LUẬT SƯ TRẢ LỜI

     Người có hành vi làm lộ đề thi THPT quốc gia bị xử phạt như thế nào? Kỳ thi THPT Quốc gia là kỳ thi được rất nhiều bậc phụ huynh quan tâm và chú ý, đề thi là tài liệu phải được giữ bí mật cho đến khi các em làm bài thi để đảm bảo công bằng. Vậy người có hành vi tiết lộ đề thi THPT quốc gia sẽ bị xử phạt như thế nào? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Xử phạt hành chính đối với người cố ý làm lộ đề thi THPT quốc gia trên mạng Internet      Căn cứ theo Khoản 1 Điều 1 Quyết định 531/QĐ-TTg năm 2023 của Thủ tướng chính phủ quy định về danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Điều 1. Bí mật nhà nước độ Tối mật gồm: 1. Đề thi chính thức, đề thi dự bị, đáp án đề thi chính thức, đáp án đề thi dự bị của các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi chọn học sinh giỏi quốc gia, thi chọn đội tuyển Olympic quốc tế và khu vực chưa công khai. ...      Căn cứ theo Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 19 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình. ... 4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Làm lộ bí mật nhà nước; làm mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; b) Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông không đúng quy định của pháp luật; c) Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông không đúng quy định của pháp luật. 5. Hình thức phạt bổ sung Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b, đ khoản 3 Điều này. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc nộp lại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đối với hành vi quy định tại các điểm b, d, đ và e khoản 1; điểm a khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều này; b) Buộc thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; c) Buộc gỡ bỏ tài liệu bí mật nhà nước đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 và các điểm b và c khoản 4 Điều này; d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.      Như vậy, người cố ý làm lộ đề kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia trên mạng Internet có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng. Ngoài ra, người cố ý làm lộ đề thi kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia trên mạng Internet còn bị buộc gỡ bỏ đề thi đã làm lộ. 2. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người cố ý làm lộ đề thi THPT quốc gia Căn cứ theo Điều 337 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước như sau: 1. Người nào cố ý làm lộ bí mật nhà nước, chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Bí mật nhà nước thuộc độ tuyệt mật; c) Phạm tội 02 lần trở lên; d) Gây tổn hại về chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.      Như vậy, trong trường hợp người nào cố ý làm lộ đề thi kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia (Bí mật nhà nước độ Tối mật) có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.      Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: - Có tổ chức; - Phạm tội 02 lần trở lên;      Ngoài ra, người cố ý làm lộ đề thi kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 3. Người cố ý làm lộ đề thi kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia được giảm nhẹ án phạt trong trường hợp nào? Căn cứ theo Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 ( sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau: 1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm; b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội; e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra; g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra; h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức; l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra; m) Phạm tội do lạc hậu; n) Người phạm tội là phụ nữ có thai; o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên; p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; r) Người phạm tội tự thú; s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án; u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội; v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác; x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ. ...      Như vậy, trường hợp người phạm tội do cố ý làm lộ đề thi kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia đáp ứng được một trong các trường hợp tại Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 ( sửa đổi, bổ sung 2017)  sẽ được giảm án phạt.      Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề Người làm lộ đề thi THPT quốc gia bị xử phạt như thế nào. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Bố tôi là quân nhân từng tham gia chiến trường Campuchia từ năm 1982 đến 1985 thì về Việt Nam. Cho hỏi bố tôi được hưởng trợ cấp không? - Anh T.Duy (Hà Nội) Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên quy định của pháp luật hiện hành chúng tôi trả lời câu hỏi của anh như sau: Về trợ cấp:  Điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư 44/2022/TT-BTC quy định: "Trợ cấp hằng tháng và trợ cấp một lần đối với người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg;" Về xác định thời gian làm nhiệm vụ quốc tế:  Điểm đ khoản 3 Điều 3 Quyết định 62/2011/QĐ-TTg có quy định: "Làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a từ tháng 01 năm 1979 đến ngày 31 tháng 8 năm 1989." Như vậy, theo như thông tin anh cung cấp, bố anh tham gia từ năm 1982 -1985 thuộc thời gian làm nhiệm vụ quốc tế do đó được hưởng trợ cấp. Tuy nhiên do thời gian tham gia dưới 15 năm nên bố anh được hưởng trợ cấp một lần (Khoản 2 Điều 5 Quyết định 62/2011/QĐ-TTg) Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
