LUẬT SƯ TRẢ LỜI

Chị Minh - Trung Hòa có câu hỏi gửi về Vietlawyer: "Xin chào Luật sư. Tôi có vấn đề thắc mắc nhờ Luật sư giải đáp: Bố tôi đang cần công chứng một số giấy tờ liên quan đến đất đai. Tuy nhiên bố tôi năm nay đã ngoài 80 tuổi sức khỏe yếu đi lại khó khăn không thể đi đến văn phòng công chứng được. Vậy nên cho tôi hỏi trường hợp bố tôi có được thực hiện công chứng tại nhà không? Chi phí thực hiện công chứng tại nhà là bao nhiêu? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn". Cảm ơn câu hỏi của bạn, Công ty Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây.  1. Trường hợp nào được thực hiện công chứng tại nhà? Địa điểm công chứng được quy định tại Điều 44 Luật Công chứng năm như sau: (i) Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại (ii). (ii) Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Như vậy, các trường hợp có thể được công chứng tại nhà bao gồm: - Người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được; - Người yêu cầu công chứng là người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù - Người yêu cầu công chứng có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.  2. Chi phí thực hiện công chứng tại nhà  Khi tiến hành hoạt động công chứng tại nhà, người yêu cầu công chức có thể phải chi trả các khoản tiền sau đây: * Phí công chứng Phí công chứng bao gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, phí lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng. Theo đó, người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng. (Khoản 1 Điều 66 Luật Công chứng năm 2014) Mức phí công chứng năm 2023 được thực hiện quy định tại Thông tư 257/2016/TT-BTC. * Thù lao công chứng Người yêu cầu công chứng phải trả thù lao khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng. Mức trần thù lao công chứng áp dụng đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Khi đó, tổ chức hành nghề công chứng xác định mức thù lao đối với từng loại việc không được vượt quá mức trần thù lao công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và niêm yết công khai các mức thù lao tại trụ sở của mình. Ngoài ra, còn phải có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về thù lao công chứng. (Điều 67 Luật Công chứng năm 2014) * Chi phí khác Trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì người yêu cầu công chứng phải trả chi phí để thực hiện việc đó. Mức chi phí do người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công chứng thỏa thuận. Tổ chức hành nghề công chứng không được thu chi phí cao hơn mức chi phí đã thỏa thuận. Tổ chức hành nghề công chứng phải niêm yết rõ nguyên tắc tính chi phí khác và có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về các chi phí cụ thể đó. (Điều 68 Luật Công chứng năm 2014) Do đó, từng vào loại văn bản, giấy tờ được công chứng hoặc yêu cầu thực hiện các công việc liên quan khác, người yêu cầu công chứng phải thực hiện chi trả các khoản chi phí khi tiến hành công chứng tại nhà theo quy định trên. Trên đây là tư vấn của VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.  
Chắc hẳn không ít người nghĩ công chứng, chứng thực là một, tuy nhiên, đây là 2 khái niệm khác nhau. Công chứng và chứng thực được phân biệt qua một số các tiêu chí như sau: 1. Khái niệm - Công chứng ( căn cứ Khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014) Là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng: +) Chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản; +) Tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt - Chứng thực ( căn cứ Khoản 2 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP) Là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính. 2. Thẩm quyền - Công chứng +) Phòng công chứng (do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập, là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng). +) Văn phòng công chứng (do 02 công chứng viên hợp danh trở lên thành lập theo loại hình tổ chức của công ty hợp danh, có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác). - Chứng thực +) Phòng Tư pháp; +) UBND xã, phường; +) Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài; +) Công chứng viên Tùy từng loại giấy tờ mà thực hiện chứng thực ở các cơ quan khác nhau 3. Giá trị pháp lý - Công chứng +) Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng +) Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. +) Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. - Chứng thực +) Bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. +) Chữ ký được chứng thực có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản. +) Hợp đồng, giao dịch được chứng thực có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Công chứng, chứng thực có giá trị chứng cứ là một công cụ pháp lý hữu ích để người dân có thể sử dụng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, bảo đảm các giao dịch về dân sự, tài sản. Qua những thông tin trên đây, Công ty Luật VietLawyer đã giúp các bạn phân biệt công chứng, chứng thực khác nhau chỗ nào? Và giúp bạn đọc có thêm cái nhìn khái quát nhất và đưa ra được sự lựa chọn hợp lý khi có hợp đồng, giao dịch cần được công chứng, chứng thực. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
 
hotline 0927625666