TRẢ LỜI: LUẬT DÂN SỰ

Anh H - Nam Định có gửi câu hỏi cho công ty VietLawyer với nội dung như sau: "Tôi có mua lại một chiếc xe máy cũ không có giấy tờ để làm xe chở hàng. Trong lúc đi chở hàng, tôi bị CSGT xử phạt vì xe không có giấy tờ. Sau đó, công an điều tra và thông báo cho tôi đây là xe trộm cắp. Xin hỏi Luật sư, tôi mua nhầm xe trộm cắp có bị xử phạt hình sự không? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!" Công ty Luật VietLawyer cảm ơn câu hỏi của anh H, Công ty xin giải đáp câu hỏi của anh qua bài viết dưới đây: 1. Mua nhầm xe ăn trộm thì giao dịch dân sự có vô hiệu không? Căn cứ Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác. Dẫn chiếu đến Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: 1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. 2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. Theo đó, chiếc xe là tài sản do trộm cắp mà có nên việc mua bán chiếc xe này được xem là vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật. 2. Hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu do mua nhầm xe ăn trộm như thế nào? Căn cứ Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hoàn trả, khôi phụ lại tình trạng trước khi có giao dịch 1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. 2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. 3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. 4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. 5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định Như vậy, khi giao dịch dân sự vô hiệu thì hai bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Những hoa lợi, lợi tức bạn thu được từ chiếc xe bị trộm không phải hoàn trả lại. Trong trường hợp của bạn, tiền công của bạn có được nhờ dùng chiếc xe này để chở hàng sẽ không phải hoàn trả lại. 3. Mua nhầm xe ăn trộm có bị xử phạt hình sự không? Nếu có căn cứ cho rằng bạn biết tài sản là xe ăn trộm mà có nhưng vẫn sử dụng, sẽ bị xử lý về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo quy định tại Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau: 1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; đ) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm: a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Anh Tuấn Anh - Bắc Giang có câu hỏi gửi về cho Vietlawyer: "Trường hợp nào được miễn, giảm án phí dân sự theo pháp luật hiện hành? Tôi xin cảm ơn". Cảm ơn câu hỏi của bạn - Vietlawyer xin giải đáp câu hỏi như sau. 1. Án phí dân sự là gì? Án phí dân sự là là một khoản chi phí tiến hành tố tụng mà đương sự phải nộp vào ngân sách nhà nước khi Tòa án giải quyết vụ việc dân sự và được thi hành khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. 2. Trường hợp nào được miễn án phí dân sự theo quy định pháp luật? Căn cứ theo Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về việc miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án như sau: Điều 12. Miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án 1. Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí: a) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; b) Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; c) Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; d) Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín; đ) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ. 2. Những trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết này. 3. Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định, của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp. 3. Trường hợp nào được giảm án phí dân sự theo quy định pháp luật? Căn cứ tại Điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về việc giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án như sau: Điều 13. Giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án 1. Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp. 2. Những người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này vẫn phải chịu toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có căn cứ chứng minh người được giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án; b) Theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ tiền án phí, lệ phí Tòa án mà họ phải chịu. 3. Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền ánphí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được giảm tiền án phí thì Tòa án chỉ giảm 50% đối với phần án phí mà người thuộc trường hợp được giảm tiền án phí phải chịu theo quy định của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được giảm. Trên đây là tư vấn của công ty Vietlawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/