     Người mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự như mắc bệnh tâm thần có được hưởng thừa kế không? Thừa kế là hoạt động pháp lý, có ý nghĩa, vai trò đặc biệt quan trọng đối với quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Thừa kế được xem là hoạt động dân sự, vậy người mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự như người mắc bệnh tâm thần có được thừa kế không? Trên cơ sở Bộ luật dân sự 2015 - VietLawyer xin được giải đáp thắc mắc của bạn như sau: 1. Di sản thừa kế là gì?     Căn cứ theo Điều 609 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế của mỗi công dân: Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.     Như vậy theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã mất cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc. 2. Người mất năng lực hành vi dân sự, người mắc bệnh tâm thần được hưởng thừa kế di sản không?     Căn cứ theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những trường hợp không được quyền hưởng di sản: 1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản: a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. 2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.     Trên cơ sở Bộ luật dân sự 2015, nếu không thuộc một trong các trường hợp cụ thể nêu trên, các cá nhân vẫn đảm bảo quyền lợi trong việc nhận thừa kế. Như vậy, người bị bệnh tâm thần không thuộc đối tượng trong các trường hợp nêu trên thí họ vẫn sẽ được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật.      Quy định việc người bị bệnh tâm thần vẫn có quyền được hưởng thừa kế có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các chủ thể bị bệnh tâm thần, cũng như công tác quản lý của cơ quan chức năng có thẩm quyền, tính nhân đạo, công bằng của Nhà nước Việt Nam.     Như vậy, người mắc bệnh tâm thần hoàn toàn có quyền được hưởng thừa kế. Chủ thể giám hộ cho người mắc bệnh tâm thần sẽ giúp người mắc bệnh tâm thần quản lý phần tài sản này. Đặc biệt, tài sản được sử dụng vào mục đích phục vụ nhu cầu sống của người mắc bệnh tâm thần. Đồng thời, với những hành vi tước quyền được hưởng thừa kế của người bị bệnh tâm thần, chiếm đoạt tài sản thừa kế của người được hưởng thừa kế, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Đây chính là tính công bằng mà Nhà nước ta hướng đến, và duy trì thực hiện.     Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề người mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự như mắc bệnh tâm thần có được hưởng thừa kế không. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Tôi muốn thay đổi họ cho con theo họ của mình liệu cần sự đồng ý của bố cháu? - Chị M.Hiền (Hà Giang) Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên cơ sở pháp luật hiện hành chúng tôi trả lời chị như sau: Tại khoản 1 Điều 27 Bộ luật dân sự năm 2015: "Điều 27. Quyền thay đổi họ 1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây: a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;" Tiếp đó, căn cứ khoản 1 Điều 7 ​Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: "Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch 1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó." Như vậy, chị được quyền thay đổi họ cho con sang họ của mẹ tuy nhiên nếu con chị dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của bố đẻ của cháu và trong trường hợp con từ đủ 09 tuổi trở lên thì cần phải có cả sự đồng ý của con. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm những đối tượng nào? Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là khi nào? - M.Tuấn (Bình Thuận) 1. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp Theo Điều 43 Luật việc làm 2013 quy định những đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:  - Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: + Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; + Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; Lưu ý: - Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp. - Người lao động đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. - Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: + Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;  + Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;  + Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;  + Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn. (Điều 43 Luật việc làm 2013, khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019) 2. Trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp - Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực. - Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật việc làm 2013 và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật việc làm 2013 để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. - Căn cứ vào tình hình kết dư của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Nhà nước chuyển kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước vào Quỹ theo mức do Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật việc làm 2013. (Điều 44 Luật việc làm 2013) 3. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp  Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Điều 45 Luật việc làm 2013 như sau:  - Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp. - Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật việc làm 2013. - Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.
