của chủ xe Theo Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 15/8/2023), biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). - Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA. - Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân. - Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp. - Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập. - Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định. - Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì được giữ lại biển số định danh đó (không phải đổi biển số xe). 2. Trường hợp không đổi sang biển số định danh Khoản 4 Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau: Đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư này thì thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo quy định. Căn cứ theo quy định trên thì không bắt buộc chủ xe phải đổi sang biển số định danh. Do đó, không đổi sang biển số định danh thì không bị phạt. 3. Thời hạn giải quyết đăng ký xe - Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe phải thực hiện xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 24/2023 nêu dưới đây. - Thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe khi giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại khoản 1 Điều 7 nêu trên. - Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ. - Cấp đổi biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Cấp đăng ký xe tạm thời, cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: + Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên cổng dịch vụ công: Sau khi người làm thủ tục kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời hoặc kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; nộp lệ phí theo quy định (đối với trường hợp đăng ký xe tạm thời), cơ quan đăng ký xe kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ thì trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ từ cổng dịch vụ công; + Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần: 01 ngày làm việc (trường hợp đăng ký xe tạm thời); không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số). - Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA, được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/  
 
hotline 0927625666