Chị Yến - Hà Nội có gửi câu hỏi về cho Vietlawyer như sau: "Di chúc miệng có hiệu lực trong trường hợp nào theo quy định pháp luật" Cảm ơn câu hỏi của bạn - Vietlawyer xin giải đáp câu hỏi của bạn thông qua bài viết dưới đây. 1. Khái niệm di chúc miệng Căn cứ theo Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định khái niệm di chúc như sau: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Điều 627 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định hình thức của di chúc, theo đó: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. 2. Di chúc miệng có hiệu lực trong trường hợp nào theo quy định pháp luật? Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định điều kiện để di chúc hợp pháp, theo đó: Điều 630. Di chúc hợp pháp 1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Như vậy ngoài các điều kiện về di chúc hợp pháp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều luật trên thì di chúc miệng được coi là hợp pháp khi: - Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng. - Ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. 3. Khi nào di chúc miệng bị hủy bỏ? Căn cứ theo Điều 629 quy định về di chúc miệng như sau: Điều 629. Di chúc miệng 1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. 2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ. Như vậy, theo khoản 2 Điều luật trên sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Trên đây là tư vấn của công ty Vietlawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/
Anh Tuân - Điện Biên gửi câu hỏi về cho Vietlawyer: "Xin chào Luật sư, cho tôi hỏi quy định pháp luật về tài sản của người bị tuyên bố mất tích như thế nào? Tôi xin cảm ơn" Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi - Vietlawyer xin giải đáp câu hỏi của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Trường hợp nào một người bị tuyên bố mất tích Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người bị tuyên bố mất tích như sau: Điều 68. Tuyên bố mất tích 1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng. 2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. 3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch. 2. Quy định pháp luật về tài sản của người bị tuyên bố mất tích như thế nào? Điều 69 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích như sau: Điều 69. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này. Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản. Bên cạnh đó, Điều 65 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định về quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú, theo đó: Điều 65. Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú 1. Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho người sau đây quản lý: a) Đối với tài sản đã được người vắng mặt uỷ quyền quản lý thì người được uỷ quyền tiếp tục quản lý; b) Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý; c) Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý. 2. Trường hợp không có những người được quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án chỉ định một người trong số những người thân thích của người vắng mặt tại nơi cư trú quản lý tài sản; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản. Trên đây là tư vấn của công ty Luật Vietlawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/
  Bạn Trâm - Hà Giang có gửi câu hỏi về Công ty VietLawyer như sau: "Em là sinh viên mới lên đại học, em có thuê một căn trọ nhưng em chưa biết làm thủ tục đăng ký tạm trú như thế nào và nếu không làm thủ tục tạm trú có bị phạt không ạ?" Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về VietLawyer, chúng tôi trả lời bạn như sau: I: Quy định của pháp luật về đăng ký tạm trú.  Theo Điều 27 Luật Cư trú:  1, Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú; 2, Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần;  3, Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 Luật này.  Công dân đến nơi sinh sống khác xã nơi đăng ký thường trú bắt buộc phải đăng ký thường trú, tạm trú. Nếu công dân không thực hiện đăng ký tạm trú theo quy định của Pháp luật thì theo Khoản 1 điều 9 Nghị định144/2021/NĐ-CP mức phạt đối với công dân là từ 500.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng. Như vậy bạn Trâm nên chủ động trong vòng 30 ngày kể từ khi chuyển đến (có thể tính từ thời điểm giao kết hợp đồng thuê nhà) bạn nên ra cơ quan tại phường hoặc thực hiện online đăng ký tạm trú.  II: Hồ sơ và thủ tục đăng ký tạm trú: Hồ sơ và thủ tục đăng ký tạm trú cần những thứ sau đây:  1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm: a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;  b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.  2. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 3. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.  Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do Cách thức nộp đơn bạn có thể nộp qua Công an xã phường nơi có bạn tạm trú hoặc bạn có thể đăng ký trên cổng dịch vụ công quốc gia https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/.  Trên đây là tư vấn của VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Pháp luật có quy định rõ thế nào là tiền án, thế nào là tiền sự cụ thể trong Nghị quyết 01-HĐTP 18/10/1990. Ta có thể hiểu đơn giản như sau: Tiền án là “Án”- bản án đã có hiệu lực mang ý chí tòa án, người có tiền án là người phải chịu trách nhiệm hình sự và chịu điều chỉnh trực tiếp bởi Bộ luật hình sự 2015. Về Tiền sự, “Sự” có nghĩa là sự việc, sự kiện pháp lý xảy ra và phân biệt với “Án” ở đây hậu quả pháp lý dừng lại ở mức hành chính. Vậy người đã từng vi phạm giao thông thuộc trường nào trong hai trường hợp trên? Vi phạm pháp luật giao thông là hành vi trái với pháp luật, có lỗi cố ý của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý xâm hại tới quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông và các nội dung khác thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật giao thông. Theo định nghĩa trên, Pháp luật quy định về trách nhiệm pháp lý của người chủ thể thực hiện hành vi vi phạm giao thông phụ thuộc và hậu quả pháp lý mà chủ thể gây ra. Các trường hợp được xác định bị truy cứu trách nhiệm hình sự là những trường hợp người vi phạm giao thông có các hành vi vi phạm quy định được nêu ra trong Bộ luật Hình sự 2015 (Mục 1 chương XXI). Các trường hợp vi phạm trong quy định trên của luật và đã có quyết định của tòa án thì được xem là người có tiền án cho hành vi vi phạm giao thông và gây ra hậu quả quy định. Chủ thể bị xử phạt hành chính chỉ xảy ra khi chủ thể có năng lực hành vi hành vi dân sự có hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đến mức xử lý hình sự như đã nêu ở trên. Trong Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định rõ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Trong nghị định rõ các đối tượng, hành vi và chế tài các chủ thể phải chịu khi thực hiện hành vi đấy. Khi chủ thể thỏa mãn các yêu cầu thì sẽ được coi như là bị xử phạt hành chính và có tiền sự trong pháp luật trật tự an toàn giao thông. Điều này có nghĩa không hoàn toàn các trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính đều được coi là có tiền sự, vì chỉ có những vi phạm có “dấu hiệu tội phạm” mới được xác định là có tiền sự còn các vi phạm giao thông thông thường không được coi là có tiền sự. Như vậy, hành vi vi phạm giao thông của chủ thể được xem là Tiền sự hay không phải xem xét yếu tố mà Pháp luật quy định tính chất mức độ, của hành vi, hậu quả. Các quy định cụ thể đã xác định các yếu tố quyết định chủ thể được coi là có Tiền sự hay chỉ xác định là xử phạt vi phạm thông thường.  Trên đây là tư vấn của VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Hạ Vy - Tuyên Quang gửi câu hỏi đến VietLawyer như sau: "Em chào anh chị, Em là sinh viên có thuê phòng trọ, em đang thuê phòng trọ nhưng chủ trọ có thông báo chấm dứt hợp đồng và không cho em thuê. Anh chị cho em hỏi chủ trọ có được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà không ạ? Em cảm ơn".  Cảm ơn em đã gửi câu hỏi về Công ty Luật VietLawyer, công ty trả lời câu hỏi của em như sau:  Trường hợp nhà cho thuê thuộc sở hữu Nhà nước thì theo Điều 84 Luật nhà ở 2014 về thu hồi nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước:  1. Việc thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây: a) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của Luật này; b) Hết thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê không còn nhu cầu thuê tiếp hoặc khi hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở; c) Bên thuê, bên thuê mua trả lại nhà ở đang thuê, thuê mua; d) Bên thuê không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở theo quy định của Luật này; đ) Bên thuê chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà không có ai đang cùng sinh sống; trường hợp thuê nhà ở công vụ thì khi người được thuê nhà ở công vụ chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án; e) Bên thuê, thuê mua nhà ở không nộp tiền thuê nhà ở từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng; g) Nhà ở cho thuê, cho thuê mua thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; h) Bên thuê, bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở hoặc tự ý chuyển đổi, bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở hoặc tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua. Trường hợp nhà cho thuê không phải thuộc sở hữu Nhà nước:  Theo Điều 131 Luật Nhà ở năm 2014 về Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở:  1. Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi có một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 84 Luật này. 2. Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây: a) Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng; b) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng; c) Nhà ở cho thuê không còn; d) Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống; đ) Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác. Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; e) Chấm dứt theo quy định tại Điều 132 Luật này. Xét các tình tiết trường hợp của em không thuộc các quy định trên thì áp dụng Điều 132 quy định về Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở:   1. Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này; b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng; c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng; d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê; đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê; e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục; g) Thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 điều 129 Luật này. 3. Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây: a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng; b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận; c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba. 4. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Nếu em không thuộc trường khoản 2 tại điều 132 Luật nhà ở 2014 thì chủ trọ không được tự ý kết thúc hợp đồng thuê nhà và bắt buộc việc thông báo đơn phương kết thúc hợp đồng thuê nhà phải báo trước 30 ngày cho người được thuê.  Trên đây là tư vấn của VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Chị Trúc Linh - Hà Nam có câu hỏi gửi về Vietlawyer: "Cho tôi hỏi nhà bác tôi có người con gái viết giấy từ mặt, đánh chửi cha mẹ đẻ. Bây giờ, hai bác tôi đã mất thì di sản của bác tôi để lại có chia cho chị tôi không? Nếu được chia thì có cách nào từ chối chia di sản cho chị tôi không?".  Con cái “từ mặt” có thể hiểu là việc con cái muốn chấm dứt quan hệ với bố mẹ của mình. Ngày nay, hành vi này đã diễn ra phổ biến hơn khi những đứa con nhận thấy rằng họ không phải nghe theo lời cha mẹ, không đồng thuận với bố mẹ trong nhiều vấn đề. “Từ mặt” chỉ là xung đột trong gia đình còn dưới góc độ pháp lý, hành vi này chưa được pháp luật công nhận. Vì vậy, dù có thông báo với họ hàng, làng xóm về việc đã từ bố mẹ thì cũng không thể chấm dứt mối quan hệ cha mẹ với con, cũng như không thể chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con Nếu không có di chúc, lúc này di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật. Người con sẽ được hưởng thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất, cụ thể theo quy định tại Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 như sau: " 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết, cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;  c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản." Như vậy chị của bạn từ mặt bố mẹ trong trường hợp không có di chúc như ở trên vẫn được hưởng quyền thừa kế theo pháp luật Di sản của người chết sẽ được chia như thế nào?  Căn cứ theo Điều 660 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về phân chia tài sản theo pháp luật như sau:  "1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng. 2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia." Có quyền từ chối chia di sản thừa kế cho người đã từ mặt bố mẹ hay không?  Như đã nói quy định hiện hành thì việc từ mặt bố mẹ không làm mất đi quyền thừa kế của một người; bạn sẽ không thể từ chối chia tài sản cho chị mình được. Nếu như chị bạn quay về và đòi phân chia tài sản mà bạn không chấp nhận thì chị bạn có thể khởi kiện bạn lên Toà án về giải quyết vụ việc dân sự về phân chia tài sản Căn cứ theo Điều 26 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.  Trên đây là tư vấn của VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/