Quản lý biển số ô tô, xe máy theo mã định danh cá nhân – Theo dự thảo Thông tư quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới của Bộ Công an đang được lấy ý kiến đóng góp (thay thế Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020), biển số sẽ được quản lý theo mã định danh của người sở hữu. Trên quy định pháp luật hiện hành Công ty Luật VietLawyer gửi tới quý vị và bạn đọc thông tin về quản lý biển số ô tô, xe máy theo mã định danh cá nhân. 1. Triển khai cấp và quản lý biển số xe theo mã định danh của chủ xe từ 01/02/2023. Theo Khoản 1 Điều 3 Dự thảo thông tư, nguyên tắc chung về đăng ký xe như sau: “Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn  kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì được đăng ký, cấp một bộ biển số xe theo quy định tại Thông tư này. Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó. Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh); đối với chủ xe là người Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo mã định danh cá nhân; đối với người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo mã định danh của người nước ngoài; đối với tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh của tổ chức hoặc mã số thuế. Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số xe đó được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký xe khác thuộc sở hữu của mình; Số biển số định danh này được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận thu hồi); quá thời hạn trên nếu chủ xe không đăng ký, cơ quan đăng ký xe sẽ thu hồi và đưa vào kho số để thực hiện đăng ký xe theo quy định. Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác (sau đây gọi chung là di chuyển nguyên chủ) thì được giữ lại biển số xe đó (không phải đổi biển số xe).” Như vậy, theo quy định mới khi bán xe, chủ phương tiện sẽ giữ lại biển số và đăng ký, nộp cho cơ quan Công an. Khi chủ phương tiện mua xe mới cần tới công an sẽ đề nghị cấp lại biển cũ và làm đăng ký xe mới. Nghĩa là chủ phương tiện có thể đổi xe nhưng biển số xe sẽ được giữ nguyên. Một người được sở hữu nhiều xe, mỗi xe 1 biển số và các biển số đó được quản lý theo mã định danh của người đó. Biển số định danh sẽ đi theo người đó suốt đời, không thể mua bán hay chuyển nhượng biển số xe. Tuy nhiên đối với biển số đấu giá thì được phép chuyển nhượng biển kèm theo xe. Đối với trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú đi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì được giữ lại biển số xe đó (không phải đổi biển số xe). Bộ Công an cũng đề xuất khi bán, cho tặng, thừa kế, trao đổi, điều chuyển xe, chủ xe phải giữ lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho người nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi. Trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi. 2. Thủ tục đăng ký xe, cấp biển số định danh. Theo Điều 11 Dự thảo thông tư, thủ tục đăng ký xe như sau: “1. Đăng nhập Cổng Dịch vụ công, kê khai, ký số Giấy khai đăng ký xe và nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại để làm thủ tục đăng ký xe. 2. Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe quy định tại Điều 4; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; ký giấy khai đăng ký xe (trường hợp chủ xe không sử dụng chữ ký số) và nộp các giấy tờ quy định tại Điều 9, Điều 10 Thông tư này. 3. Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau: a) Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh đang đăng ký cho xe khác; b) Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.  Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo Phiếu hướng dẫn hồ sơ của cán bộ đăng ký xe. 4. Nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký, nộp lệ phí đăng ký xe, nhận biển số. Trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích. 5. Nhận giấy chứng nhận đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích chuyển đến.” 3. Những điểm mới khác của Dự thảo Thông tư (thay thế Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020). Ngoài những vấn đề về quản lý biển kiểm soát biển số xe theo định danh, thông tư mới về quản lý biển kiểm soát xe cũng có nhiều điểm mới. Biển 5 số khi định danh sẽ giữ nguyên còn biển 3 hay 4 số sẽ cấp đổi sang biển 5 số. Xe ô tô được gắn 2 biển số. Cụ thể: 1 biển số kích thước ngắn có chiều cao 165mm, chiều dài 330mm; 1 biển số kích thước dài có chiều cao 110mm, chiều dài 520mm. Theo Thông tư hiện hành, ô tô chỉ được cấp 2 biển số kích thước ngắn. Nếu chủ sở hữu xe muốn cấp một hoặc hai biển dài phải chịu thêm kinh phí. Với xe mô tô vẫn thực hiện cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước là chiều cao 140mm, chiều dài 190mm. Những xe chưa sang tên đổi chủ, mới công chứng uỷ quyền thì sau 1/7 khi định danh sẽ bỏ biển cũ và bấm biển mới. Cũng bắt đầu từ thời gian này, ô tô có thể đấu giá biển số, muốn đấu giá chủ sở hữu phải đặt trước 40 triệu đồng, hình thức đấu giá online. Hiện chưa đấu giá biển số xe máy. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến vấn đề pháp lý, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/
