LUẬT SƯ TRẢ LỜI

Anh Thịnh - Thái Nguyên có câu hỏi gửi về Vietlawyer: "Xin chào Luật sư. Cho tôi hỏi theo quy định pháp luật thì có được rút ngắn thời gian thử thách của án treo không? Tôi cảm ơn". Vietlawyer cảm ơn câu hỏi của bạn. Chúng tôi xin giải đáp câu hỏi của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Án treo là gì? Điều 1 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP đưa ra định nghĩa về án treo như sau: Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù. 2. Điều kiện được hưởng án treo theo quy định pháp luật Căn cứ Điều 2 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP sửa đổi bổ sung tại Điều 1 Nghị quyết số 01/NQ-HĐTP quy định Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo như sau: Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm. 2. Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc. a) Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo; b) Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo; c) Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo 3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự. Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự. 4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục. Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo. Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. 5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 6. Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết này. 3. Có được rút ngắn thời gian thử thách của án treo không theo quy định pháp luật? Khoản 1 Điều 8 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định điều kiện rút ngắn thử thách của án treo như sau: Người được hưởng án treo có thể được Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo khi có đủ các điều kiện sau: a) Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách của án treo; b) Có nhiều tiến bộ được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm pháp luật, các nghĩa vụ theo Luật Thi hành án hình sự; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động sản xuất, bảo vệ an ninh Tổ quốc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng. c) Được Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo đề nghị rút ngắn thời gian thử thách bằng văn bản. 4. Mức rút ngắn thời gian thử thách của án treo theo quy định pháp luật Căn cứ theo khoản 2, 3, 4 Điều 8 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, người được hưởng án treo được rút ngắn thời gian thử thách theo từng mức như sau: 2. Mỗi năm người được hưởng án treo chỉ được rút ngắn thời gian thử thách một lần từ 01 tháng đến 01 năm. Người được hưởng án treo có thể được rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế chấp hành thời gian thử thách là ba phần tư thời gian thử thách Tòa án đã tuyên. 3. Trường hợp người được hưởng án treo đã được cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo, nhưng không được Tòa án chấp nhận, nếu những lần tiếp theo mà họ có đủ điều kiện thì Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo tiếp tục đề nghị rút ngắn thời gian thử thách cho họ. 4. Trường hợp người được hưởng án treo lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và có đủ các điều kiện được hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, thì Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách còn lại. Lập công là trường hợp người được hưởng án treo có hành động giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện, truy bắt, điều tra tội phạm; cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc cứu được tài sản có giá trị trên 50 triệu đồng của nhà nước, tập thể, công dân trong thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn; có sáng kiến được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, chiến đấu, công tác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng, xác nhận. Mắc bệnh hiểm nghèo là trường hợp mà bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện quân đội cấp quân khu trở lên có kết luận là người được hưởng án treo đang bị bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị, như: Ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ trướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3, suy thận độ 4 trở lên; HIV giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội không có khả năng tự chăm sóc bản thân và có nguy cơ tử vong cao. Trên đây là tư vấn của công ty Luật Vietlawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/