Anh Giang - Hải Dương có câu hỏi gửi về Vietlawyer: "Xin chào Luật sư, tôi đang dự định vay một số tiền lớn để kinh doanh làm ăn. Người thân khuyên tôi khi vay cần có hợp đồng vay tài sản chi tiết, rõ ràng để tránh các phát sinh không mong muốn về sau. Luật sư cho tôi hỏi quy định pháp luật về hợp đồng vay tài sản như thế nào? Tôi xin cảm ơn Luật sư" Cảm ơn câu hỏi của bạn, công ty Vietlawyer xin giải đáp thắc mắc cho bạn qua bài viết dưới đây. 1. Hợp đồng vay tài sản là gì? Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. 2. Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay tài sản Điều 465 và điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay tài sản, cụ thể như sau: Điều 465. Nghĩa vụ của bên cho vay 1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thoả thuận. 2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó. 3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác. Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay 1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác. 2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. 3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác. 4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác. 5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này; b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác. 3. Quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản  Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản như sau: 1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. 2. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ. Ngoài ra, việc áp dụng, xác định, xử lý thỏa thuận, điều chỉnh lãi suất trong hợp đồng vay tài sản được hướng dẫn bởi Điều 2, 5, 9, 10 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP. Trên đây là tư vấn của VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Mua bán căn hộ qua vi bằng có làm sổ hồng được không? Anh Hoàng Đức (Hà Nội) có đặt câu hỏi về cho Công ty Luật VietLawyer như sau: Năm 2022, vợ chồng tôi có mua lại một căn hộ của một người bạn. Vì là chỗ bạn bè thân quen nên giữa hai bên chỉ lập vi bằng về việc mua bán giữa hai bên mà không lập Hợp đồng mua bán căn hộ. Luật sư cho tôi hỏi, giờ tôi muốn làm giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (sổ hồng) thì vi bằng mua bán có được coi là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền cấp sổ hồng cho gia đình tôi không? Cảm ơn Đức đã đặt câu hỏi về cho công ty, sau đây VietLawyer sẽ cung cấp một vài thông tin cần thiết để giải đáp cho thắc mắc của bạn: 1.Vi bằng là gì? Theo quy định tại khoản 3 điều 2 nghị định số 08/2020/NĐ-CP, vi bằng được giải thích là văn bản do Thừa phát lại lập theo theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này. Nội dung của vi bằng là ghi nhận sự kiện, hành vi có thật mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến. Theo đó, tại vi bằng Thừa phát lại sẽ mô tả, ghi nhận lại hành vi, sự kiện được lập vi bằng một cách khách quan, trung thực mà những sự kiện, hành vi đó do đích thân Thừa phát lại chứng kiến. Nếu thấy cần thiết, Thừa phát lại hoàn toàn có thể mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng. Về nguyên tắc, vi bằng không có giá trị thừa nhận hoặc đánh giá tính hợp pháp của các hành vi, sự kiện, quan hệ xã hội mà chỉ có ý nghĩa về việc ghi nhận những gì có thật đã xảy ra trên thực tế. Đồng thời, theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, vi bằng không có giá trị thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác. Vi bằng được coi là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, vi bằng cũng là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.  2.Mua bán nhà vi bằng có làm sổ hồng được không? Theo Luật Đất đai năm 2013, để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hai bên mua bán cần có Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Những giấy tờ này phải được công chứng hoặc chứng thực. Trong trường hợp mua bán nhà ở vi bằng thì văn phòng thừa phát chỉ ghi nhận lại nội dung cụ thể của sự kiện giao nhận tiền, giấy tờ, và giao nhận nhà giữa 2 bên chứ không ghi nhận nguồn gốc mảnh đất và tính pháp lý của mảnh đất đó. Ngoài ra, vi bằng không có giá trị pháp lý và không thể thay thế cho các văn bản được công chức, chức thực nên vi bằng không phải là cơ sở để thực hiện việc sang tên tài sản bất động sản cho bên mua. Trong trường hợp, vi bằng được lập trái với quy định pháp luật, người mua sẽ phải chịu các rủi ro về mặt pháp lý, thậm chí mất trắng tài sản vừa mua. Như vậy, bất động sản được mua bán bằng giấy tờ vi bằng sẽ không thể làm sổ hồng. Đồng nghĩa với việc người mua nhà vi bằng sẽ không làm được Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Tóm lại, đất được mua bán bằng giấy tờ tay được lập vi bằng sẽ không làm được sổ, tức là không làm được Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Mua bán nhà đất thông qua hình thức lập vi bằng sẽ khiến cho người mua nhà gặp phải rất nhiều rủi ro và có nguy cơ thiệt hại lớn về tài sản như bất động sản đó đã bị người bán mang đi thế chấp ngân hàng hay người bán đã bán mảnh đất/ ngôi nhà đó cho nhiều người hòng chiếm đoạt tài sản. Với những trường hợp như vậy, người mua sẽ khó có thể kiện tụng, hay lấy lại tiền của mình bởi vi bằng không có giá trị về mặt pháp lý và cũng không thể sử dụng để thay thế cho các văn bản được công chứng, chứng nhận. Vì vậy, khi mua bán các tài sản có giá trị cao, người mua cần đặc biệt cẩn thận và không nên sử dụng hình thức mua bán nhà vi bằng để tránh gặp phải những rủi ro không mong muốn. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666