     Ly thân chưa ly hôn có được hưởng thừa kế không? Ly thân là một khái niệm mô tả những cặp vợ chồng đã hết tình cảm và không còn chung sống với nhau nữa. Tuy nhiên, vì một số lý do như con cái, tạo điều kiện khắc phục lỗi lầm,…nên họ sẽ tự thỏa thuận với nhau để sống ly thân. Hiện nay, pháp luật Việt Nam vẫn chưa có quy định cụ thể về ly thân. Vậy trong trường hợp đã ly thân nhưng chưa ly hôn mà vợ hoặc chồng chết người còn lại có được hưởng thừa kế không? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Ly thân là gì?      Hiện nay, pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể thế nào là ly thân, điều kiện ly thân hay thủ tục ly thân. Đây chỉ là cách nói thông thường khi một số cặp vợ chồng xảy ra mâu thuẫn và không thể tiếp tục sống chung với nhau nhưng chưa ly hôn.      Căn cứ theo quy định tại Khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 giải thích định nghĩa ly hôn: 14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.      Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn như sau: 1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.      Về quan hệ hôn nhân chấm dứt được quy định tại Điều 65 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 cụ thể như sau: Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.      Như vậy, có thể hiểu ly thân không làm chấm dứt quan hệ vợ chồng, vợ chồng vấn phải đảm bảo các quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình hiện hành và các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên quan. 2. Ly thân có được hưởng thừa kế của chồng (vợ)?      Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác được quy định cụ thể theo Điều 655 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau: 1. Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. 2. Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. 3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.      Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về những trường hợp không được quyền hưởng di sản như sau: 1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản: a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. 2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.      Theo đó, các đối tượng thuộc quy định tại Khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 sẽ không được hưởng di sản, trừ những trường hợp người để lại di sản thừa kế biết hành vi của người đó nhưng vẫn cho họ hưởng di sản thừa kế .      Từ các quy định nêu trên cho thấy, ly thân không thuộc vào đối tượng không được hưởng quyền di sản. Trường hợp ly thân mà vẫn chưa làm thủ tục ly hôn hoặc đang xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật thì nếu vợ (chồng) chết trong thời điểm này thì người còn sống vẫn được hưởng thừa kế di sản của vợ (chồng).      Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề trường hợp đã ly thân nhưng chưa ly hôn mà vợ hoặc chồng chết người còn lại có được hưởng thừa kế không. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Người lao động nữ mang thai có được quyền yêu cầu tạm hoãn hợp đồng lao động đã ký kết hay không? - Công ty Luật VietLawyer xin trả lời như sau: Căn cứ vào Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: "Điều 138. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai 1. Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. 2. Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động." Theo như quy định trên thì người lao động nữ mang thai có quyền yêu cầu tạm hoãn hợp đồng lao động hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc nếu người lao động nữ tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. Thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động của người lao động nữ mang thai sẽ do 02 bên thỏa thuận với nhau sao cho thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động ít nhất phải bằng với thời gian cơ sở khám bệnh chỉ định người lao động tạm nghỉ. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ ngay với công ty chúng tôi để được hỗ trợ giải đáp kịp thời.