       Kinh doanh cửa hàng tạp hóa cần đăng ký kinh doanh không? Điều kiện và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh cửa hàng tạp hóa? Kinh doanh cửa hàng tạp hóa là hình thức kinh doanh phổ biến được nhiều hộ gia đình ưa thích vì thủ tục đơn giản và đem lại lợi nhuận cao - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn về điều kiện, thủ tục xin cấp phép kinh doanh cửa hàng tạp hóa qua bài viết dưới đây. 1. Kinh doanh cửa hàng tạp hóa cần đăng ký kinh doanh và xin giấy phép kinh doanh không? Theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP:  “ Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương”.      Như vậy, Bán tạp hóa không thuộc các trường hợp phải đăng ký kinh doanh nêu trên, trường hợp bán hàng cần phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh phù hợp theo quy định của pháp luật. Hình thức kinh doanh phù hợp nhất với cửa hàng tạp hóa là Hộ kinh doanh. 2. Quyền thành lập, đăng ký kinh doanh cửa hàng tạp hóa.      Căn cứ Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký Hộ kinh doanh, ta có thể xác định người có thẩm quyền đăng ký hộ kinh doanh như sau: "Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh." 3. Đặt tên Hộ kinh doanh bán tạp hóa.      Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố sau đây: Loại hình “Hộ kinh doanh”; Tên riêng của hộ kinh doanh.      Tên riêng được viết bằng chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho Hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên Hộ kinh doanh. Tên riêng Hộ kinh doanh khônh được trùng với tên riêng của Hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi quận, huyện. 4. Trình tự, thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh tạp hóa. Bước 1: Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp quận, huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh ( kèm theo các bản sao hợp lệ Thẻ CCCD/CMND hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ biên bản họp cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập);      Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng kí kinh doanh cấp quận, huyện trao Giấy biên nhận. Bước 2: Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp quận, huyện cấp giấy chứng nhận trong 03-05 ngày làm việc nếu có đủ các điều kiện sau đây: - Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh; - Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp với quy định của pháp luật; - Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.      Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, sau 03 ngày làm việc cơ quan đăng ký kinh doanh cấp quận, huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập Hộ kinh doanh. Bước 3: Hộ kinh doanh nộp lại Giấy biên nhận và nhận Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.      Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp quận, huyện gửi danh sách Hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho cơ quan thuế cùng cấp, Phòng đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh, thành phố.      Khách hàng có nhu cầu cấp Giấy phép kinh doanh cửa hàng tạp hóa, sử dụng dịch vụ pháp lý vui lòng liên hệ với Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn và giải đáp các thắc mắc. Trân trọng./.
    Hồ sơ, thủ tục mở quán Cafe bao gồm những gì? Mô hình kinh doanh quán cafe hiện nay không còn mới mẻ nữa thậm chí đang dần trở thành xu thế. Tuy nhiên, để có thể mở quán cafe và đưa quán cafe đi vào hoạt động thì bạn cần phải đáp ứng những thủ tục gì? - VietLawyer sẽ giải đáp các thắc mắc cho bạn qua bài viết dưới đây 1. Hồ sơ, thủ tục đăng ký giấy phép kinh doanh quán cafe     Đối với việc đăng ký kinh doanh quán cafe, tùy thuộc vào quy mô kinh doanh mà bạn có thể lựa chọn 2 hình thức: Đăng ký hộ kinh doanh cá thể hoặc thành lập công ty. Nếu quy mô kinh doanh của bạn không quá lớn, số lao động sử dụng dưới 10 người và không có nhu cầu mở rộng kinh doanh ở các địa điểm khác thì bạn có thể lựa chọn hình thức hộ kinh doanh cá thể. Ngược lại, trường hợp bạn muốn mở hệ thống cửa hàng kinh doanh cafe với quy mô lớn, bạn có thể thành lập công ty. 1.1. Hồ sơ, thủ tục đăng ký kinh doanh quán cafe bằng hình thức hộ kinh doanh cá thể: Hồ sơ đăng ký bao gồm: - Giấy đề nghị đăng kí hộ kinh doanh, gồm các nội dung: + Tên hộ kinh doanh, địa điểm, số điện thoại; + Họ tên, chữ ký, địa chỉ cư trú, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước đứng đầu hộ kinh doanh; + Ngành nghề kinh doanh: thực phẩm; + Số vốn kinh doanh; + Số lao động sử dụng; - Bản sao Giấy CMND/CCCD của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh cá thể hoặc người đại diện hộ gia đình. - Biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh cá thể đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập. - Văn bản ủy quyền kèm giấy tờ pháp lý cá nhân đối với người nhận ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh. Thủ tục đăng ký: - Cá nhân/người đại diện gửi Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh quán cafe và kèm theo bản sao công chứng Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân đến cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp quận/ huyện.    Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh gửi giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh quán cafe cho chủ kinh doanh trong thời hạn quy định nếu hồ sơ hợp lệ. - Nếu hồ sơ xin cấp Giấy phép kinh doanh quán cafe không hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi hay bổ sung bằng văn bản cho người xin giấy phép kinh doanh quán cafe. Chủ kinh doanh sẽ bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo hướng dẫn và nộp lại cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ gửi bạn Giấy hẹn đến lấy Giấy phép kinh doanh. Khi đến lấy giấy phép kinh doanh bạn hãy xuất trình giấy hẹn và CMND/CCCD. - Nếu sau 05 ngày làm việc, kệ từ ngày nộp hồ sơ xin Giấy phép kinh doanh quán cafe mà không nhận được phản hồi thì người đăng ký hộ kinh doanh có quyền khiếu nại theo quy định khiếu nại, tố cáo của Luật kinh doanh. 1.2. Hồ sơ, thủ tục đăng ký kinh doanh quán cafe bằng hình thức thành lập công ty: Hồ sơ đăng ký bao gồm: - Danh sách cổ đông hay thành viên công ty; - Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu bản sao của người đứng đầu kinh doanh, các thành viên trong công ty; - Giấy đề nghị được cấp phép đăng ký doanh nghiệp; - Điều lệ công ty; - Các loại giấy phép hành nghề theo lĩnh vực kinh doanh; Thủ tục đăng ký: - Doanh nghiệp nộp lên Phòng đăng kí kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và đầu tư trực thuộc nơi doanh nghiệp đặt địa chỉ của công ty. Sau đó, chờ từ 03-05 ngày để được cấp Giấy phép thành lập công ty kinh doanh quán cafe. Trường hợp hồ sơ thiếu sót hay hợp lệ, Sở Kế hoạch và đầu tư sẽ trả lời bằng văn bản. - Sau khi thành lập công ty hoàn tất, công ty cần tiếp tục hoàn tất thêm các thủ tục sau: + Khắc con dấu công ty; + Đăng ký tài khoản ngân hàng dành cho doanh nghiệp; + Đăng ký mua chữ ký số điện tử; + Treo bảng hiệu công ty và thông báo phát hành hóa đơn GTGT; + Tiến hành kê khai và đóng thuế cho công ty; + Góp vốn vào công ty kinh doanh cafe; + Thuê dịch vụ kế toán hoặc kế toán viên. 2. Các điều cần lưu ý khi kinh doanh quán cafe 2.1. Giấy phép đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm  Do cafe thuộc thực phẩm ăn uống nên để kinh doanh, chủ cửa hàng cần có Giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm, cụ thể chủ cửa hàng cần chuẩn bị những giấy tờ sau: - Đơn đề nghị cấp giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm; - Bản sao có chứng thực giấy phép đăng kí kinh doanh ngành, nghề kinh doanh thực phẩm; - Bản vẽ sơ đồ thiết kế mặt bằng cơ sở kinh doanh; - Bản vẽ sơ đồ thiết kế mặt bằng xung quanh; - Sơ đồ quy trình sản xuất thực phẩm; - Bản thuyết trình trang thiết bị, cơ sở vật chất và dụng cụ của quán cafe; - Giấy xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm của chủ cơ sở cũng như người quản lý; - Giấy xác nhận của chủ cơ sở và quản lý trực tiếp của cơ sở. Sau khi nộp hồ sơ lên Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Cục sẽ tiến hành thẩm định về cửa hàng để tiến hành thẩm định. Nếu cửa hàng của bạn đạt yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm, Cục sẽ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an tòan thực phẩm sau 15 ngày. Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm sau 15 ngày kể từ ngày cấp. 2.2. Thuế - Thuế môn bài: Theo pháp luật về mức lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình dựa vào mức thu nhập hàng năm của hộ gia đình đó gồm 3 mức như sau: + Doanh thu trên 100 triệu/năm đến 300 triệu/năm thì nộp thuế môn bài: 300.000 đồng/năm;   + Doanh thu trên 300 triệu/năm đến 500 triệu/năm thì nộp thuế môn bài: 500.000 đồng/năm; + Doanh thu trên 500 triệu/năm trở lên thì nộp thuế môn bài: 1.000.000 đồng/năm; - Thuế giá trị gia tăng: Căn cứ Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn nộp thuế giá trị gia tăng như sau: Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT Trong đó Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng được tính theo hướng dẫn tại Điểm a và Điểm b.3 Khoản 2 Điều 2 Thông tư 92//2015/TT-BTC. Tỷ lệ thuế GTGT mặt hàng ăn uống là 2% doanh thu. - Thuế thu nhập cá nhân: Tương tự thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân bạn phải nộp: Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN Đối với mặt hàng kinh doanh quán cafe, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.  Lưu ý:     Như vậy, đối với hộ kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu/năm trở xuống thì không phải nộp thuế TNCN, thuế GTGT cũng như được miễn thuế môn bài.     Nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu mở quán Cafe, hỗ trợ các thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh hay sử dụng dịch vụ pháp lý, vui lòng liên hệ với Công ty Luật Vietlawyer để được tư vấn và giải đáp các thắc mắc.
 
hotline 0927625666