Làm giấy khai sinh cho con mang họ mẹ có được không? Chào Qúy công ty! Vợ tôi mới sinh em bé, vợ chồng tôi đều đồng ý đăng ký khai sinh cho con sẽ mang theo họ mẹ, vậy pháp luật có cho phép khai sinh cho con mang họ mẹ không? Nếu được thì cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Mong nhận được tư vấn, xin cảm ơn! 1.Con có được đặt tên theo họ mẹ không? Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn đăng ký khai sinh cũng quy định: "1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây: a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán; Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền có họ, tên như sau: "... 2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ." Như vậy, theo quy định có thể làm giấy khai sinh cho con theo họ của mẹ, tùy thuộc vào sự thảo thuận của cha mẹ, phong tục, tập quán và các yếu tố khác. 2. Các trường hợp con được đặt tên theo họ mẹ Theo quy định của pháp luật thì có 3 trường hợp con được đặt tên theo họ mẹ. Cụ thể Trường hợp 1: Do cha mẹ thỏa thuận Điều 4. Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử 1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây: a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;Theo quy định trên, trường hợp hai cha, mẹ thỏa thuận đứa con mang họ mẹ khi đi khai sinh thì họ của đứa con này sẽ theo họ mẹ.Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A và chị Trần Thị B sinh ra cháu X. Trước ngày đi đăng ký khai sinh, hai vợ chồng có thỏa thuận với nhau cháu X sẽ mang họ của mẹ là họ Trần. Trường hợp này chính là sự thỏa thuận của cha mẹ. Trường hợp 2: Cha mẹ không có thỏa thuận Trong trường hợp hai cha mẹ không thỏa thuận; hoặc không thỏa thuận được thì trường hợp này sẽ áp dụng tập quán nơi đứa trẻ sinh ra. Nếu tập quán đó quy định con phải mang họ theo họ cha thì đứa bé mang họ cha, còn quy định theo họ mẹ thì đưa trẻ mang theo họ mẹ.Hiện nay, hầu hết tập quán ở các vùng miền đều xác định họ cho con là theo họ cha, ít theo họ mẹ. Chính vì vậy, trường hợp này rất ít khi xảy ra. Trường hợp 3: Không xác định được cha đẻ Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ 2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.Theo quy định trên, những trường hợp vì lý do khác nhau mà chưa xác định được cha cho đứa trẻ là ai hoặc những người phụ nữ độc thân sinh con thì họ, tên của đứa trẻ đó sẽ được khai sinh theo họ, tên mẹ. 3.Đăng ký khai sinh cho con mang họ mẹ thì thực hiện ở đâu? Căn cứ Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau: "Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh." Như vậy, trong trường hợp này bạn có thể tới Ủy ban nơi bạn hoặc vợ bạn cư trú để thực hiện việc đăng ký khai sinh, tùy thuộc vào sự thuận tiện trong công việc của bạn. 4.Đăng ký khai sinh cho con mang họ mẹ thì cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Tại Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh như sau: "1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện). 2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này. Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn." Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau: "1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật." Và khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: "1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân. Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú. 2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch; đăng ký khai tử phải nộp bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này; đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định này. 3. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật. 4. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước có chung đường biên giới với Việt Nam (sau đây gọi là nước láng giềng) lập, cấp, xác nhận sử dụng để đăng ký hộ tịch theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 của Luật Hộ tịch được miễn hợp pháp hóa lãnh sự; dịch ra tiếng Việt và có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung. 5. Bản sao giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ tịch là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc chứng thực từ bản chính theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu nộp bản sao không được chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu." Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/  hoặc theo hotline số: 0927.625.666