     Hạn chế phân chia di sản thừa kế là gì? Những trường hợp nào di sản thừa kế bị hạn chế phân chia? Trên thực tế rất nhiều trường hợp người mất để lại tài sản duy nhất nhưng lại không viết di chúc, tài sản được chia theo pháp luật. Tuy nhiên tài sản đó lại là nơi ở duy nhất của vợ con vậy trường hợp này có phải phân chia di sản cho những người thừa kế khác không - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Những trường hợp nào di sản thừa kế bị hạn chế phân chia?      Nguyên tắc chia thừa kế theo quy định pháp luật, người thừa kế có quyền yêu cầu chia di sản ngay tại thời điểm mở thừa kế. Tuy nhiên, trong một số trường hợp sau, người thừa kế không có quyền yêu cầu phân chia di sản.      Căn cứ theo Điều 661 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về những trường hợp hạn chế phân chia di sản: Trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia. Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm.       Theo đó, nhằm tôn trọng ý chí các bên, bảo vệ quyền lợi của các bên yếu thế và sự đoàn kết trong gia đình, pháp luật hiện nay giới hạn việc yêu cầu phân chia di sản trong những trường hợp sau: + Theo ý chí của người lập di chúc + Theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế + Việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống.       Tuy nhiên, việc hạn chế này chỉ là tạm thời trong một khoảng thời gian. Trong thời gian này, người người thừa kế vẫn có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng, nhưng không có quyền yêu cầu chia di sản. 2. Trường hợp nhà do chồng chết để lại là chỗ ở duy nhất của vợ con, thì có phải phân chia di sản cho những người thừa kế khác không? Ngoài căn cứ Bộ luật Dân sự 2015, quy định về việc hạn chế phân chia di sản trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống còn được quy định tại Khoản 3 Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: ... 3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự. ...      Căn cứ Mục 4 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn về quyền thừa kế tài sản giữa vợ chồng theo Điều 31 Luật Hôn nhân và gia đình như sau: 4. Quyền thừa kế tài sản giữa vợ chồng (Điều 31) Ngoài việc quy định cụ thể về quyền thừa kế tài sản của nhau, quản lý tài sản khi vợ hoặc chồng chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết, khoản 3 Điều 31 còn quy định: "Trong trường hợp yêu cầu chia tài sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Toà án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định; nếu hết thời hạn do Toà án xác định hoặc bên còn sống đã kết hôn với người khác thì những người thừa kế khác có quyền yêu cầu Toà án cho chia di sản thừa kế". Khi áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 31 cần chú ý: a. Việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình là trong trường hợp người chết có để lại di sản, nhưng nếu đem di sản này chia cho những người thừa kế được hưởng thì vợ hoặc chồng còn sống và gia đình gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống như: không có chỗ ở, mất nguồn tư liệu sản xuất duy nhất... b. Khi thuộc trường hợp tại điểm a mục này thì Toà án cần giải thích cho người có yêu cầu chia di sản thừa kế biết là họ mới chỉ có quyền yêu cầu xác định phần di sản mà họ được hưởng và họ chỉ có quyền yêu cầu chia di sản sau một thời hạn nhất định, cụ thể là ba năm, nếu trong thời hạn này bên còn sống là vợ hoặc chồng của người đã chết chưa kết hôn với người khác. Nếu họ có yêu cầu xác định phần di sản mà họ được hưởng thì Toà án thụ lý để giải quyết. Trong trường hợp này, nếu họ không được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, miễn án phí thì họ phải nộp tiền tạm ứng án phí như đối với vụ án không có giá ngạch. c. Toà án thụ lý yêu cầu chia di sản thừa kế đối với trường hợp được nêu tại điểm a mục 4 này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: c.1. Hết thời hạn do Toà án xác định; c.2. Bên còn sống đã kết hôn với người khác. Trong trường hợp này, nếu đương sự không được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, miễn án phí thì họ phải nộp tiền tạm ứng án phí, nộp án phí như đối với vụ án có giá ngạch.      Như vậy, trường hợp người chồng để lại di sản là nơi cư trú duy nhất của vợ con. Nếu chia di sản mà gia đình không còn chỗ để ở, thì đây được xem là ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của những người đang sống.      Trường hợp này, bên vợ/chồng còn sống có thể yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự. 3. Thời hạn hạn chế phân chia di sản trong trường hợp chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình      Căn cứ quy định tại Điều 661 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời hạn yêu cầu không phân chia di sản là không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.      Hết thời hạn 03 năm này mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm.       Như vậy, việc hạn chế phân chia di sản trong trường hợp chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình, có thể kéo dài tối đa trong 06 năm.      Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề Những trường hợp nào di sản thừa kế bị hạn chế phân chia. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Công chức cấp xã gồm những ai theo quy định mới nhất? Trên cơ sở quy định pháp luật hiện hành Công ty Luật VietLawyer gửi tới quý bạn đọc như sau: Theo quy định mới tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì chỉ còn 06 chức danh công chức cấp xã kể từ ngày 01/8/2023. Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, công chức cấp xã có các chức danh sau đây:  - Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự; - Văn phòng - thống kê; - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); - Tài chính - kế toán; - Tư pháp - hộ tịch; - Văn hóa - xã hội. Như vậy, chỉ còn 06 chức danh công chức cấp xã, trưởng Công an cấp xã kể từ ngày 01/8/2023 không còn là công chức cấp xã.  Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/  
     Trường hợp nào thì người bị tạm giam bị cách ly tại buồng kỷ luật? Có lẽ thuật ngữ bị tạm giam khá gần gũi với chúng ta nhưng không phải ai cũng biết buồng kỷ luật là gì? Buồng kỷ luật dùng để cách ly những trường hợp nào? Sau đây VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn về Buồng kỷ luật và trường hợp nào người bị tạm giam bị cách ly tại buồng kỷ luật. 1. Trại tạm giam có bắt buộc xây dựng buồng kỷ luật không?       Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về cơ cấu, tổ chức của nhà tạm giữ, trại tạm giam như sau: ... 2. Trại tạm giam được tổ chức như sau: a) Trại tạm giam có phân trại tạm giam, khu giam giữ, buồng tạm giam, buồng tạm giữ, buồng giam người đang chờ chấp hành án phạt tù, buồng giam người bị kết án tử hình, buồng kỷ luật, phân trại quản lý phạm nhân; các công trình phục vụ việc quản lý giam giữ, hoạt động tố tụng, thi hành án, sinh hoạt, chăm sóc y tế, giáo dục người bị tạm giữ, người bị tạm giam, thi hành án phạt tù; các công trình làm việc, sinh hoạt của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức công tác tại trại tạm giam; b) Tổ chức bộ máy của trại tạm giam trong Công an nhân dân gồm có Giám thị, Phó Giám thị, Trưởng phân trại, Phó Trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó Đội trưởng, trưởng cơ sở y tế; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức và được tổ chức thành các đội, phân trại tạm giam, phân trại quản lý phạm nhân để làm nhiệm vụ quản giáo, trinh sát, bảo vệ, hỗ trợ tư pháp, thi hành án hình sự, tham mưu tổng hợp, hậu cần, kỹ thuật, giáo dục, y tế, hồ sơ; c) Tổ chức bộ máy của trại tạm giam trong Quân đội nhân dân gồm có Giám thị, Phó Giám thị, Chính trị viên, Trưởng phân trại, Phó Trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó Đội trưởng, trưởng cơ sở y tế; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng có thể được tổ chức thành các đội để làm nhiệm vụ quản giáo, trinh sát, bảo vệ, hỗ trợ tư pháp, thi hành án hình sự, tham mưu tổng hợp, hậu cần, kỹ thuật, giáo dục, y tế, hồ sơ; ... Như vậy, theo quy định này thì trại tạm giam bắt buộc phải có buồng kỷ luật. 2. Trường hợp nào thì người bị tạm giam bị cách ly tại buồng kỷ luật?      Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 23 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về kỷ luật người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ như sau: 1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị kỷ luật bằng một trong các hình thức sau đây: a) Cảnh cáo; b) Cách ly ở buồng kỷ luật từ 01 ngày đến 02 ngày và có thể bị gia hạn đến 02 ngày đối với người bị tạm giữ; cách ly ở buồng kỷ luật từ 03 ngày đến 07 ngày và có thể bị gia hạn đến 10 ngày đối với người bị tạm giam. Thời hạn cách ly không quá thời hạn tạm giữ, tạm giam còn lại. 2. Việc kỷ luật bằng hình thức cách ly được thực hiện nếu người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ hai lần trở lên hoặc có các hành vi quy định tại khoản 5 và khoản 7 Điều 8 của Luật này. ...      