1. Vi bằng là gì? Khoản 3, điều 2, Nghị định 135/2013/NĐ-CP quy định vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác. Nói cách khác, vi bằng là một tài liệu bằng văn bản có hình ảnh, video, âm thanh kèm theo (nếu có). Trong tài liệu đó, Thừa phát lại sẽ mô tả, ghi nhận lại hành vi, sự kiện lập vi bằng mà đích thân Thừa phát lại chứng kiến một cách trung thực, khách quan. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng 2. Giá trị pháp lý của vi bằng Theo Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của vi bằng như sau: - Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này. - Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác. - Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập. 3. Các trường hợp nên thừa phát lại lập vi bằng Như chúng tôi đã phân tích thì trong giao dịch mua bán tài sản có thể lập vi bằng đối với rất nhiều sự kiện, hành vi. Tuy nhiên, có một số trường hợp sau đây các bạn nên lập vi bằng mua bán tài sản để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của mình: 3.1. Lập vi bằng trước khi mua bán tài sản Trước khi mua bán tài sản một cách chính thức, khách hàng thường có nhu cầu lập vi bằng bằng để ghi nhận hành vi, sự kiện đặt cọc làm căn cứ cho quá trình mua bán sau này. Trong quá trình thực hiện việc đặt cọc mua bán tài sản các bạn có thể thỏa thuận về nhiều vấn đề như: Thời gian, địa điểm đặt cọc; Số tiền cọc; Quyền và nghĩa vụ của các bên khi đặt cọc; Phạt vi phạm… Vi bằng được lập sẽ là cơ sở để các bên thực hiện nghĩa vụ cũng như bảo đảm quyền lợi của bản thân. Hiện nay, quy định của pháp luật ghi nhận mức phạt cọc trong trường hợp các các bên không thực hiện đúng thỏa thuận ban đầu như sau: + Đối với bên đặt cọc: Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; + Đối với bên nhận đặt cọc: Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Căn cứ vào quy định trên, mức phạt cọc được luật định sẵn là khoản tiền tương ứng giá trị đặt cọc. Tuy nhiên, Luật cũng tôn trọng sự thỏa thuận của các bên trong giao dịch dân sự nên nếu các bên đồng thuận mức phạt cao hơn nhiều lần so với mức luật định hoặc cũng có thể ghi nhận mức thấp hơn hoặc không phạt cọc. Những thỏa thuận này có thể được ghi nhận dưới hình thức lập vi bằng và khi sử dụng sẽ không phải thực hiện các công việc để chứng minh giá trị của vi bằng mua bán tài sản.   3.2. Lập vi bằng mua bán tài sản khi giao nhận tiền, tài sản Hiện nay, việc giao nhận tiền, tài sản giữa các bên có nhiều rắc rối mà đây có thể là nguyên nhân dẫn đến tranh chấp sau này. Nhiều trường hợp các bên giao dịch thực tế khác với những nội dung được ghi nhận trong văn bản, giấy tờ để nộp cho cơ quan Nhà nước và khi tranh chấp xảy ra bên bị thiệt hại không có căn cứ bảo vệ bản thân. Vấn đề này xảy ra do nhiều nguyên nhân như các bên ghi nhận giá trên giấy tờ thấp hơn giá giao nhận để giảm thuế; Sau khi mua đất cho bên bán mượn đất để sử dụng nhưng không làm giấy tờ…..Và để bảo vệ quyền lợi của bản thân các bên nên lập vi bằng mua bán tài sản ghi nhận lại toàn bộ hành vi, sự kiện, thỏa thuận khi các bên giao dịch. 3.3. Lập vi bằng ghi nhận các hành vi, hoạt động sau khi giao nhận tài sản Thông thường, sau khi các bên giao nhận tài sản thì hoạt động mua bán được coi là hoàn thành. Tuy nhiên, những hệ quả của nó vẫn ảnh hưởng đến các bên nếu như ít nhất một bên trong giao dịch không thực hiện đúng thỏa thuận.  Khi xảy ra các trường hợp này các bạn có thể yêu cầu Thừa phát lại làm vi bằng ghi nhận các sự kiện như: Việc thông báo đến bên vi phạm yêu cầu chấm dứt hành vi (Gửi văn bản, gặp mặt trực tiếp…); Ghi nhận hành vi vi phạm cụ thể đang diễn ra (Lấn chiếm diện tích đất bao nhiêu; Không ký các giấy tờ sang tên theo yêu cầu…)… Từ đó, những vi bằng mua bán tài sản này sẽ là căn cứ để các bạn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết những vi phạm theo đúng quy định pháp luật. Ngoài những trường hợp nên lập vi bằng nêu trên, khi gặp phải các sự kiện hay hành vi khác có khả năng gây ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình mua bán tài sản các bạn cũng có thể yêu cầu Thừa phát lại làm vi bằng. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666
 
hotline 0927625666