Căn cứ theo quy định trên thì người bị tạm giam sẽ bị cách ly tại buồng kỷ luật nếu vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ hai lần trở lên hoặc có các hành vi sau: - Phá hủy cơ sở giam giữ, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cơ sở giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khỏi nơi giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khi đang bị áp giải; đánh tháo người bị tạm giữ, người bị tạm giam. - Thực hiện hoặc tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, che giấu, ép buộc người khác vi phạm pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; trả thù, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác trong thi hành tạm giữ, tạm giam. 3. Nếu người bị tạm giam khi cách ly tại buồng kỷ luật có hành vi chống phá thì bị xử lý ra sao?     Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 23 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định như sau: ... 3. Người bị cách ly ở buồng kỷ luật nếu có hành vi chống phá quyết liệt cơ sở giam giữ, tự sát, tự gây thương tích cho bản thân, xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người khác thì bị cùm một chân. Thời gian bị cùm chân do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định. Không áp dụng cùm chân đối với người bị kỷ luật là người dưới 18 tuổi, phụ nữ, người khuyết tật nặng trở lên, người đủ 70 tuổi trở lên. Trong thời gian bị cách ly ở buồng kỷ luật, người bị tạm giữ, người bị tạm giam bị hạn chế việc thăm gặp, gửi, nhận thư, nhận quà. 4. Việc kỷ luật và việc hạn chế thăm gặp, gửi, nhận thư, nhận quà đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định bằng văn bản. Biên bản về việc vi phạm và quyết định kỷ luật được đưa vào hồ sơ quản lý giam giữ. Nếu người bị kỷ luật có tiến bộ thì thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định bằng văn bản việc giảm thời hạn kỷ luật, bãi bỏ việc hạn chế thăm gặp, gửi, nhận thư, nhận quà đối với người đó.      Như vậy, nếu người bị tạm giam khi cách ly tại buồng kỷ luật có hành vi chống phá thì bị cùm một chân. Thời gian bị cùm chân do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định. Không áp dụng cùm chân đối với người bị kỷ luật là người dưới 18 tuổi, phụ nữ, người khuyết tật nặng trở lên, người đủ 70 tuổi trở lên. Trong thời gian bị cách ly ở buồng kỷ luật, người bị tạm giữ, người bị tạm giam bị hạn chế việc thăm gặp, gửi, nhận thư, nhận quà.      Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề cưỡng dâm người đồng tính có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Tôi và chồng đã làm đám cưới được 2 năm nhưng chưa đăng ký kết hôn. Bây giờ đăng ký kết hôn có bị phạt không? - Chị T.Hương (Hà Tĩnh) Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên quy định pháp luật hiện hành chúng tôi trả lời như sau: Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện đăng ký kết hôn như sau: - Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: + Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; + Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; + Không bị mất năng lực hành vi dân sự; + Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. - Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các trường hợp bị cấm trong hôn nhân như sau: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; Ngoài ra khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau: - Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. - Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý. Như vậy, việc việc vợ chồng chị đã kết hôn nhưng chưa đăng ký kết hôn thì không có quy định về xử phạt. Pháp luật cũng không yêu cầu phải đăng ký kết hôn trước khi cưới, cũng như không quy định sau cưới bao lâu phải làm thủ tục đăng ký kết hôn. Như vậy việc không đăng ký kết hôn hoặc chậm đăng ký kết hôn thì cũng sẽ không bị xử phạt, việc xử phạt chỉ xảy ra khi việc kết hôn rơi vào các trường hợp bị cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
 
hotline 0927625666